Luật Năng lượng nguyên tử ngày 03 tháng 6 năm 2008; Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005; Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005; Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư và xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
Nghị định này hướng dẫn các quy định của Luật Năng lượng nguyên tử về đầu tư, lựa chọn địa điểm, thiết kế, thi công xây dựng, lắp đặt, vận hành, chấm dứt hoạt động của nhà máy điện hạt nhân và bảo đảm an toàn, an ninh trong các hoạt động đó; về điều kiện đối với tổ chức, cá nhân khi đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân.
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tiến hành các hoạt động liên quan đến nhà máy điện hạt nhân tại Việt Nam.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2. Nhà máy điện hạt nhân là tổ hợp công trình bao gồm một hoặc nhiều tổ máy điện hạt nhân, hệ thống biến áp truyền tải điện lên lưới điện, nơi lưu trữ, lưu chuyển và xử lý chất phóng xạ được đặt tại cùng địa điểm và liên quan trực tiếp đến việc khai thác nhà máy điện hạt nhân đó.
4. Kiểm kê hạt nhân là việc kiểm đếm và đo lường vật liệu hạt nhân để xác định lượng vật liệu hạt nhân trong khoảng thời gian nhất định tại nhà máy điện hạt nhân.
6. Tổ chức có nhà máy điện hạt nhân là một pháp nhân trực tiếp quản lý tài sản và vận hành nhà máy điện hạt nhân.
1. Việc đầu tư nhà máy điện hạt nhân phải tuân theo quy hoạch phát triển điện lực quốc gia và các quy hoạch khác liên quan.
3. Việc đầu tư xây dựng và vận hành nhà máy điện hạt nhân phải đạt được hiệu quả kinh tế, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giảm thiểu ảnh hưởng đối với môi trường, cải thiện và nâng cao đời sống của dân cư tại địa phương nơi có nhà máy điện hạt nhân.
5. Việc cấp phép cho nhà máy điện hạt nhân do cơ quan nhà nước thực hiện theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân, thể hiện trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong việc lựa chọn địa điểm, thiết kế, xây dựng, vận hành, khai thác hay chấm dứt hoạt động của các nhà máy điện hạt nhân. Quy định này không loại trừ trách nhiệm chính trong việc bảo đảm an toàn của tổ chức cá nhân được cấp phép.
1. Quy hoạch phát triển điện hạt nhân được lập cho từng giai đoạn mười năm và có định hướng cho mười năm tiếp theo.
a) Xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển điện hạt nhân;
c) Hợp tác quốc tế, đàm phán, ký kết các hiệp định hợp tác, các điều ước quốc tế về nhà máy điện hạt nhân;
đ) Phê duyệt quy trình vận hành nhà máy điện hạt nhân;
g) Phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước các cấp trong quản lý đầu tư phát triển, vận hành nhà máy điện hạt nhân;
i) Các nội dung khác theo chức năng, quyền hạn và theo phân công của Chính phủ.
a) Ban hành các quy định liên quan đến an toàn nhà máy điện hạt nhân;
c) Thẩm định an toàn trong các giai đoạn của dự án nhà máy điện hạt nhân;
d) Hướng dẫn nội dung báo cáo phân tích an toàn;
e) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn nội dung kế hoạch kiểm xạ; quy định tiêu chuẩn phát thải phóng xạ, quản lý chất thải phóng xạ và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng;
h) Các nội dung khác theo chức năng, quyền hạn và theo phân công của Chính phủ.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của chủ đầu tư; kiến nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc các Bộ, ngành liên quan giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền.
1. Hồ sơ tài liệu liên quan đến nhà máy điện hạt nhân phải được quản lý, lưu giữ ít nhất 40 năm, kể từ khi nhà máy điện hạt nhân được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định công nhận chấm dứt hoạt động và hết trách nhiệm đảm bảo an toàn.
2. Bộ Công Thương hướng dẫn cụ thể về danh mục, quản lý, sử dụng, khai thác các hồ sơ tài liệu liên quan đến nhà máy điện hạt nhân phù hợp với các quy định của pháp luật về lưu trữ.
Khi đầu tư, xây dựng, vận hành và chấm dứt hoạt động của nhà máy điện hạt nhân phải bảo đảm các mục tiêu sau đây:
2. Trong điều kiện vận hành bình thường, đảm bảo mức chiếu xạ trong và ngoài nhà máy dưới mức giới hạn cho phép và ở mức thấp nhất có thể đạt một cách hợp lý. Trong trường hợp xảy ra sự cố phải bảo đảm giảm thiểu mức độ ảnh hưởng của chiếu xạ.
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo phân tích an toàn nhà máy điện hạt nhân và trình Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, phê duyệt. Hồ sơ gồm:
b) Báo cáo phân tích an toàn nhà máy điện hạt nhân;
2. Cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân có thể thuê hoặc mời các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có đủ năng lực và kinh nghiệm tham gia thẩm định một phần hoặc toàn bộ nội dung Báo cáo phân tích an toàn quy định tại các Điều 21, 22, 25, 30, 31, 34 Nghị định này.
4. Cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ, Hội đồng an toàn hạt nhân Quốc gia kết quả thẩm định Báo cáo phân tích an toàn.
Quy trình bảo đảm chất lượng liên quan đến việc xây dựng nhà máy điện hạt nhân có mức độ chi tiết phù hợp cho từng giai đoạn và gồm các nội dung sau đây:
2. Chương trình bảo đảm chất lượng.
4. Kiểm soát hồ sơ mua sắm.
6. Kiểm soát hồ sơ.
8. Xác định và kiểm soát thiết bị, bộ phận và vật tư.
10. Chương trình kiểm tra chất lượng.
12. Kiểm soát thiết bị đo lường và thử nghiệm.
14. Xác nhận tình trạng kiểm tra, thử nghiệm và vận hành.
16. Các biện pháp khắc phục sửa chữa.
18. Kiểm soát nội bộ.
1. Đối với nhà máy điện hạt nhân, các đối tượng và khu vực chịu sự kiểm soát hạt nhân:
b) Vật liệu và thiết bị hạt nhân;
2. Tổ chức có nhà máy điện hạt nhân có trách nhiệm:
b) Thực hiện các biện pháp giám sát đối với nhiên liệu hạt nhân;
d) Chịu sự kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tổ chức quốc tế có liên quan;
3. Thanh tra quốc tế:
b) Các cơ quan, tổ chức liên quan phải tuân thủ kế hoạch thanh tra quốc tế quy định tại điểm a khoản này.
a) Quy định và hướng dẫn cụ thể về quy trình, thủ tục kiểm soát hạt nhân;
2. Chủ đầu tư nhà máy điện hạt nhân có trách nhiệm:
b) Xây dựng chương trình, kế hoạch bảo vệ, đề xuất và thực hiện các biện pháp bảo vệ, tổ chức phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi xâm phạm an ninh, an toàn của công trình;
3. Tổ chức có nhà máy điện hạt nhân có trách nhiệm:
b) Thiết lập khu vực hạn chế người qua lại, khu vực bảo vệ an toàn xung quanh nhà máy điện hạt nhân.
2. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhà máy điện hạt nhân có các nội dung sau đây:
b) Dự kiến quy mô đầu tư: số tổ máy, công suất từng tổ máy, diện tích xây dựng; các hạng mục công trình thuộc dự án;
d) Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, thông số kỹ thuật; các điều kiện cung cấp vật tư thiết bị, nhiên liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật; đào tạo nguồn nhân lực; phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư; ảnh hưởng của dự án đối với môi trường, sinh thái; vấn đề bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân, ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân, quản lý chất thải phóng xạ và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng; phòng, chống cháy nổ; an ninh, quốc phòng; công tác truyền thông chuẩn bị dự án;
e) Những kiến nghị đặc biệt với Quốc hội khi xem xét, quyết định chủ trương đầu tư nhà máy điện hạt nhân.
a) Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng Thẩm định Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm Chủ tịch để thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhà máy điện hạt nhân;
2. Nội dung phần thuyết minh của Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án nhà máy điện hạt nhân:
b) Mô tả về quy mô và diện tích xây dựng công trình, các hạng mục công trình thuộc dự án; phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ và công suất; phương án đảm bảo cung cấp nhiên liệu hạt nhân; phương án đảm bảo an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân; giải pháp xử lý, quản lý chất thải phóng xạ và bảo vệ môi trường; phương án đào tạo nguồn nhân lực; phương án đấu nối với hệ thống điện quốc gia;
d) Tổng mức đầu tư của dự án; khả năng thu xếp vốn, nguồn vốn và khả năng cấp vốn theo tiến độ; phương án hoàn trả vốn vay và phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế - tài chính, hiệu quả xã hội của dự án.
a) Thiết kế cơ sở bao gồm phần thuyết minh và phần bản vẽ;
- Giới thiệu tóm tắt địa điểm xây dựng, sơ bộ phương án thiết kế; tổng mặt bằng công trình, vị trí, quy mô xây dựng các hạng mục công trình chính; việc kết nối giữa các hạng mục công trình thuộc dự án với hạ tầng kỹ thuật của khu vực; danh mục các quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng;
- Phương án kết cấu chính, hệ thống kỹ thuật, hạ tầng kỹ thuật chủ yếu của công trình;
- An toàn bức xạ, an toàn hạt nhân;
- Danh mục các quy chuẩn, tiêu chuẩn chủ yếu được áp dụng.
