THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1920/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2014 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
chỉ đạo, điều hành trong quản lý nhà nước về lâm nghiệp.
- Có giải pháp mạnh về tổ chức để lực lượng kiểm lâm đủ năng lực phòng ngừa, đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực lâm nghiệp; hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và chuẩn bị các điều kiện cần thiết khác cho lực lượng kiểm lâm thực thi nhiệm vụ đảm bảo chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
ước đi cụ thể, phù hợp với điều kiện trong từng giai đoạn, đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
- Đổi mới về tổ chức, hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của hệ thống kiểm lâm, thống nhất một đầu mối quản lý chuyên ngành về lâm nghiệp ở địa phương; sắp xếp, kiện toàn hệ thống tổ chức kiểm lâm thống nhất từ Trung ương đến địa phương theo tinh thần cải cách hành chính.
phù hợp với quy định của pháp luật.
kiểm soát kịp thời khi cháy rừng xảy ra; tăng cường đầu tư các phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác quản lý bảo vệ rừng, đấu tranh ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật, bảo đảm hiện đại, an toàn và hiệu quả.
1. Kiện toàn tổ chức và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của kiểm lâm
Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng” quy định tại Luật Bảo vệ và phát triển rừng; bổ sung chức năng phát triển rừng đối với Chi cục Kiểm lâm, thiết lập một đầu mối cơ quan quản lý về lâm nghiệp tại địa phương;
- Giữ ổn định tổ chức, hoạt động và cơ chế quản lý Hạt Kiểm lâm tại các khu rừng đặc dụng, khu rừng phòng hộ hiện đang trực thuộc Chi cục Kiểm lâm.
c) Tăng cường hoạt động tố tụng hình sự của lực lượng kiểm lâm nhằm bảo đảm thi hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. Trên cơ sở thành lập các đơn vị điều tra về lâm nghiệp trong lực lượng kiểm lâm theo lộ trình hợp lý.
Bổ sung chức năng quản lý chuyên ngành về lâm nghiệp đối với Chi cục Kiểm lâm ở cấp tỉnh và Hạt Kiểm lâm để kiểm lâm thực hiện đầy đủ chức năng: “là lực lượng chuyên trách của Nhà nước, giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng” quy định tại Luật Bảo vệ và phát triển rừng.
- Cơ bản giữ ổn định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức của Cục Kiểm lâm như quy định tại Nghị định số 119/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm.
- Khối cơ quan tham mưu, gồm: Văn phòng cục; Phòng Quản lý bảo vệ rừng; Phòng Tổ chức và Xây dựng lực lượng; Phòng Pháp chế.
quy định của pháp luật.
+ Đội Kiểm lâm đặc nhiệm; Chi cục Kiểm lâm ở 3 vùng, cụ thể: Chi cục Kiểm lâm vùng I (trụ sở tại Quảng Ninh); Chi cục Kiểm lâm vùng II (trụ sở tại Thanh Hóa), Chi cục Kiểm lâm vùng III (trụ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh).
- Các đơn vị sự nghiệp khác do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định thành lập.
- Chi cục Kiểm lâm là tổ chức trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ rừng, bảo tồn thiên nhiên, sử dụng, phát triển rừng, giống cây lâm nghiệp, bảo đảm việc thực hiện pháp luật về bảo vệ, phát triển rừng và quản lý lâm sản trên địa bàn toàn tỉnh.
+ Chi cục Kiểm lâm có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng, có trụ sở, kinh phí hoạt động do ngân sách Nhà nước cấp theo quy định của pháp luật.
xây dựng lực lượng; Phòng Hành chính, tổng hợp; Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng.
+ Thành lập Phòng điều tra, xử lý vi phạm về lâm nghiệp trên cơ sở tổ chức lại Phòng Thanh tra, pháp chế và Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng nhằm tăng cường năng lực xử lý vi phạm các quy định về bảo vệ và phát triển rừng, bao gồm xử phạt vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hình sự theo quy định của pháp luật. Trong tình huống khẩn cấp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có thẩm quyền huy động các đơn vị này và giao cho Cục trưởng Cục Kiểm lâm trực tiếp chỉ đạo, điều hành nhằm ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng vượt khả năng và thẩm quyền của Kiểm lâm cấp tỉnh.
về bảo đảm việc thi hành pháp luật về bảo vệ rừng, phát triển rừng và quản lý lâm sản ở cấp huyện.
- Ở cấp xã, Hạt Kiểm lâm huyện, Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng, Hạt Kiểm lâm rừng phòng hộ phân công kiểm lâm phụ trách địa bàn xã có rừng nhằm tham mưu cho chính quyền địa phương trong công tác bảo vệ và phát triển lâm nghiệp trên địa bàn xã.
