THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1566/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 09 tháng 08 năm 2016 |
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA BẢO ĐẢM CẤP NƯỚC AN TOÀN GIAI ĐOẠN 2016 - 2025
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch; Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2011 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Quan điểm và mục tiêu của Chương trình
- Nước sạch là một loại sản phẩm, hàng hóa đặc biệt, phục vụ nhu cầu thiết yếu của cuộc sống con người và phát triển kinh tế - xã hội.
- Thực hiện cấp nước an toàn là trách nhiệm của các bộ, ngành, chính quyền địa phương, đơn vị cấp nước và toàn thể cộng đồng.
- Mục tiêu tổng quát:
hệ thống truyền dẫn, phân phối nước đến khách hàng sử dụng; bảo đảm cung cấp nước liên tục, đủ lượng nước, duy trì đủ áp lực, chất lượng nước đạt quy định góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo vệ sức khỏe con người.
Huy động nguồn lực để triển khai thực hiện các hoạt động cấp nước an toàn nhằm đạt được mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn như sau:
. Tỷ lệ dân cư được cung cấp nước sạch, hợp vệ sinh đạt 90% - 95%.
. Tỷ lệ hệ thống cấp nước khu vực nông thôn được lập và thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn đạt 35%.
. Giảm thiểu 20% bệnh tiêu chảy liên quan tới nước ăn uống.
+ Giai đoạn đến năm 2025:
. Tỷ lệ hệ thống cấp nước khu vực đô thị được lập và thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn đạt 75%.
. Giảm thiểu lượng nước thải sinh hoạt đô thị chưa qua xử lý trước khi xả ra môi trường xuống còn 70%.
2. Phạm vi, đối tượng và thời gian thực hiện Chương trình
Chương trình này được triển khai thực hiện tại các đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên phạm vi cả nước.
b) Thời gian thực hiện Chương trình:
3. Các nhiệm vụ chủ yếu của Chương trình
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật:
Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành, thích ứng với biến đổi khí hậu; nghiên cứu, bổ sung trách nhiệm giữa đơn vị bán buôn, bán lẻ nước sạch; nghiên cứu quy định quản lý cấp nước trong khu chung cư, khu đô thị.
+ Rà soát, điều chỉnh quy định về hướng dẫn phương pháp định giá tiêu thụ nước sạch, bổ sung các chi phí có liên quan đến thực hiện các hoạt động bảo đảm cấp nước an toàn.
+ Nghiên cứu, xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật về vật tư, vật liệu và thiết bị sử dụng cho công trình cấp nước đáp ứng yêu cầu cấp nước an toàn.
+ Rà soát, sửa đổi quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng nước đáp ứng yêu cầu quản lý và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội; hướng dẫn quản lý và kiểm soát rủi ro về chất lượng nước theo điều kiện của nguồn nước khai thác.
- Lập hành lang bảo vệ nguồn nước, xây dựng các phương án bảo vệ, cải tạo chất lượng nguồn nước khai thác đáp ứng các yêu cầu về bảo đảm cấp nước an toàn.
- Rà soát, bổ sung các quy định về hệ thống quan trắc giám sát chất lượng nguồn nước sinh hoạt; lập phương án tìm kiếm các nguồn nước khai thác thay thế trong trường hợp xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt đang khai thác.
- Xử lý nghiêm các vi phạm về xả thải, gây ô nhiễm nguồn nước, khai thác, sử dụng nguồn nước trái phép.
- Tiếp tục triển khai việc lập kế hoạch cấp nước an toàn cho từng hệ thống cấp nước và tổ chức thực hiện.
- Đầu tư, cải tiến quy trình công nghệ xử lý nước hiện đại, thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng và thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu; nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ mới về xử lý nước trong điều kiện suy thoái chất lượng nguồn nước và xâm nhập mặn.
- Đầu tư thiết bị kiểm soát chất lượng nước và bổ sung thiết bị khử trùng nước nhằm bảo đảm chất lượng nước và hàm lượng clo dư theo quy định.
d) Ứng dụng công nghệ thông tin bảo đảm cấp nước an toàn:
trong quản lý cấp nước an toàn phù hợp cho các đối tượng sử dụng từ đơn vị cấp nước đến các cơ quan quản lý cấp nước địa phương và trung ương.
ước.
cấp nước an toàn (bao gồm: Hoạt động hệ thống cấp nước; quản lý rủi ro, khắc phục sự cố; kết quả thực hiện cấp nước an toàn, nguồn nước, cấp nước nông thôn, chất lượng nước, sức khỏe, bệnh tật liên quan đến nước…); cơ chế phối hợp, chia sẻ thông tin về cơ sở dữ liệu cấp nước an toàn với cơ sở dữ liệu khác.