- Khả năng nâng hạ, sụt, sập nền đất ở địa điểm dự kiến trên cơ sở bản đồ địa chất, tài liệu hiện có, lưu ý về các hang động và các hầm lò, giếng, hố khoan;
- Tính chất cơ lý của nền đất và các vật thể lạ trong đó; tính ổn định của nền đất dưới tác động của tải trọng tĩnh và động;
- Khảo sát, dự báo các hiện tượng khí tượng, thủy văn có khả năng gây ra các đặc thù về phát tán hoặc ngưng tự phóng xạ, tiềm ẩn ảnh hưởng có hại vượt quá giới hạn cho phép đối với con người và môi trường của địa điểm và khu vực xây dựng nhà máy điện hạt nhân.
d) Khảo sát toàn diện các nguyên nhân xảy ra lũ lụt do vỡ đê, đập, do mưa, bão, sóng thần, động đất hoặc các hiện tượng địa chất khác.
đ) Đánh giá ảnh hưởng đối với nhà máy điện hạt nhân do hoạt động của con người gây ra:
- Khảo sát các kho, bến bãi, nơi khai thác và lưu giữ khoáng sản có nguy cơ ngăn dòng nước tạm thời gây ngập lụt hay sụt nền đất;
- Khảo sát các tuyến giao thông trên bộ, trên sông và trên biển, bao gồm loại phương tiện, tần suất, đặc điểm chuyên chở, các cảng, bến đỗ, nhà ga; lưu ý các tuyến giao thông đông đúc, các điểm giao nhau.
e) Ảnh hưởng của bức xạ đối với cộng đồng dân cư:
- Cách thức lan truyền, phát tán vật liệu phóng xạ trong không khí và nước trên cơ sở các thông số khí tượng (hướng và tốc độ gió, sự nhiễu động không khí, độ ẩm, lượng mưa, bức xạ mặt trời), thủy văn (đặc điểm sông, suối, nước mặt và nước ngầm), đặc điểm địa hình (núi cao, thung lũng) và ảnh hưởng của các công trình xây dựng lớn;
- Nguy cơ tác động bức xạ đối với dân chúng làm cơ sở cho kế hoạch ứng phó sự cố; lưu ý quy hoạch sử dụng đất, nguồn nước và lương thực thực phẩm tại địa phương;
- điều kiện, địa điểm thiết lập trung tâm ứng phó khẩn cấp bên ngoài nhà máy điện hạt nhân;
a) Tờ trình đề nghị cho phép đầu tư xây dựng của chủ đầu tư;
c) Kết quả thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường;
đ) Kết quả thẩm định an toàn;
g) Kế hoạch tháo dỡ quy định tại Điều 35 Nghị định này;
2. Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng Thẩm định Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư là Chủ tịch để thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án nhà máy điện hạt nhân.
a) Xem xét các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả của dự án, bao gồm: sự cần thiết đầu tư; các yếu tố đầu vào của dự án; quy mô, công suất, công nghệ, thời gian, tiến độ thực hiện dự án; phân tích tài chính, tổng mức đầu tư, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án;
c) Xem xét thiết kế cơ sở bao gồm:
- Sự phù hợp của việc kết nối với hạ tầng kỹ thuật của khu vực;
- Việc áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng, môi trường, phòng cháy, chữa cháy;
d) Thời gian thẩm định dự án, được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
- Không quá 06 tháng đối với thẩm định Báo cáo phân tích an toàn;
4. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án Nhà máy điện hạt nhân, trên cơ sở:
b) Kết quả thẩm định Báo cáo phân tích an toàn;
d) Ý kiến của Hội đồng phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử quốc gia và Hội đồng an toàn hạt nhân quốc gia.
1. Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án nhà máy điện hạt nhân được phép điều chỉnh khi xuất hiện các yếu tố bất khả kháng có thể gây mất an toàn cho nhà máy; bất lợi về an ninh, quốc phòng; xuất hiện các yếu tố đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án; do biến động bất thường về chi phí đầu tư xây dựng nhà máy.
b) Thiết kế kỹ thuật là thiết kế được thực hiện trên cơ sở thiết kế cơ sở trong Báo cáo nghiên cứu khả thi xây dựng công trình được phê duyệt, bảo đảm thể hiện được đầy đủ các thông số kỹ thuật và vật liệu sử dụng phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng, là căn cứ để triển khai bước thiết kế tiếp theo;
d) Các bước thiết kế khác theo thông lệ quốc tế.
a) Hồ sơ thiết kế được lập cho từng công trình bao gồm thuyết minh thiết kế, các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát, quy trình bảo trì công trình, dự toán xây dựng công trình;
1. Chủ đầu tư xây dựng công trình nhà máy điện hạt nhân có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép gửi Bộ Khoa học và Công nghệ. Hồ sơ gồm:
b) Thiết kế nhà máy điện hạt nhân đã được lựa chọn;
d) Báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại Điều 19 Nghị định này;
e) Quy trình bảo đảm chất lượng quy định tại Điều 13 Nghị định này;
h) Kế hoạch quản lý chất thải phóng xạ và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng quy định tại Điều 15 Nghị định này.
3. Trong vòng 15 ngày, kể từ khi tiếp nhận hồ sơ từ chủ đầu tư các Bộ có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ và có quyền yêu cầu bổ sung thông tin, tài liệu theo quy định và hoàn thành trong thời hạn sau đây:
b) Không quá 15 tháng đối với thẩm định Báo cáo phân tích an toàn và cấp Giấy phép xây dựng.
Khi có nhu cầu điều chỉnh thiết kế công trình khác với nội dung Giấy phép xây dựng đã được cấp, chủ đầu tư phải xin điều chỉnh Giấy phép xây dựng trước khi khởi công xây dựng công trình theo nội dung điều chỉnh.
Giấy phép xây dựng nhà máy điện hạt nhân có thể bị thu hồi trong các trường hợp sau:
b) Chủ đầu tư không khởi công xây dựng sau 5 năm, kể từ thời điểm được cấp giấy phép;
2. Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng và lắp đặt công trình với hồ sơ dự thầu và hợp đồng đã ký.
4. Kiểm tra và giám sát trong quá trình thi công xây dựng và lắp đặt bao gồm cả việc tuân thủ các quy định về kiểm soát vật liệu hạt nhân, an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân của nhà thầu.
6. Tổ chức, phối hợp với chính quyền địa phương, các cơ quan liên quan thông tin, tuyên truyền về dự án điện hạt nhân.
8. Thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố khi xảy ra sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân trên công trường thi công nhà máy điện hạt nhân và khu vực liên quan ngoài công trường.
2. Tổ chức, cá nhân khi tham gia các lĩnh vực sau đây phải có đủ điều kiện về năng lực:
b) Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
d) Khảo sát xây dựng công trình;
e) Giám sát thi công xây dựng công trình;
h) Kiểm định chất lượng công trình xây dựng;
3. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ: Công Thương, Khoa học và Công nghệ xây dựng, ban hành các tiêu chí về năng lực đối với tổ chức cá nhân tham gia xây dựng nhà máy điện hạt nhân theo khoản 2 điều này.
1. Chủ đầu tư phải tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình, trường hợp chủ đầu tư không có tổ chức tư vấn giám sát đủ điều kiện năng lực thì phải thuê tổ chức tư vấn giám sát thi công xây dựng (trong nước hoặc nước ngoài) có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng thực hiện.
3. Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình thực hiện giám sát tác giả.
a) Năng lực và trình độ chuyên môn của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thi công và tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm giám sát thi công;
c) Quy trình và lịch trình xây dựng và lắp đặt hạng mục cần kiểm tra;
2. Tạm dừng, tạm đình chỉ:
b) Việc tiếp tục thi công xây dựng và lắp đặt hạng mục bị tạm dừng, tạm đình chỉ chỉ được thực hiện sau khi chủ đầu tư có báo cáo giải trình và đề ra các biện pháp đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân, được cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân thẩm định thông qua;
3. Đình chỉ thi công
b) Sau khi Chủ đầu tư khắc phục và đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân, Bộ Khoa học và Công nghệ cho phép thi công trở lại;
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập hồ sơ gửi Bộ Công Thương xem xét, cấp Giấy phép vận hành thử. Hồ sơ gồm:
b) Báo cáo phân tích an toàn trước khi vận hành thử;
d) Kế hoạch, quy trình nạp nhiên liệu và vận hành thử;
e) Kế hoạch đảm bảo chất lượng trong vận hành;
2. Bộ Công Thương cấp Giấy phép vận hành thử nhà máy điện hạt nhân sau khi có ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ và Hội đồng an toàn hạt nhân quốc gia.
4. Bộ Công Thương hướng dẫn nội dung chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy phép vận hành thử.
1. Để vận hành chính thức nhà máy điện hạt nhân, tổ chức có nhà máy điện hạt nhân có trách nhiệm lập hồ sơ gửi Bộ Công Thương xem xét, cấp Giấy phép hoạt động điện lực nhà máy điện hạt nhân.
a) Tờ trình đề nghị cấp Giấy phép hoạt động điện lực;
c) Chương trình vận hành và kế hoạch thay đảo nhiên liệu;
đ) Kế hoạch ứng phó sự cố;
g) Xác nhận của cơ quan quản lý môi trường về việc thực hiện các nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường và yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
2. Cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân có trách nhiệm:
b) Đề xuất về việc cấp Giấy phép hoạt động điện lực nhà máy điện hạt nhân trình Hội đồng an toàn hạt nhân quốc gia đánh giá kết quả thẩm định.