3. Rà soát, sửa đổi bổ sung văn bản quy phạm pháp luật
Điều 79 và Điều 80 Luật Bảo vệ và phát triển rừng, để tạo cơ sở pháp lý cho lực lượng kiểm lâm thực hiện chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng tại địa phương. Trước mắt sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế một số văn bản quy phạm pháp luật sau:
Đề án này.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Bổ sung ngạch Kiểm lâm viên cao cấp vào hệ thống ngạch Kiểm lâm quy định tại Quyết định số 09/2006/QĐ-BNV ngày 05 tháng 10 năm 2006 của Bộ Nội vụ về ban hành chức danh, mã số và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức kiểm lâm.
4. Tăng cường nguồn nhân lực của kiểm lâm, tiêu chuẩn hóa công chức kiểm lâm
phù hợp với nhiệm vụ được giao, giảm biên chế gián tiếp, ưu tiên tăng cường lực lượng kiểm lâm địa bàn xã để bảo vệ rừng tại cơ sở và những trọng điểm về phá rừng, cháy rừng. Kiên quyết chấn chỉnh, đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực trong thi hành công vụ, đồng thời bổ sung đủ về số lượng theo định biên và đảm bảo chất lượng theo yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Trong đó, tập trung ưu tiên bố trí Kiểm lâm phụ trách địa bàn cấp xã; Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng. Bình quân toàn quốc cứ một ngàn héc-ta rừng phòng hộ, sản xuất có một biên chế kiểm lâm theo quy định tại Nghị định số 119/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2006 về tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm và năm trăm héc-ta rừng đặc dụng có một biên chế kiểm lâm theo quy định tại Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 về tổ chức quản lý hệ thống rừng đặc dụng. Cụ thể:
- Bảo đảm biên chế cho Đội Kiểm lâm phòng cháy, chữa cháy rừng từ trung ương đến địa phương.
- Bổ sung biên chế cho đơn vị điều tra xử lý vi phạm về lâm nghiệp.
ường lực lượng cho cơ sở và kiểm soát chặt chẽ lâm sản tại nơi chế biến, tiêu thụ.
- Rà soát và có phương án chuyển ngạch công chức cho các viên chức làm việc tại Chi cục Kiểm lâm vùng trực thuộc Cục Kiểm lâm. Đối với 584 cán bộ thuộc biên chế của Chi cục Lâm nghiệp sẽ được rà soát, chuyển đổi ngạch phù hợp.
- Tăng cường đầu tư phương tiện, trang thiết bị và công cụ chuyên dùng phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy rừng, cụ thể:
+ Đầu tư phương tiện, trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo thống nhất, đồng bộ và hiệu suất sử dụng cao (gồm xe chữa cháy chuyên dụng, xe tuần tra, máy móc chữa cháy rừng....); Nghiên cứu phương án kiểm soát cháy rừng trên không bằng máy bay phục vụ cho công tác chỉ đạo, tuần tra phát hiện sớm điểm cháy và chữa cháy rừng.
- Nâng cấp, cải tạo xây dựng cơ sở đào tạo, huấn luyện, thực hành, thực tập và đầu tư trang thiết bị cần thiết phục vụ đào tạo tại các Chi cục Kiểm lâm vùng.
6. Bảo đảm tài chính cho hoạt động của Kiểm lâm
- Nguồn vốn sự nghiệp hành chính và sự nghiệp kinh tế ngoài chi phí hành chính để bảo đảm chi lương, các khoản phụ cấp và chi cho hoạt động nghiệp vụ hàng năm của Kiểm lâm.
cơ sở vật chất, kỹ thuật và các phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của Kiểm lâm giai đoạn 2015 - 2020.
b) Kinh phí thực hiện Đề án thông qua các dự án ưu tiên gồm:
- Dự án “Nâng cao năng lực phòng cháy, chữa cháy rừng giai đoạn 2015 - 2020”.
- Nguồn vốn:
+ Ngân sách địa phương đối với các tỉnh tự cân đối ngân sách.
+ Nguồn ODA, hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế.
7. Xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp
phối hợp giữa lực lượng kiểm lâm với Công an, Quân đội và các lực lượng khác tham gia công tác bảo vệ rừng.
Phối hợp đấu tranh ngăn chặn và truy quét những cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
+ Phối hợp hoạt động giữa lực lượng kiểm lâm với lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng công an xã, phường, thị trấn và các lực lượng khác trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, trong công tác bảo vệ rừng, theo quy định tại các Điều 22, 23, 24, 25 và 26 của Nghị định số 74/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ quy định về phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng công an xã, phường, thị trấn, lực lượng kiểm lâm và các lực lượng khác trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, trong công tác bảo vệ rừng.