- Đối với cơ quan quản lý nhà nước:
cấp nước trên địa bàn.
+ Biên soạn tài liệu đào tạo, nâng cao năng lực về cấp nước an toàn (sổ tay hướng dẫn lập và thực hiện cấp nước an toàn, sổ tay giám sát, đánh giá cấp nước an toàn...).
+ Đầu tư trang thiết bị xét nghiệm chất lượng nước cho các trung tâm y tế dự phòng, viện nghiên cứu, đơn vị cấp nước các tỉnh, thành phố đáp ứng yêu cầu kiểm soát chất lượng nước sạch.
+ Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ, người lao động trong đơn vị.
+ Hợp tác (kết đôi, kết ba…) chia sẻ kinh nghiệm lập và thực hiện cấp nước an toàn giữa các đơn vị cấp nước.
kết quả thực hiện cấp nước an toàn:
g) Truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng:
h) Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế:
hợp tác kỹ thuật với các tổ chức quốc tế và các tổ chức phi chính phủ;
hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và đào tạo trong hoạt động cấp nước, cấp nước an toàn.
Nguồn kinh phí thực hiện Chương trình gồm:
Ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành để thực hiện các nhiệm vụ thuộc chức năng quản lý nhà nước của các bộ, cơ quan trung ương và các ban, ngành của địa phương.
Đơn vị cấp nước các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị sự nghiệp, đơn vị tư vấn cấp nước sử dụng nguồn kinh phí của đơn vị mình để thực hiện các nhiệm vụ về bảo đảm cấp nước an toàn.
Các nguồn khác huy động được ngoài ngân sách nhằm đầu tư triển khai thực hiện các hoạt động cấp nước an toàn, như: Hỗ trợ nghiên cứu, xây dựng cơ chế chính sách, thông tin truyền thông; đầu tư, tăng cường năng lực cấp nước an toàn, thử nghiệm phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; đào tạo đội ngũ chuyên gia, cán bộ các bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp, nâng cao trình độ quản lý; đầu tư, cải tạo hệ thống cấp nước và trang thiết bị phục vụ cấp nước an toàn...
1. Tổ chức phối hợp liên ngành
thoát, thất thu nước sạch:
Bổ sung chức năng, nhiệm vụ về bảo đảm cấp nước an toàn của Ban Chỉ đạo Chương trình quốc gia chống thất thoát, thất thu nước sạch đến năm 2025 và đổi tên thành Ban Chỉ đạo Chương trình quốc gia bảo đảm cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch (sau đây gọi là Ban Chỉ đạo Chương trình); bổ sung thành viên Bộ Y tế vào Ban Chỉ đạo Chương trình; kiện toàn quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo.
Bổ sung chức năng, nhiệm vụ và kiện toàn quy chế hoạt động của Tổ chuyên gia liên ngành thuộc Chương trình Quốc gia bảo đảm cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch. Tổ chuyên gia liên ngành có trách nhiệm giúp việc cho Ban Chỉ đạo Chương trình; tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện cấp nước an toàn.
a) Bộ Xây dựng:
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan rà soát; sửa đổi, bổ sung, xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành, hoặc ban hành theo thẩm quyền các cơ chế chính sách về bảo đảm cấp nước an toàn; rà soát, sửa đổi, bổ sung quy định quản lý cấp nước trong khu chung cư, khu đô thị mới; trách nhiệm giữa đơn vị bán buôn, bán lẻ nước sạch trong Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch; sửa đổi, bổ sung Thông tư số 08/2012/TT-BXD ngày 21 tháng 11 năm 2012 về hướng dẫn thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn trong đó xây dựng bộ chỉ số kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện cấp nước an toàn; nghiên cứu, xây dựng hướng dẫn đánh giá mức độ hài lòng của người dân về chất lượng dịch vụ cấp nước.
- Hướng dẫn các địa phương trong công tác lập, phê duyệt và triển khai thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn.
- Tổ chức biên soạn giáo trình đào tạo, hướng dẫn thực hiện cấp nước an toàn.
Chỉ đạo tổ chức thực hiện các hoạt động về truyền thông, giáo dục và nâng cao năng lực về Cấp nước an toàn.