4. Bộ Công Thương hướng dẫn nội dung chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy phép hoạt động điện lực nhà máy điện hạt nhân.
1. Tổ chức có nhà máy điện hạt nhân phải thực hiện các quy định sau đây:
b) Báo cáo cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân kết quả quan trắc định kỳ sáu tháng một lần và báo cáo ngay khi phát hiện kết quả quan trắc bất thường.
3. Các trạm quan trắc quy định tại khoản 1 và 2 điều này được kết nối trực tuyến với mạng lưới quan trắc và cảnh báo phóng xạ môi trường quốc gia.
2. Tổ chức có nhà máy điện hạt nhân phải lập báo cáo thực trạng an toàn đột xuất theo yêu cầu của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
a) Việc tuân thủ các điều kiện ghi trong giấy phép;
c) Sự cố bức xạ, hạt nhân (nếu có) và các biện pháp khắc phục.
5. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương hướng dẫn chi tiết về việc báo cáo và kiểm tra thực trạng an toàn nhà máy điện hạt nhân.
1. Tổ chức có nhà máy điện hạt nhân có trách nhiệm lập hồ sơ chấm dứt hoạt động và tháo dỡ trình cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân phê duyệt muộn nhất 24 tháng trước khi dừng hoạt động nhà máy. Hồ sơ gồm:
b) Báo cáo phân tích an toàn tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân;
d) Chương trình đảm bảo chất lượng tháo dỡ nhà máy;
e) Kết quả thẩm định an toàn của cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân.
a) Lý do chấm dứt hoạt động;
c) Kế hoạch xử lý nguồn bức xạ, chất thải phóng xạ.
2. Cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân cho phép tiếp tục tháo dỡ sau khi tổ chức có nhà máy điện hạt nhân có báo cáo giải trình và đề ra các biện pháp đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định về an toàn bức xạ, hạt nhân hoặc bảo vệ môi trường.
2. Cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân kiểm tra trạng thái cuối của nhà máy được tháo dỡ và ra quyết định công nhận nhà máy điện hạt nhân chấm dứt hoạt động và hết trách nhiệm đảm bảo an toàn.
1. Tổ chức có nhà máy điện hạt nhân phải chịu mọi chi phí tháo dỡ và chi phí lưu giữ, xử lý chất thải phóng xạ sinh ra từ quá trình tháo dỡ.
2. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nghĩa vụ tài chính của Tổ chức có nhà máy điện hạt nhân đảm bảo cho tháo dỡ nhà máy và phương thức quản lý nguồn tài chính cho việc chấm dứt hoạt động nhà máy.
1. Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo thực hiện các biện pháp thích hợp để ứng phó sự cố nhà máy điện hạt nhân, bằng cách huy động mọi lực lượng để bảo vệ tài sản quốc gia, tài sản và cuộc sống của người dân.
3. Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương chuẩn bị nhân lực, phương tiện sẵn sàng tham gia ứng phó sự cố; kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc tham gia và phối hợp hoạt động hợp tác khu vực, quốc tế về ứng phó sự cố điện hạt nhân đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền.
5. Các cơ quan được giao nhiệm vụ trong kế hoạch ứng phó sự cố chịu sự chỉ đạo của Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn và Ủy ban nhân dân các tỉnh liên quan trong công tác chuẩn bị và thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố.
3. Cung cấp thông tin kịp thời, trung thực về tình hình sự cố xảy ra theo quy định.
5. Phối hợp với các cơ quan liên quan để đánh giá mức thiệt hại và phương án bồi thường khắc phục hậu quả theo quy định.
1. Tổ chức có nhà máy điện hạt nhân tổ chức diễn tập ứng phó sự cố hạt nhân theo kế hoạch ứng phó sự cố cấp cơ sở đã được phê duyệt định kỳ hàng năm và báo cáo cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2010.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Nghị định này.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Tập đoàn Điện lực Việt Nam; - VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KTN (5b).
Căn cứ Nghị định số 70/2010/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật năng lượng nguyên tử về nhà máy điện hạt nhân.
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định nội dung Báo cáo phân tích an toàn trong hồ sơ phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định nội dung Báo cáo phân tích an toàn trong hồ sơ phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân (sau đây được viết tắt là PTAT-DAĐT).
Các yêu cầu, hướng dẫn đối với thiết kế, các hệ thống và phân tích an toàn tại Thông tư này được hiểu là các yêu cầu, hướng dẫn phù hợp với mức độ chi tiết của thiết kế cơ sở ở giai đoạn phê duyệt dự án đầu tư.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc lập, thẩm định Báo cáo PTAT-DAĐT.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tổ chức xin cấp phép là tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật, nộp hồ sơ xin phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân.
2. Chế độ vận hành nhà máy điện hạt nhân bao gồm khởi động, vận hành ở công suất danh định, ở một phần công suất danh định, dừng lò và thay đảo nhiên liệu.
3. Dừng nguội là trạng thái dừng của lò phản ứng sau quá trình làm mát khi hệ thống nước làm mát lò phản ứng có áp suất bằng áp suất khí quyển và nhiệt độ dưới 1000C.
4. Mô phỏng tốt nhất là mô phỏng được sử dụng trong phân tích an toàn tất định, bảo đảm để kết quả phân tích phù hợp nhất với thực tế, với mục đích bảo đảm an toàn.
5. Cấu trúc, hệ thống và bộ phận liên quan tới an toàn là cấu trúc, hệ thống và bộ phận (gọi chung là hạng mục) khi bị hư hỏng kết hợp với giả định xảy ra sai hỏng đơn có thể dẫn đến phát tán phóng xạ ra ngoài địa điểm hoặc buộc phải dừng lò để duy trì ở trạng thái an toàn.
6. Hệ thống an toàn là hệ thống có chức năng dừng lò an toàn, tải nhiệt dư từ vùng hoạt hoặc hạn chế hậu quả khi xảy ra trạng thái bất thường hay sự cố trong cơ sở thiết kế. Hệ thống an toàn và hạng mục liên quan tới an toàn được gọi chung là hạng mục quan trọng về an toàn.
7. Sai hỏng cùng chế độ là sai hỏng của hai hay nhiều cấu trúc, hệ thống và bộ phận theo cùng một cách thức hoặc cùng một chế độ do một nguyên nhân hoặc một sự kiện đơn lẻ.
8. Sự cố trong cơ sở thiết kế là sự cố được xem xét như điều kiện để thiết kế bảo đảm cho nhà máy điện hạt nhân chống chịu được với các sự cố đó khi chúng xảy ra, sao cho hư hại nhiên liệu và phát tán vật liệu phóng xạ thấp dưới giới hạn quy định của cơ quan có thẩm quyền.
9. Nguy cơ trong cơ sở thiết kế là bản mô tả các thuộc tính và đặc trưng của các nguy cơ tiềm ẩn đe dọa an ninh đến từ bên trong và bên ngoài nhà máy điện hạt nhân.
10. Văn hóa an toàn là tổng thể đặc tính và hành vi của tổ chức, cá nhân hướng tới việc chú trọng các vấn đề bảo đảm an toàn và bảo vệ con người, môi trường như là ưu tiên hàng đầu.
11. Đánh giá bảo thủ là việc sử dụng chương trình tính toán, mô hình, dữ liệu đầu vào và giả định, để theo đó có thể đánh giá tốt nhất từ khía cạnh an toàn dựa theo những gì đã biết. Mức độ bảo thủ tỷ lệ với mức độ không chắc chắn và tầm quan trọng của đánh giá tổng thể đối với thẩm định an toàn.
Điều 4. Nội dung Báo cáo phân tích an toàn
1. Báo cáo PTAT-DAĐT trong hồ sơ phê duyệt dự án đầu tư gồm 12 (mười hai) nội dung: giới thiệu chung. mô tả chung nhà máy điện hạt nhân. quản lý an toàn. đánh giá địa điểm. các khía cạnh thiết kế chung. mô tả các hệ thống chính của nhà máy điện hạt nhân. phân tích an toàn. bảo vệ bức xạ. ứng phó sự cố. các khía cạnh môi trường. quản lý chất thải phóng xạ. tháo dỡ và các vấn đề kết thúc vận hành.
2. Các nội dung của Báo cáo PTAT-DAĐT được quy định chi tiết tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 5. Hồ sơ đề nghị thẩm định Báo cáo phân tích an toàn
1. Tổ chức xin cấp phép nộp 06 bộ hồ sơ (bản in) bằng tiếng Việt (01 bộ gốc, 05 bộ sao chụp) và 05 bộ hồ sơ (bản in) dịch ra tiếng Anh của Báo cáo PTAT-DAĐT và văn bản đề nghị thẩm định cho Cục An toàn bức xạ và hạt nhân - Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Ngoài các bản in, tổ chức xin cấp phép nộp bản điện tử (tiếng Việt và tiếng Anh) của Báo cáo PTAT-DAĐT.