Rà soát, hoàn thiện Quy chế phối hợp giữa Kiểm lâm và Công an nhằm ngăn chặn, xử lý triệt để các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; triệt phá các băng nhóm tội phạm về lâm nghiệp.
Đấu tranh, phòng ngừa và xử lý những hành vi tiêu cực trong thi hành công vụ của cán bộ, công chức Kiểm lâm.
xây dựng và duy trì lực lượng liên ngành giữa Công an và Kiểm lâm nhằm tăng cường thực thi pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng tại một số địa phương có điểm nóng về phá rừng, khai thác lâm sản trái pháp luật.
hợp đồng lao động bảo vệ rừng và xây dựng các tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng.
8. Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn
- Đến hết năm 2020, phấn đấu đào tạo nâng cao năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng thực hành cho 33.600 lượt cán bộ làm công tác quản lý bảo vệ rừng các cấp và lực lượng kiểm lâm, đặc biệt là Kiểm lâm địa bàn, cán bộ lâm nghiệp xã, lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách, cụ thể:
+ Đào tạo, cấp chứng nhận điều tra viên hình sự cho một số công chức kiểm lâm công tác tại Phòng điều tra, xử lý vi phạm về lâm nghiệp thuộc Cục Kiểm lâm và Phòng điều tra, xử lý vi phạm về lâm nghiệp thuộc Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh; đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý nhà nước và nghiệp vụ các ngạch công chức kiểm lâm và tương đương cho khoảng 8.600 lượt người; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và phát triển rừng cho khoảng 21.000 lượt người và đào tạo, tập huấn kỹ năng tuyên truyền, vận động quần chúng, sử dụng vũ khí và công cụ hỗ trợ, võ thuật, lái xe cho 4.000 lượt người.
phát triển rừng.
9. Các nội dung và giải pháp khác
- Hợp tác trao đổi kinh nghiệm trong lĩnh vực lâm nghiệp; thăm quan nghiên cứu các mô hình quản lý bảo vệ rừng, như: Quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên; bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng, trao đổi, tiếp nhận hỗ trợ kỹ thuật dự án đầu tư cho các hoạt động đào tạo, nghiên cứu và dự án trong lĩnh vực bảo vệ rừng, bảo tồn thiên nhiên và phòng cháy, chữa cháy rừng;
- Đẩy mạnh công tác giao rừng, cho thuê rừng, đảm bảo tất cả diện tích rừng trên địa bàn có chủ quản lý cụ thể, cơ bản hoàn thành công tác giao rừng, cho thuê rừng, đất lâm nghiệp và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gắn với rừng vào năm 2015.
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
trong phạm vi toàn quốc;
c) Chủ trì phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để triển khai thực hiện đề án;
Đề án vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, trên cơ sở đó làm cơ sở xác định biên chế công chức Kiểm lâm của Bộ gửi Bộ Nội vụ thẩm định, tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ theo quy định; phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn về sắp xếp tổ chức, biên chế hành chính nhà nước và biên chế sự nghiệp, thông báo cho địa phương; quy định về tiêu chuẩn hóa các vị trí việc làm, chức danh, chế độ ngạch công chức, viên chức Kiểm lâm;
e) Kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện đề án và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát, hoàn thiện Quy chế phối hợp trong phòng ngừa, đấu tranh, xử lý tội phạm hình sự trong lĩnh vực lâm nghiệp.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch huy động nguồn lực, phê duyệt kinh phí đầu tư để thực hiện đề án.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính sách bảo đảm nguồn kinh phí và hướng dẫn sử dụng ngân sách thực hiện đề án đúng quy định và đảm bảo tiến độ kế hoạch của đề án.
Thẩm định đề án vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức hàng năm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các tỉnh trong đó có biên chế công chức Kiểm lâm, tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đồng thời, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thống nhất phương án chuyển ngạch công chức cho các viên chức làm việc tại Chi cục Kiểm lâm vùng trực thuộc Cục Kiểm lâm. Đối với 584 cán bộ thuộc biên chế của Chi cục Lâm nghiệp sẽ được rà soát, chuyển đổi ngạch phù hợp.
6. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Hàng năm xây dựng Đề án vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, làm cơ sở xác định biên chế công chức Kiểm lâm của tỉnh gửi Bộ Nội vụ thẩm định, tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: KTN, KTTH, KGVX, PL, TH, NC;
- Lưu: VT, TCCV (3b).
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
File gốc của Quyết định 1920/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án Kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Kiểm lâm giai đoạn 2014-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 1920/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án Kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Kiểm lâm giai đoạn 2014-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 1920/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2014-10-24 |
Ngày hiệu lực | 2014-10-24 |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
Tình trạng | Còn hiệu lực |