BỘ TÀI NGUYÊN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 223/QĐ-BTNMT | Hà Nội, ngày 14 tháng 02 năm 2007 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHIÊN CHUYỂN ĐỊA DANH QUỐC TẾ SANG TIẾNG VIỆT PHỤC VỤ CÔNG TÁC LẬP BẢN ĐỒ
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đo đạc và Bản đồ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
PHIÊN CHUYỂN ĐỊA DANH QUỐC TẾ SANG TIẾNG VIỆT PHỤC VỤ CÔNG TÁC LẬP BẢN ĐỒ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 223/QĐ-BTNMT ngày 14 tháng 2 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
1. Quy định này áp dụng cho việc phiên chuyển địa danh quốc tế sang tiếng Việt thuộc Đề án “Xây dựng hệ thống thông tin địa danh Việt Nam và quốc tế phục vụ công tác lập bản đồ” do Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt, hướng dẫn áp dụng cho phiên chuyển địa danh quốc tế phục vụ công tác lập bản đồ trong cả nước.
3. Các thuật ngữ trong Quy định này được hiểu như sau:
b) Địa danh nguyên ngữ là địa danh được ghi bằng văn tự chính thức của quốc gia có địa danh đó gồm địa danh tự dạng Latinh và địa danh tự dạng không Latinh theo Bảng phân loại tại Phụ lục I của Quy định này;
d) Phiên âm là chuyển âm của địa danh nguyên ngữ sang âm, vần theo cách đọc tiếng Việt;
e) Âm tiết hóa là chuyển tổ hợp phụ âm không có trong tiếng Việt của địa danh quốc tế thành một hoặc nhiều âm tiết trong tiếng Việt.
Đối với địa danh nguyên ngữ tự dạng không Latinh mà cách đọc còn khó khăn ở Việt Nam thì sử dụng địa danh Latinh hóa đã được Liên hợp quốc công nhận để phiên chuyển.
5. Trường hợp danh từ chung đi kèm địa danh nhưng không cấu thành địa danh thì dịch nghĩa danh từ chung đó.
6. Đối với địa danh thuộc lãnh thổ Trung Quốc thì sử dụng địa danh Hán – Việt và ghi kèm trong ngoặc địa danh theo bộ chữ Latinh hóa của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa đã được Liên hợp quốc công nhận, không sử dụng dấu thanh.
7. Những địa danh châu lục, đại dương và biển lớn hiện quen sử dụng ở Việt Nam thì giữ nguyên và ghi kèm trong ngoặc đơn địa danh đó bằng tiếng Anh;
8. Tên một số quốc gia và thủ đô hiện đang quen sử dụng ở Việt Nam thì giữ nguyên và ghi kèm trong ngoặc đơn tên phiên chuyển theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 mục II Quy định này;
Ví dụ: Biển Đen, Biển Đỏ
Ví dụ: Xao Tômê và Prinxipê, Tơriniđat và Tôbagô
mục 3 Điều 26 Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 1 năm 2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ.
1. Địa danh nguyên ngữ tự dạng Latinh được phiên chuyển sang tiếng Việt bằng cách phiên âm và chuyển tự, trong đó phiên âm là chính và có sử dụng dấu chữ.
2. Địa danh nguyên ngữ tự dạng không Latinh được phiên chuyển sang tiếng Việt bằng cách phiên âm và chuyển tự trong đó phiên âm là chính, có sử dụng dấu chữ
3. Đối với các tổ hợp hai phụ âm không có trong tiếng Việt như kr, br, bl, hr, xp, xt, pl, st, cr và các tổ hợp hai phụ âm khác thì sử dụng các tổ hợp đó để phiên chuyển địa danh.
Riêng đối với tổ hợp hai phụ âm “tr” thì được âm tiết hóa thành “tơr”.
4. Trong trường hợp cần thiết khi phiên chuyển được âm tiết hóa và lược bỏ phụ âm nhưng phải đảm bảo địa danh được phiên chuyển có cách đọc gần với nguyên ngữ.
5. Những phụ âm và tổ hợp phụ âm cuối của địa danh quốc tế không có trong tiếng Việt như –rk, -ck, -l, -nts, -lm, -b, -ð và những âm cuối khác được phiên chuyển thành phụ âm tương ứng trong tiếng Việt.
6. Trường hợp danh từ chung cấu thành địa danh chỉ đối tượng như đảo, biển, eo, vịnh, sông, hồ, chỉ hướng như đông, tây, nam, bắc hoặc từ chỉ tính chất như mới, cũ thì phiên chuyển theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Mục này.
7. Căn cứ vào Quy định tại văn bản này, Cục Đo đạc và Bản đồ có trách nhiệm ban hành mẫu phiên chuyển địa danh quốc tế sang tiếng Việt đối với từng ngôn ngữ nước ngoài cụ thể.
1. Xác định địa danh nguyên ngữ để phiên chuyển từ tài liệu của một trong số các tổ chức về địa danh theo thứ tự ưu tiên như sau:
b) Tài liệu của Tổ chức địa lý, bản đồ của quốc gia có địa danh đó;
d) Tài liệu của Tổ chức Địa lý thế giới và bản đồ thế giới.
Đối với các quốc gia có từ hai ngôn ngữ chính thức trở lên thì căn cứ vào thực tế sử dụng và phân vùng ngôn ngữ của quốc gia đó để quyết định lựa chọn địa danh dùng để phiên chuyển. Trường hợp không có phân vùng ngôn ngữ thì ưu tiên ngôn ngữ sử dụng phổ biến của quốc gia đó.
3. Phiên âm địa danh theo Bảng ký hiệu ngữ âm quốc tế (IPA) tại Phụ lục II của Quy định này và phiên chuyển địa danh sang tiếng Việt.
IV. THỂ HIỆN ĐỊA DANH QUỐC TẾ TRÊN BẢN ĐỒ
2. Địa danh được viết liền âm tiết và viết hoa chữ cái đầu từ.
Đối với địa danh có gạch nối thì giữ nguyên gạch nối đó.
3. Trường hợp cần viết rút gọn tên quốc gia thì viết tên quốc gia rút gọn chính thức theo quy định của Liên hợp quốc.
File gốc của Quyết định 223/QĐ-BTNMT năm 2007 ban hành Quy định phiên chuyển địa danh quốc tế sang tiếng Việt phục vụ công tác lập bản đồ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 223/QĐ-BTNMT năm 2007 ban hành Quy định phiên chuyển địa danh quốc tế sang tiếng Việt phục vụ công tác lập bản đồ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Số hiệu | 223/QĐ-BTNMT |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Đặng Hùng Võ |
Ngày ban hành | 2007-02-14 |
Ngày hiệu lực | 2007-02-14 |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
Tình trạng | Còn hiệu lực |