3. Cục An toàn bức xạ và hạt nhân kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ và có quyền yêu cầu chủ đầu tư bổ sung các tài liệu cần thiết.
4. Cục An toàn bức xạ và hạt nhân tổ chức thẩm định Báo cáo PTAT-DAĐT trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc ngày nhận đủ tài liệu bổ sung quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Trong quá trình thẩm định Báo cáo PTAT-DAĐT, tổ chức xin cấp phép có trách nhiệm giải trình, bổ sung hồ sơ khi có yêu cầu của Cục An toàn bức xạ và hạt nhân.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2014.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC - NỘI DUNG BÁO CÁO PHÂN TÍCH AN TOÀN
Căn cứ Nghị định số 70/2010/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Năng lượng nguyên tử về nhà máy điện hạt nhân.
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định nội dung Báo cáo phân tích an toàn sơ bộ trong hồ sơ đề nghị phê duyệt địa điểm nhà máy điện hạt nhân như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định nội dung Báo cáo phân tích an toàn sơ bộ trong hồ sơ đề nghị phê duyệt địa điểm nhà máy điện hạt nhân. hồ sơ, trình tự, thủ tục, thời hạn thẩm định và báo cáo kết quả thẩm định.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với chủ đầu tư và các cơ quan, tổ chức tham gia vào việc lập, thẩm định và phê duyệt Báo cáo phân tích an toàn sơ bộ. các tổ chức tư vấn có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngừ dưới đây được hiểu như sau:
1. Địa điểm nhà máy điện hạt nhân bao gồm toàn bộ khu vực có nhà lò, nhà tua-bin, các hệ thống quan trọng về an toàn của nhà máy điện hạt nhân và một số công trình phụ trợ khác, thông thường có diện tích khoảng từ 01 đến 02 km2, có hàng rào bảo vệ bao quanh.
2. Lân cận nhà máy điện hạt nhân là khu vực xung quanh địa điểm NMĐHN, thông thường là khu vực hình tròn có bán kính 08 km tính từ nhà lò phản ứng hạt nhân. trong trường hợp cần thiết có thể mở rộng lân cận nhà máy điện hạt nhân để bao quát được hết các hiện tượng, quá trình cần khảo sát, nghiên cứu phục vụ cho việc đánh giá an toàn địa điểm.
3. Tiểu vùng là khu vực xung quanh lân cận nhà máy điện hạt nhân, thông thường là khu vực hình tròn có bán kính 40 km tính từ nhà lò phản ứng hạt nhân. trong trường hợp cần thiết có thể mở rộng kích thước tiểu vùng, hoặc lựa chọn tiểu vùng có hình dạng không đối xứng để bao quát được hết các hiện tượng, quá trình cần khảo sát, nghiên cứu phục vụ cho việc đánh giá an toàn địa điểm.
4. Liên vùng là khu vực xung quanh tiểu vùng, thông thường là khu vực hình tròn có bán kính 320 km tính từ nhà lò phản ứng hạt nhân. kích thước liên vùng khảo sát có thể thay đổi phụ thuộc vào đặc điểm địa chất và kiến tạo. hình dạng liên vùng có thể không đối xứng để bao quát hết các nguồn động đất cần xem xét.
Điều 4. Nội dung Báo cáo phân tích an toàn sơ bộ
1. Báo cáo phân tích an toàn sơ bộ gồm 05 (năm) nội dung: giới thiệu chung. mô tả chung nhà máy điện hạt nhân. đánh giá địa điểm. ứng phó sự cố. các khía cạnh môi trường.
2. Các nội dung của Báo cáo phân tích an toàn sơ bộ được quy định chi tiết tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 5. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thời hạn thẩm định và báo cáo kết quả thẩm định Báo cáo phân tích an toàn sơ bộ
1. Chủ đầu tư nộp 06 bộ hồ sơ bằng tiếng Việt (01 bộ gốc, 05 hộ sao chụp) và 05 bộ hồ sơ dịch ra tiếng Anh của Báo cáo phân tích an toàn sơ bộ và văn bản đề nghị thẩm định cho Cục An toàn bức xạ và hạt nhân, Bộ Khoa học và Công nghệ.
Chủ đầu tư cam kết bằng văn bản và chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự chuẩn xác của các bộ hồ sơ dịch ra tiếng Anh so với hồ sơ gốc tiếng Việt.
2. Cục An toàn bức xạ và hạt nhân kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ và có quyền yêu cầu chủ đầu tư bổ sung các tài liệu cần thiết.
3. Cục An toàn bức xạ và hạt nhân tổ chức thẩm định Báo cáo phân tích an toàn sơ bộ trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc ngày nhận đủ tài liệu bổ sung quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Trong trường hợp cần thiết, Cục An toàn bức xạ và hạt nhân lập kế hoạch thuê tổ chức hoặc chuyên gia tư vấn độc lập trong nước và nước ngoài hỗ trợ công tác thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
5. Cục An toàn bức xạ và hạt nhân báo cáo Hội đồng An toàn hạt nhân quốc gia kết quả thẩm định Báo cáo phân tích an toàn sơ bộ và trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt kết quả thẩm định Báo cáo phân tích an toàn sơ bộ, đồng thời thông báo kết quả thẩm định cho chủ đầu tư.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét sửa đổi, bổ sung
...
PHỤ LỤC NỘI DUNG BÁO CÁO PHÂN TÍCH AN TOÀN SƠ BỘ
Căn cứ Nghị định số 70/2010/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật năng lượng nguyên tử về nhà máy điện hạt nhân.
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định nghĩa vụ tài chính của Tổ chức có nhà máy điện hạt nhân, phương thức quản lý nguồn tài chính đảm bảo chấm dứt hoạt động và tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân,
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc trích, lập, quản lý, sử dụng và quyết toán Quỹ đảm bảo nghĩa vụ tài chính cho việc chấm dứt hoạt động và tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với Tổ chức có nhà máy điện hạt nhân và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc trích, lập, quản lý, sử dụng và quyết toán Quỹ đảm bảo nghĩa vụ tài chính cho việc chấm dứt hoạt động và tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân.
Điều 3. Quỹ đảm bảo nghĩa vụ tài chính
Quỹ đảm bảo nghĩa vụ tài chính (sau đây gọi tắt là Quỹ): Là quỹ do Tổ chức có nhà máy điện hạt nhân quản lý, được thành lập nhằm bảo đảm đủ nguồn kinh phí cho việc chấm dứt hoạt động và tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân.
Điều 4. Yêu cầu quản lý Quỹ
1. Đảm bảo các nhiệm vụ thu và sử dụng nguồn vốn của Quỹ thực hiện theo đúng quy định của Quyết định này và pháp luật hiện hành có liên quan.
2. Bảo đảm an toàn, bảo toàn và phát triển nguồn vốn của Quỹ, nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ.
3. Thực hiện công tác kế toán, kiểm toán và công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguồn thu của Quỹ
1. Nguồn thu của Quỹ bao gồm:
a) Nguồn tích lũy từ doanh thu bán điện: Tổ chức có nhà máy điện hạt nhân phải trích từ doanh thu bán điện hàng năm để nộp vào Quỹ. nguồn tích lũy này được hạch toán vào giá thành sản xuất điện của nhà máy điện hạt nhân. Tỷ lệ trích trên doanh thu bán điện hàng năm của nhà máy điện hạt nhân như sau:
- Trong 5 năm hoạt động đầu tiên: Tỷ lệ trích bằng 1%.
- Trong 5 năm hoạt động tiếp theo: Tỷ lệ trích bằng 2%.
- Trong thời gian hoạt động tiếp theo: Định kỳ 5 năm một lần, Bộ Công Thương chủ trì xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh tỷ lệ trích trên cơ sở đề nghị của Tổ chức có nhà máy điện hạt nhân và Kế hoạch tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Nguồn thu khác:
- Tiền lãi phát sinh hàng năm sau khi thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước được nhập vào Quỹ.
- Các nguồn thu hợp pháp khác.
2. Thời điểm trích, nộp Quỹ:
a) Quỹ được tính toán trích, nộp từ thời điểm nhà máy điện hạt nhân đưa vào vận hành thương mại.
b) Định kỳ hàng năm, trong thời hạn 30 ngày sau khi kết thúc năm tài chính, Tổ chức có nhà máy điện hạt nhân phải nộp khoản tiền được tính theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này vào Quỹ.
3. Điều chỉnh nguồn thu của Quỹ:
a) Trong thời hạn 05 năm trước thời điểm thực hiện tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Tổ chức có nhà máy điện hạt nhân phải đánh giá số dư Quỹ, dự toán tổng chi phí cần thiết cho việc thực hiện chấm dứt hoạt động và tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân.
Trường hợp số dư của Quỹ không đủ so với kinh phí cần thiết cho việc chấm dứt hoạt động và tháo dỡ nhà máy, Tổ chức có nhà máy điện hạt nhân phải lập kế hoạch để huy động đủ nguồn kinh phí bổ sung vào Quỹ trước thời điểm bắt đầu tháo dỡ nhà máy 01 năm.
b) Trong trường hợp thiên tai, thảm họa bất khả kháng, phải tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân, trường hợp số dư của Quỹ không đủ, phần kinh phí cho tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân còn thiếu được huy động từ Tổ chức có nhà máy điện hạt nhân, hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp khác.