- Trên cơ sở báo cáo tổng kết và kế hoạch thực hiện hàng năm của các bộ, ngành, địa phương, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm, lập kế hoạch hàng năm và năm năm triển khai thực hiện Chương trình, báo cáo Ban Chỉ đạo Chương trình.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện cấp nước an toàn khu vực nông thôn:
- Rà soát, hoàn thiện cơ chế chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo đảm cấp nước an toàn khu vực nông thôn và chỉ đạo triển khai thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan triển khai các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức cộng đồng, năng lực đơn vị cấp nước và các cơ quan quản lý cấp nước về cấp nước an toàn khu vực nông thôn.
tổng hợp.
Bộ Y tế chịu trách nhiệm thanh tra, kiểm tra chất lượng nước dùng cho ăn uống, sinh hoạt:
- Nâng cao năng lực về thanh tra, kiểm tra chất lượng nước cho cán bộ của các viện nghiên cứu thuộc Bộ Y tế.
phối hợp với các bộ, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện công tác truyền thông cho người dân về việc sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh góp phần phòng chống dịch bệnh.
- Báo cáo tổng kết và lập kế hoạch hàng năm về việc thanh tra, kiểm tra chất lượng nước gửi Bộ Xây dựng tổng hợp.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm quản lý và bảo vệ tài nguyên nước:
- Xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, giám sát tài nguyên nước, khai thác, sử dụng nước và xả nước thải vào nguồn nước; xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn nước và chế độ chia sẻ thông tin kịp thời giúp đơn vị cấp nước chủ động khắc phục các rủi ro về nguồn nước.
- Báo cáo tổng kết và lập kế hoạch hàng năm việc quản lý và bảo vệ tài nguyên nước có liên quan đến việc thực hiện cấp nước an toàn và gửi Bộ Xây dựng để tổng hợp.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính căn cứ vào nội dung của Chương trình, trên cơ sở đề xuất của Bộ Xây dựng, các bộ, ngành, địa phương, cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển, kinh phí thường xuyên thực hiện Chương trình hàng năm theo phân cấp ngân sách hiện hành.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ Chính phủ giao, các bộ, ngành có liên quan phối hợp với Bộ Xây dựng triển khai thực hiện Chương trình.
thoát nước Việt Nam:
về cấp nước an toàn cho các đơn vị cấp nước;
cấp nước an toàn.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
thoát, thất thu nước sạch cấp tỉnh.
- Tổ chức phê duyệt kế hoạch và lộ trình thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn theo thẩm quyền; kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng, tiến độ, hiệu quả việc thực hiện cấp nước an toàn.
- Xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 32 Luật tài nguyên nước.
- Chỉ đạo Sở Y tế phối hợp với các Sở, ngành liên quan tăng cường thanh tra, kiểm tra chất lượng nước ăn uống, sinh hoạt.
- Giao Sở Xây dựng là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo cấp tỉnh; các cơ quan chuyên môn trực thuộc tỉnh, thành phố triển khai thực hiện Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ.
4. Trách nhiệm của đơn vị cấp nước
và triển khai thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn các hệ thống cấp nước do đơn vị quản lý theo lộ trình được phê duyệt; tổ chức giám sát, đánh giá kết quả triển khai thực hiện cấp nước an toàn; cập nhật, bổ sung kế hoạch giai đoạn sau.
- Đầu tư, cải tạo công trình cấp nước; nâng cấp trang thiết bị giám sát, điều khiển hệ thống cấp nước; nghiên cứu, ứng dụng công nghệ xử lý nước trong điều kiện suy thoái chất lượng nguồn nước và xâm nhập mặn; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, vận hành hệ thống cấp nước.
- Xây dựng chương trình đào tạo, nâng cao năng lực thực hiện cấp nước an toàn cho cán bộ, người lao động của đơn vị.
- Báo cáo định kỳ tình hình triển khai thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn đến Ban Chỉ đạo cấp nước an toàn cấp tỉnh và Sở Xây dựng.
Cộng đồng dân cư, hộ gia đình, các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ nguồn nước, bảo vệ hệ thống cấp nước, bảo vệ môi trường, sử dụng nước tiết kiệm; giám sát, kiểm tra chất lượng nước; phát hiện và thông báo, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm nhằm đảm bảo thực hiện cấp nước an toàn.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Hội Cấp thoát nước Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, Công báo;
- Lưu: VT, KTN (3b).KN
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trịnh Đình Dũng
File gốc của Quyết định 1566/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình Quốc gia bảo đảm cấp nước an toàn giai đoạn 2016-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 1566/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình Quốc gia bảo đảm cấp nước an toàn giai đoạn 2016-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 1566/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Trịnh Đình Dũng |
Ngày ban hành | 2016-08-09 |
Ngày hiệu lực | 2016-08-09 |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
Tình trạng | Còn hiệu lực |