Điều 6. Sử dụng Quỹ
Quỹ được sử dụng cho mục đích đảm bảo chấm dứt hoạt động và tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân. Tổ chức có nhà máy điện hạt nhân được sử dụng số tiền trong Quỹ để thực hiện các công việc liên quan đến việc chấm dứt hoạt động và tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân theo kế hoạch chấm dứt hoạt động và tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 7. Đảm bảo nguồn ngoại tệ của Quỹ
Quỹ có trách nhiệm thông qua các nghiệp Vụ mua bán ngoại tệ trên thị trường nhằm đảm bảo có đủ nguồn ngoại tệ cần thiết cho việc chấm dứt hoạt động và tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân.
Điều 8. Sử dụng tạm thời nguồn vốn nhàn rỗi của Quỹ
1. Trong thời gian chưa dùng đến, số tiền trong Quỹ phải được bảo toàn và phát triển thông qua các nghiệp vụ quản lý sau:
a) Cho ngân sách nhà nước vay hoặc mua trái phiếu Chính phủ theo khả năng cân đối nguồn của Quỹ. Thời hạn và các điều kiện cho vay, mua trái phiếu Chính phủ do cấp có thẩm quyền quyết định cho từng đợt vay theo quy định. Ngân sách nhà nước có trách nhiệm bố trí hoàn trả cho Quỹ khi đến hạn.
b) Gửi có kỳ hạn tại các ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính trong nước có uy tín do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo cho Tổ chức có nhà máy điện, hạt nhân và được Thủ tướng Chính phủ cho phép. tổ chức tài chính, ngân hàng được chọn trên cơ sở chào lãi suất cạnh tranh.
c) Sử dụng dịch vụ ủy thác quản lý vốn của các ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước có uy tín của Việt Nam theo đánh giá xếp hạng tín nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
2. Khoản sinh lời của Quỹ từ việc sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi được dùng để xử lý các rủi ro trong hoạt động cho vay lại và bổ sung vào nguồn vốn của Quỹ.
3. Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng nguồn vốn tạm thời chưa dùng đến của Quỹ, đảm bảo an toàn, tính thanh khoản và hiệu quả.
Điều 9. Mở tài khoản của Quỹ
1. Quỹ được mở tài khoản giao dịch bằng ngoại tệ và tiền Việt Nam tại Kho bạc Nhà nước.
2. Tài khoản giao dịch được mở có các tiểu khoản theo nội dung và các loại ngoại tệ tương ứng để theo dõi từng nguồn thu theo quy định.
Điều 10. Chế độ báo cáo
Định kỳ quý I hàng năm, Tổ chức có nhà máy điện hạt nhân phải lập báo cáo về tình hình hoạt động và báo cáo tài chính của Quỹ trong năm trước, gửi Bộ Công Thương và Bộ Tài chính để kiểm tra, giám sát.
Điều 11. Giám sát và kiểm toán hoạt động của Quỹ
1. Các Bộ: Công Thương, Tài chính tổ chức kiểm tra, giám sát việc quản lý Quỹ theo các quy định tại Quyết định này và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
2. Quỹ có trách nhiệm thuê tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán hàng năm theo quy định và chịu sự kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
Điều 12. Quản lý và điều hành Quỹ
1. Quỹ không tổ chức thành lập pháp nhân riêng. Tổ chức có nhà máy điện hạt nhân bổ nhiệm người làm chủ tài khoản, kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) và phân công một số cán bộ làm nhiệm vụ quản lý Quỹ.
2. Tổ chức có nhà máy điện hạt nhân quy định cụ thể về quản lý, điều hành Quỹ và nhiệm vụ quyền hạn của chủ tài khoản, kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) và các cán bộ có liên quan đến quản lý Quỹ.
Điều 13. Quyết toán Quỹ
1. Sau khi kết thúc việc chấm dứt hoạt động và tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân, Tổ chức có nhà máy điện hạt nhân phải lập hồ sơ quyết toán theo quy định, trình Bộ Công Thương thẩm định và phê duyệt.
2. Trường hợp Quỹ vẫn còn dư sau khi quyết toán, số tiền dư được nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều 14. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Công Thương:
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ kiểm tra, giám sát tình hình trích, nộp, quản lý và sử dụng Quỹ.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn:
+ Nội dung báo cáo về tình hình quản lý và sử dụng Quỹ.
+ Hồ sơ, trình tự và thủ tục thực hiện: Điều chỉnh tỷ lệ trích, nộp Quỹ. thẩm định, phê duyệt quyết toán Quỹ.
2. Bộ Tài chính ban hành quy định việc quản lý, sử dụng nguồn vốn tạm thời chưa dùng đến của Quỹ. phối hợp với Bộ Công Thương hướng dẫn việc quản lý và sử dụng Quỹ.
Điều 15. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 03 năm 2014.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Tổ chức có nhà máy điện hạt nhân chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Căn cứ Nghị định số 70/2010/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Năng lượng nguyên tử về nhà máy điện hạt nhân.
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc áp dụng tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về an toàn hạt nhân trong lựa chọn địa điểm, thiết kế, xây dựng, vận hành và tháo dỡ tổ máy điện hạt nhân,
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc áp dụng tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của Việt Nam. tiêu chuẩn quốc tế. tiêu chuẩn khu vực. tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật nước ngoài và các hướng dẫn, tài liệu kỹ thuật khác về an toàn hạt nhân trong lựa chọn địa điểm, thiết kế, xây dựng, vận hành và tháo dỡ đối với tổ máy điện hạt nhân (sau đây gọi chung là tiêu chuẩn, quy chuẩn).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế khi áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn về an toàn hạt nhân trong lựa chọn địa điểm, thiết kế, xây dựng, vận hành và tháo dỡ đối với tổ máy điện hạt nhân tại Việt Nam.
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn
1. Tiêu chuẩn, hướng dẫn, tài liệu kỹ thuật về an toàn hạt nhân đối với tổ máy điện hạt nhân:
a) Áp dụng theo nguyên tắc tự nguyện, ngoại trừ các tiêu chuẩn, hướng dẫn, tài liệu kỹ thuật được viện dẫn trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam.
b) Bảo đảm tính đồng bộ và tính khả thi ở Việt Nam.
c) Trong trường hợp áp dụng tiêu chuẩn, hướng dẫn, tài liệu kỹ thuật quốc tế, tiêu chuẩn khu vực hoặc tiêu chuẩn nước ngoài, ưu tiên áp dụng phiên bản mới nhất.
2. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của Việt Nam bắt buộc áp dụng trong mọi hoạt động liên quan đến an toàn hạt nhân đối với tổ máy điện hạt nhân.
3. Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật nước ngoài được áp dụng không được trái với quy định pháp luật và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên quan của Việt Nam.
Điều 4. Phương thức áp dụng tiêu chuẩn
Tiêu chuẩn được áp dụng theo phương thức trực tiếp hoặc gián tiếp:
1. Áp dụng trực tiếp tiêu chuẩn mà không thông qua một tài liệu trung gian khác.
2. Áp dụng gián tiếp tiêu chuẩn thông qua tài liệu trung gian khác, trong đó có viện dẫn tiêu chuẩn đó.
Điều 5. Hồ sơ đề nghị công nhận áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn
1. Chủ đầu tư dự án điện hạt nhân có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị công nhận áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều này và gửi 02 bộ hồ sơ đến Bộ Khoa học và Công nghệ qua Cục An toàn bức xạ và hạt nhân trước khi áp dụng.
2. Hồ sơ đề nghị công nhận áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn bao gồm:
a) Công văn đề nghị công nhận áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn (bản chính).
b) Danh mục tiêu chuẩn, quy chuẩn (ký hiệu, số hiệu và tên gọi) đề nghị công nhận áp dụng (có dấu giáp lai của chủ đầu tư).
c) Đối với tiêu chuẩn, hướng dẫn, tài liệu kỹ thuật quốc tế, khu vực và nước ngoài, phải có bản dịch tiếng Việt và bản dịch tiếng Anh (trường hợp tiêu chuẩn, hướng dẫn, tài liệu kỹ thuật không được xuất bản bằng tiếng Anh) cho phần nội dung sử dụng.
d) Thuyết minh sự đáp ứng của các tiêu chuẩn, quy chuẩn so với các nguyên tắc quy định tại Điều 3 của Thông tư này (có xác nhận của chủ đầu tư).
Điều 6. Công nhận áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn
1. Cục An toàn bức xạ và hạt nhân tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư này.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cục An toàn bức xạ và hạt nhân phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư để hoàn hiện hồ sơ.
2. Cục An toàn bức xạ và hạt nhân tổ chức thẩm định hồ sơ theo các nguyên tắc quy định tại Điều 3 của Thông tư này và trình Bộ Khoa học và Công nghệ kết quả thẩm định.
3. Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, căn cứ vào kết quả thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ ra văn bản về việc công nhận áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn.
Điều 7. Trách nhiệm thực hiện
1. Cục An toàn bức xạ và hạt nhân có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Chủ đầu tư dự án điện hạt nhân có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn đã được công nhận áp dụng.
Điều 8. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2013.
2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét sửa đổi, bổ sung./.
Căn cứ Nghị định số 70/2010/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Năng lượng nguyên tử về nhà máy điện hạt nhân.
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về nội dung, trình tự lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình nhà máy điện hạt nhân.
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Chương 2. NỘI DUNG CÁC BƯỚC THIẾT KẾ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN
Điều 3. Các bước thiết kế xây dựng công trình nhà máy điện hạt nhân
...
Điều 4. Thiết kế cơ sở
...
Điều 5. Thiết kế kỹ thuật
...
Điều 6. Thiết kế bản vẽ thi công
...
Điều 7. Điều chỉnh, thay đổi thiết kế
...
Chương 3. THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT THIẾT KẾ KỸ THUẬT VÀ THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG
Điều 8. Thẩm định, phê duyệt Thiết kế kỹ thuật
...
Điều 9. Thẩm định, phê duyệt Thiết kế bản vẽ thi công
...
Điều 10. Kinh phí thẩm định, thẩm tra thiết kế
...
Chương 4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Hiệu lực thi hành
...
Điều 12. Tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC I MẪU TỜ TRÌNH THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT THIẾT KẾ KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN
...
PHỤ LỤC II QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG PHÊ DUYỆT THIẾT KẾ KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN
Căn cứ Nghị định số 70/2010/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Năng lượng nguyên tử về nhà máy điện hạt nhân
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về danh mục, quản lý, sử dụng hồ sơ, tài liệu liên quan đến nhà máy điện hạt nhân như sau:
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Bảo vệ bí mật nhà nước đối với hồ sơ, tài liệu
...
Điều 4. Trách nhiệm quản lý, sử dụng hồ sơ, tài liệu
...
Chương II LẬP HỒ SƠ VÀ GIAO, NHẬN HỒ SƠ, TÀI LIỆU
Điều 5. Bảng danh mục và thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu
...
Điều 6. Lập hồ sơ và giao, nhận hồ sơ, tài liệu
...
Chương III QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG HỒ SƠ, TÀI LIỆU LƯU TRỮ
Điều 7. Bảo quản hồ sơ, tài liệu lưu trữ
...
Điều 8. Xác định giá trị và hủy hồ sơ, tài liệu lưu trữ
...
Điều 9. Quản lý tài liệu lưu trữ điện tử
...
Điều 10. Sử dụng hồ sơ, tài liệu lưu trữ
...
Điều 11. Kinh phí cho công tác lưu trữ
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Điều khoản thi hành
...
Điều 13. Tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC BẢNG DANH MỤC VÀ THỜI HẠN BẢO QUẢN HỒ SƠ, TÀI LIỆU
Căn cứ Nghị định số 70/2010/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số Điều của Luật năng lượng nguyên tử về nhà máy điện hạt nhân.
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định về phân tích an toàn đối với nhà máy điện hạt nhân.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương II YÊU CẦU CHUNG ĐỐI VỚI CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH AN TOÀN NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN
Điều 4. Phạm vi áp dụng phân tích an toàn
...
Điều 5. Phân tích an toàn trong thiết kế NMĐHN
...
Điều 6. Kết quả của phân tích an toàn tất định và an toàn xác suất
...
Điều 7. Yêu cầu riêng đối với phân tích an toàn tất định
...
Điều 8. Phân tích độ bất định và phân tích độ nhạy
...
Điều 9. Chương trình tính toán trong phân tích an toàn
...
Điều 10. Sử dụng kinh nghiệm vận hành trong phân tích an toàn
...
Chương III TIÊU CHÍ CHẤP NHẬN ĐỐI VỚI PHÂN TÍCH AN TOÀN
Điều 11. Yêu cầu về việc thiết lập tiêu chí chấp nhận
...
Điều 12. Tiêu chí chấp nhận đối với phân tích an toàn tất định về hậu quả của phát tán phóng xạ
...
Điều 13. Tiêu chí chấp nhận chung đối với phân tích an toàn tất định
...
Điều 14. Tiêu chí chấp nhận cụ thể đối với phân tích an toàn tất định
...
Điều 15. Tiêu chí chấp nhận đối với phân tích an toàn xác suất
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 17. Hiệu lực thi hành
Căn cứ Nghị định số 70/2010/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Năng lượng nguyên tử về nhà máy điện hạt nhân.
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về yêu cầu an toàn hạt nhân đối với địa điểm nhà máy điện hạt nhân như sau:
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương 2. YÊU CẦU CHUNG VỀ AN TOÀN HẠT NHÂN ĐỐI VỚI ĐỊA ĐIỂM NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN
Điều 4. Các nguyên tắc trong đánh giá địa điểm
...
Điều 5. Khảo sát và nghiên cứu địa điểm
...
Điều 6. Ảnh hưởng của nhà máy điện hạt nhân
...
Điều 7. Đặc điểm dân cư và kế hoạch ứng phó sự cố
...
Điều 8. Quan trắc bảo đảm an toàn
...
Điều 9. Bảo đảm chất lượng và kiểm tra, thanh tra hoạt động khảo sát, nghiên cứu, thu thập số liệu
...
Chương 3. KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI LIÊN QUAN TỚI ĐỊA ĐIỂM
Điều 10. Động đất, đứt gãy bề mặt, núi lửa
...
Điều 11. Khí tượng
...
Điều 12. Ngập lụt
...
Điều 13. Sóng thần
...
Điều 14. Địa kỹ thuật
...
Điều 15. Các yếu tố do hoạt động của con người gây ra
...
Điều 16. Nguồn nước làm mát và nguồn điện cấp cho nhà máy điện hạt nhân
...
Chương 4. KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG PHÁT TÁN PHÓNG XẠ TỪ NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG CHÚNG
Điều 17. Phát tán phóng xạ qua không khí
...
Điều 18. Phát tán phóng xạ qua nước bề mặt
...
Điều 19. Phát tán phóng xạ qua nước ngầm
...
Điều 20. Phân bố dân cư và phông bức xạ
...
Điều 21. Giới hạn liều chiếu xạ đối với công chúng
...
Chương 5. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Hiệu lực thi hành
Căn cứ Nghị định số 70/2010/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Năng lượng nguyên tử về nhà máy điện hạt nhân.
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về yêu cầu an toàn hạt nhân đối với địa điểm nhà máy điện hạt nhân như sau:
...
Điều 10. Động đất, đứt gãy bề mặt, núi lửa
1. Đánh giá mức độ nguy hại của rung động nền đất do động đất gây ra đối với địa điểm, có tính tới đặc điểm địa chấn kiến tạo và các điều kiện đặc biệt của nền đất. Thực hiện phân tích độ tin cậy của các kết quả đánh giá.
2. Nghiên cứu, đánh giá các bằng chứng về đứt gãy hoạt động, khả năng hoạt động của núi lửa và mức độ nguy hại của chúng đối với an toàn của NMĐHN. Việc đánh giá được thực hiện bằng các phương pháp và công tác khảo sát, nghiên cứu đủ chi tiết để có thể đưa ra được quyết định hợp lý.
Căn cứ Nghị định số 70/2010/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Năng lượng nguyên tử về nhà máy điện hạt nhân.
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về yêu cầu an toàn hạt nhân đối với địa điểm nhà máy điện hạt nhân như sau:
...
Điều 14. Địa kỹ thuật
1. Đánh giá khả năng mất ổn định sườn dốc, trượt lở đất đá ảnh hưởng tới an toàn của NMĐHN. Trường hợp có khả năng mất ổn định sườn dốc ảnh hưởng đến an toàn của NMĐHN thì phải xác định mức độ nguy hại, sử dụng các thông số và giá trị rung động nền đặc trưng của khu vực.
2. Đánh giá khả năng nâng hạ, sụt lún bề mặt địa điểm do các yếu tố tự nhiên và nhân tạo như hang động, thành tạo karst, hầm mỏ, giếng nước, giếng dầu trên cơ sở sử dụng bản đồ địa chất và dữ liệu thích hợp.
3. Đánh giá khả năng xảy ra hóa lỏng nền đất tại địa điểm trên cơ sở sử dụng các thông số và giá trị rung động nền đất. Sử dụng các phương pháp khảo sát đất đá và phương pháp phân tích phù hợp để xác định mức độ nguy hại của hóa lỏng nền đất đối với NMĐHN.
4. Các đặc điểm địa kỹ thuật của nền đất, chế độ và tính chất hóa học của nước ngầm phải được khảo sát, nghiên cứu. Các lớp đất đá tại địa điểm phải được xác định và mô tả dưới dạng phù hợp với mục đích thiết kế. Sự ổn định của nền móng dưới tác động của tải trọng tĩnh và tải trọng địa chấn phải được đánh giá.
Căn cứ Nghị định số 70/2010/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Năng lượng nguyên tử về nhà máy điện hạt nhân.
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về yêu cầu an toàn hạt nhân đối với địa điểm nhà máy điện hạt nhân như sau:
...
Điều 11. Khí tượng
1. Khảo sát, nghiên cứu các thông số khí tượng và các hiện tượng khí tượng cực đoan có khả năng ảnh hưởng tới an toàn của NMĐHN, bao gồm: sét, lốc, bão và các hiện tượng khí tượng khác tại địa phương.
2. Các kết quả khảo sát, nghiên cứu phải đầy đủ và phù hợp cho mục đích thiết kế NMĐHN, bao gồm cả việc đánh giá xác suất xảy ra các hiện tượng khí tượng cực đoan có thông số vượt quá thông số thiết kế.
Căn cứ Nghị định số 70/2010/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Năng lượng nguyên tử về nhà máy điện hạt nhân.
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về yêu cầu an toàn hạt nhân đối với địa điểm nhà máy điện hạt nhân như sau:
...
Điều 12. Ngập lụt
Đánh giá khả năng ngập lụt tại địa điểm theo các quy định sau đây:
1. Xác định nguyên nhân gây ra bởi một hoặc kết hợp các hiện tượng tự nhiên, bao gồm: mưa lớn, triều dâng, triều giả, sóng biển, lũ và các hiện tượng khác. Trường hợp có khả năng xảy ra ngập lụt ảnh hưởng tới an toàn của NMĐHN thì phải thu thập, quan trắc, phân tích các dữ liệu khí tượng và thủy văn cần thiết, bao gồm cả thu thập, phân tích dữ liệu lịch sử. Đối với dữ liệu lịch sử, phải xem xét mức độ liên quan và tính tin cậy của dữ liệu đối với việc đánh giá địa điểm.
2. Phân tích dữ liệu liên quan đến cấu trúc của hệ thống điều tiết nguồn nước ở phía thượng lưu có đóng góp vào khả năng gây ngập lụt.
3. Xây dựng mô hình khí tượng, thủy văn phù hợp có tính tới sự hạn chế về độ chính xác và số lượng của dữ liệu, sự hạn chế về thời gian thu thập dữ liệu và những thay đổi trong quá khứ của đặc điểm có liên quan tại khu vực.
Điều 13. Sóng thần
1. Đánh giá tổng hợp khu vực có liên quan để xác định khả năng xảy ra sóng thần ảnh hưởng đến an toàn đối với NMĐHN. Trường hợp có khả năng xảy ra sóng thần ảnh hưởng tới an toàn của NMĐHN thì phải thu thập, ghi đo, phân tích các dữ liệu địa chấn, địa chấn kiến tạo cần thiết, bao gồm cả thu thập, phân tích dữ liệu tiền sử, lịch sử. Đối với dữ liệu tiền sử, lịch sử, phải xem xét mức độ liên quan và tính tin cậy của dữ liệu đối với việc đánh giá địa điểm.
2. Trên cơ sở dữ liệu thu thập được và so sánh khu vực đó với các khu vực có đặc điểm tương tự đã được nghiên cứu đầy đủ về hiện tượng sóng thần, đánh giá tần suất xảy ra, sức phá hủy và chiều cao của sóng thần để xác định mức độ nguy hại, có tính tới đặc điểm bờ biển làm gia tăng mức độ nguy hại đó.
3. Xây dựng mô hình ảnh hưởng của sóng thần phù hợp có tính tới sự hạn chế về độ chính xác và số lượng dữ liệu, sự hạn chế về thời gian thu thập dữ liệu, đánh giá khả năng ảnh hưởng đến an toàn của NMĐHN theo các kịch bản khác nhau.
Căn cứ Nghị định số 70/2010/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Năng lượng nguyên tử về nhà máy điện hạt nhân.
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về yêu cầu an toàn hạt nhân đối với địa điểm nhà máy điện hạt nhân như sau:
...
Điều 15. Các yếu tố do hoạt động của con người gây ra
1. Đánh giá khả năng máy bay rơi tại địa điểm NMĐHN và mức độ nguy hại, có tính đến tần suất bay và đặc điểm của máy bay hiện tại và tương lai. Trường hợp có khả năng máy bay rơi tại địa điểm thì phải xác định mức độ nguy hại đối với NMĐHN.
2. Xác định các hoạt động trong khu vực có liên quan đến việc xử lý, lưu giữ, vận chuyển hóa chất có khả năng gây nổ hoặc tạo ra các khí dễ cháy nổ. Xác định mức độ nguy hại do nổ hóa chất, bao gồm cả tác động do áp lực và gây độc, có tính đến khoảng cách tới địa điểm.
Căn cứ Nghị định số 70/2010/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Năng lượng nguyên tử về nhà máy điện hạt nhân.
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về yêu cầu an toàn hạt nhân đối với địa điểm nhà máy điện hạt nhân như sau:
...
Chương 4. KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG PHÁT TÁN PHÓNG XẠ TỪ NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG CHÚNG
Điều 17. Phát tán phóng xạ qua không khí
1. Khảo sát, nghiên cứu khí tượng và các yếu tố liên quan, bao gồm: địa hình, các hiện tượng và thông số khí tượng cơ bản như mưa lớn, độ ẩm, tốc độ và hướng gió, nhiệt độ không khí, sự ổn định và nhiễu loạn của không khí.
2. Thực hiện chương trình quan trắc khí tượng tại địa điểm và khu vực liên quan phục vụ cho việc đánh giá phát tán phóng xạ qua không khí. Sử dụng thiết bị quan trắc có khả năng ghi đo các thông số khí tượng tại các độ cao và vị trí thích hợp. Việc xác định khu vực quan trắc và các đặt thiết bị quan trắc phụ thuộc vào đặc điểm địa hình, khí tượng. Ngoài dữ liệu quan trắc, phải thu thập dữ liệu khí tượng hiện có ở các nguồn khác.
3. Đánh giá sự phát tán phóng xạ qua không khí trên cơ sở sử dụng dữ liệu thu thập được và mô hình phát tán thích hợp. Mô hình phát tán phải tính tới các đặc điểm địa hình của địa điểm và khu vực liên quan ảnh hưởng đến sự phát tán phóng xạ qua không khí, các đặc điểm của NMĐHN được thể hiện trong thiết kế cơ sở.
Điều 18. Phát tán phóng xạ qua nước bề mặt
1. Khảo sát, nghiên cứu đặc điểm nước bề mặt trong khu vực liên quan tới khả năng phát tán phóng xạ qua nước bề mặt, bao gồm các nguồn nước tự nhiên và nhân tạo, những cấu trúc chính sử dụng cho việc kiểm soát nguồn nước, vị trí lắp đặt cấu trúc lấy nước và việc sử dụng nguồn nước bề mặt trong khu vực.
2. Thực hiện chương trình khảo sát, nghiên cứu nước bề mặt để xác định khả năng pha loãng và khuếch tán của các nguồn nước, khả năng tập trung trầm tích và sinh vật, cơ chế vận chuyển nhân phóng xạ trong thủy quyển và con đường gây phơi nhiễm bức xạ.
3. Đánh giá khả năng ảnh hưởng của nước bề mặt bị nhiễm xạ đối với dân cư trên cơ sở sử dụng dữ liệu thu thập được và mô hình phát tán thích hợp.
Điều 19. Phát tán phóng xạ qua nước ngầm
1. Khảo sát, nghiên cứu đặc điểm nước ngầm trong khu vực liên quan tới khả năng phát tán phóng xạ qua nước ngầm, bao gồm đặc điểm của nguồn nước, tương tác của chúng với nước bề mặt và việc sử dụng nguồn nước ngầm trong khu vực.
2. Thực hiện chương trình khảo sát, nghiên cứu phân tích các đặc tính của nước ngầm để đánh giá cơ chế vận chuyển nhân phóng xạ. Chương trình này phải bao gồm việc khảo sát, nghiên cứu đặc điểm của đất, nước, đặc tính vật lý và hóa lý của vật liệu trong đất liên quan đến cơ chế tích tụ, vận chuyển nhân phóng xạ trong nước ngầm và con đường gây phơi nhiễm bức xạ.
3. Đánh giá khả năng ảnh hưởng của nước ngầm bị nhiễm xạ đối với dân cư trên cơ sở sử dụng dữ liệu thu thập được và mô hình phát tán thích hợp.
Điều 20. Phân bố dân cư và phông bức xạ
1. Xác định dữ liệu về phân bố dân cư trên cơ sở điều tra dân số mới nhất và ngoại suy để có dữ liệu hiện tại và tương lai đối với khu vực nơi dân cư có khả năng chịu ảnh hưởng bởi phát tán phóng xạ. Nếu không có đủ dữ liệu tin cậy thì phải tiến hành khảo sát, nghiên cứu bổ sung. Dữ liệu phải được phân tích để xác định phân bố dân cư theo các hướng và khoảng cách tới NMĐHN. Đánh giá khả năng ảnh hưởng của phóng xạ đối với dân cư trong điều kiện phát thải phóng xạ bình thường và trong trường hợp có sự cố, bao gồm cả sự cố đặc biệt nghiêm trọng, có tính tới các thông số đặc trưng của địa điểm.
2. Đánh giá phông bức xạ trong khí quyển, thủy quyển, thạch quyển và hệ sinh vật trong khu vực làm cơ sở cho việc xác định ảnh hưởng bức xạ của NMĐHN trong tương lai.
Điều 21. Giới hạn liều chiếu xạ đối với công chúng
Địa điểm được lựa chọn phải bảo đảm:
1. Trong trường hợp vận hành bình thường của NMĐHN, liều chiếu xạ gây ra bởi nhà máy đối với công chúng không vượt quá giới hạn theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp sự cố, kế hoạch ứng phó sự cố có thể thực hiện được để liều chiếu xạ gây ra bởi nhà máy đối với công chúng không vượt quá giới hạn theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Nghị định số 70/2010/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Năng lượng nguyên tử về nhà máy điện hạt nhân.
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về yêu cầu an toàn hạt nhân đối với địa điểm nhà máy điện hạt nhân như sau:
...
Điều 16. Nguồn nước làm mát và nguồn điện cấp cho nhà máy điện hạt nhân
1. Đánh giá các thông số địa điểm liên quan đến cấp nước làm mát cho NMĐHN, bao gồm:
a) Nhiệt độ và độ ẩm không khí.
b) Nhiệt độ nước.
c) Nguồn nước với các dữ liệu về dòng chảy, trữ lượng nước ít nhất, khoảng thời gian mà nguồn nước ở trữ lượng ít nhất, có tính tới khả năng hư hỏng của cấu trúc điều tiết nước.
2. Xác định nguyên nhân làm suy giảm hoặc thay đổi tính chất nguồn nước làm mát cấp cho NMĐHN do tự nhiên hoặc hoạt động của con người gây ra như thay đổi hoặc chặn dòng chảy của sông, làm cạn hồ chứa nước, phát sinh một lượng quá lớn tạp chất hoặc sinh vật biển, tràn dầu, hỏa hoạn.
3. Xác định nguồn điện cấp cho các cấu trúc, hệ thống và các thành phần quan trọng đối với an toàn của NMĐHN.
Căn cứ Nghị định số 70/2010/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Năng lượng nguyên tử về nhà máy điện hạt nhân.
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định nội dung Báo cáo phân tích an toàn trong hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng nhà máy điện hạt nhân.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Nội dung Báo cáo PTAT-XD
...
Điều 5. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm định Báo cáo PTAT-XD
...
Điều 6. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC - NỘI DUNG CHI TIẾT CỦA BÁO CÁO PHÂN TÍCH AN TOÀN TRONG HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP PHÉP XÂY DỰNG NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN
1. Giới thiệu chung
...
2. Mô tả chung nhà máy điện hạt nhân
...
3. Quản lý an toàn
...
4. Đánh giá địa Điểm
...
5. Các khía cạnh thiết kế chung
...
6. Mô tả các hệ thống chính của nhà máy điện hạt nhân
...
7. Phân tích an toàn
...
8. Chương trình hiệu chỉnh và vận hành thử
...
9. Các khía cạnh vận hành
...
10. Điều kiện và giới hạn vận hành
...
11. Bảo vệ bức xạ
...
12. Ứng phó sự cố
...
13. Các khía cạnh môi trường
...
14. Quản lý chất thải phóng xạ
...
15. Tháo dỡ và các vấn đề kết thúc vận hành
Căn cứ Nghị định số 70/2010/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật năng lượng nguyên tử về nhà máy điện hạt nhân.
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định nội dung Báo cáo phân tích an toàn trong hồ sơ phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định nội dung Báo cáo phân tích an toàn trong hồ sơ phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân (sau đây được viết tắt là PTAT-DAĐT).
Các yêu cầu, hướng dẫn đối với thiết kế, các hệ thống và phân tích an toàn tại Thông tư này được hiểu là các yêu cầu, hướng dẫn phù hợp với mức độ chi tiết của thiết kế cơ sở ở giai đoạn phê duyệt dự án đầu tư.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc lập, thẩm định Báo cáo PTAT-DAĐT.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tổ chức xin cấp phép là tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật, nộp hồ sơ xin phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân.
2. Chế độ vận hành nhà máy điện hạt nhân bao gồm khởi động, vận hành ở công suất danh định, ở một phần công suất danh định, dừng lò và thay đảo nhiên liệu.
3. Dừng nguội là trạng thái dừng của lò phản ứng sau quá trình làm mát khi hệ thống nước làm mát lò phản ứng có áp suất bằng áp suất khí quyển và nhiệt độ dưới 1000C.
4. Mô phỏng tốt nhất là mô phỏng được sử dụng trong phân tích an toàn tất định, bảo đảm để kết quả phân tích phù hợp nhất với thực tế, với mục đích bảo đảm an toàn.
5. Cấu trúc, hệ thống và bộ phận liên quan tới an toàn là cấu trúc, hệ thống và bộ phận (gọi chung là hạng mục) khi bị hư hỏng kết hợp với giả định xảy ra sai hỏng đơn có thể dẫn đến phát tán phóng xạ ra ngoài địa điểm hoặc buộc phải dừng lò để duy trì ở trạng thái an toàn.
6. Hệ thống an toàn là hệ thống có chức năng dừng lò an toàn, tải nhiệt dư từ vùng hoạt hoặc hạn chế hậu quả khi xảy ra trạng thái bất thường hay sự cố trong cơ sở thiết kế. Hệ thống an toàn và hạng mục liên quan tới an toàn được gọi chung là hạng mục quan trọng về an toàn.
7. Sai hỏng cùng chế độ là sai hỏng của hai hay nhiều cấu trúc, hệ thống và bộ phận theo cùng một cách thức hoặc cùng một chế độ do một nguyên nhân hoặc một sự kiện đơn lẻ.
8. Sự cố trong cơ sở thiết kế là sự cố được xem xét như điều kiện để thiết kế bảo đảm cho nhà máy điện hạt nhân chống chịu được với các sự cố đó khi chúng xảy ra, sao cho hư hại nhiên liệu và phát tán vật liệu phóng xạ thấp dưới giới hạn quy định của cơ quan có thẩm quyền.
9. Nguy cơ trong cơ sở thiết kế là bản mô tả các thuộc tính và đặc trưng của các nguy cơ tiềm ẩn đe dọa an ninh đến từ bên trong và bên ngoài nhà máy điện hạt nhân.
10. Văn hóa an toàn là tổng thể đặc tính và hành vi của tổ chức, cá nhân hướng tới việc chú trọng các vấn đề bảo đảm an toàn và bảo vệ con người, môi trường như là ưu tiên hàng đầu.
11. Đánh giá bảo thủ là việc sử dụng chương trình tính toán, mô hình, dữ liệu đầu vào và giả định, để theo đó có thể đánh giá tốt nhất từ khía cạnh an toàn dựa theo những gì đã biết. Mức độ bảo thủ tỷ lệ với mức độ không chắc chắn và tầm quan trọng của đánh giá tổng thể đối với thẩm định an toàn.
Điều 4. Nội dung Báo cáo phân tích an toàn
1. Báo cáo PTAT-DAĐT trong hồ sơ phê duyệt dự án đầu tư gồm 12 (mười hai) nội dung: giới thiệu chung. mô tả chung nhà máy điện hạt nhân. quản lý an toàn. đánh giá địa điểm. các khía cạnh thiết kế chung. mô tả các hệ thống chính của nhà máy điện hạt nhân. phân tích an toàn. bảo vệ bức xạ. ứng phó sự cố. các khía cạnh môi trường. quản lý chất thải phóng xạ. tháo dỡ và các vấn đề kết thúc vận hành.
2. Các nội dung của Báo cáo PTAT-DAĐT được quy định chi tiết tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 5. Hồ sơ đề nghị thẩm định Báo cáo phân tích an toàn
1. Tổ chức xin cấp phép nộp 06 bộ hồ sơ (bản in) bằng tiếng Việt (01 bộ gốc, 05 bộ sao chụp) và 05 bộ hồ sơ (bản in) dịch ra tiếng Anh của Báo cáo PTAT-DAĐT và văn bản đề nghị thẩm định cho Cục An toàn bức xạ và hạt nhân - Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Ngoài các bản in, tổ chức xin cấp phép nộp bản điện tử (tiếng Việt và tiếng Anh) của Báo cáo PTAT-DAĐT.
3. Cục An toàn bức xạ và hạt nhân kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ và có quyền yêu cầu chủ đầu tư bổ sung các tài liệu cần thiết.
4. Cục An toàn bức xạ và hạt nhân tổ chức thẩm định Báo cáo PTAT-DAĐT trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc ngày nhận đủ tài liệu bổ sung quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Trong quá trình thẩm định Báo cáo PTAT-DAĐT, tổ chức xin cấp phép có trách nhiệm giải trình, bổ sung hồ sơ khi có yêu cầu của Cục An toàn bức xạ và hạt nhân.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2014.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC - NỘI DUNG BÁO CÁO PHÂN TÍCH AN TOÀN
Căn cứ Nghị định số 70/2010/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Năng lượng nguyên tử về nhà máy điện hạt nhân.
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định nội dung Báo cáo phân tích an toàn trong hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng nhà máy điện hạt nhân.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Nội dung Báo cáo PTAT-XD
...
Điều 5. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm định Báo cáo PTAT-XD
...
Điều 6. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC - NỘI DUNG CHI TIẾT CỦA BÁO CÁO PHÂN TÍCH AN TOÀN TRONG HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP PHÉP XÂY DỰNG NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN
1. Giới thiệu chung
...
2. Mô tả chung nhà máy điện hạt nhân
...
3. Quản lý an toàn
...
4. Đánh giá địa Điểm
...
5. Các khía cạnh thiết kế chung
...
6. Mô tả các hệ thống chính của nhà máy điện hạt nhân
...
7. Phân tích an toàn
...
8. Chương trình hiệu chỉnh và vận hành thử
...
9. Các khía cạnh vận hành
...
10. Điều kiện và giới hạn vận hành
...
11. Bảo vệ bức xạ
...
12. Ứng phó sự cố
...
13. Các khía cạnh môi trường
...
14. Quản lý chất thải phóng xạ
...
15. Tháo dỡ và các vấn đề kết thúc vận hành