Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Tài nguyên - Môi trường » Nghị định 15-CP
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 15-CP

Hà Nội, ngày 19 tháng 3 năm 1996

  

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 15-CP NGÀY 19 THÁNG 3 NĂM 1996 VỀ VIỆC QUẢN LÝ THỨC ĂN CHĂN NUÔI 

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Để tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước về thức ăn chăn nuôi;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1.- Trong Nghị định này những thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Vật nuôi gồm các loại gia súc, gia cầm, ong, tằm, thuỷ sản.

2. Thức ăn chăn nuôi là sản phẩm đã qua chế biến công nghiệp có nguồn gốc thực vật, động vật, vi sinh vật, hoá chất, khoáng chất cung cấp cho vật nuôi các chất dinh dưỡng để bảo đảm cho hoạt động sống, sinh trưởng, phát triển và sinh sản.

3. Nguyên liệu thức ăn, hay thức ăn đơn là các loại sản phẩm dùng để chế biến thành thức ăn chăn nuôi.

4. Thức ăn bổ sung là loại vật chất cho thêm vào khẩu phần ăn để cân đối thêm các chất cần thiết cho cơ thể vật nuôi.

5. Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh là hỗn hợp nhiều thức ăn đơn được phối chế theo công thức, bảo đảm có đủ các chất dinh dưỡng duy trì được đời sống và sức sản xuất của vật nuôi không cần cho thêm loại thức ăn nào khác ngoài nước uống.

6. Thức ăn giàu đạm là thức ăn có hàm lượng protein thô trên 35% tính theo trọng lượng vật chất khô.

7. Thức ăn đậm đặc là thức ăn giàu đạm có hàm lượng cao về protein, khoáng, vitamin, axít amin và kháng sinh.

8. Premix là hỗn hợp chất dinh dưỡng cùng với chất mang (chất đệm).

9. Khẩu phần hàng ngày là lượng thức ăn cần thiết đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng trong một ngày đêm cho một vật nuôi theo từng giai đoạn để duy trì, phát triển đảm bảo đạt năng suất nhất định.

10. Thức ăn hàng hoá là thức ăn được lưu thông, tiêu thụ trên thị trường.

Điều 2.- Nhà nước thống nhất quản lý về sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi nhằm bảo hộ lợi ích hợp pháp của người sản xuất, kinh doanh và người sử dụng thức ăn chăn nuôi.

Điều 3.- Nhà nước đầu tư vốn ngân sách vào việc:

1. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, bảo đảm hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước về kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi;

2. Đào tạo cán bộ chuyên ngành về thức ăn chăn nuôi làm nhiệm vụ kiểm nghiệm đánh giá chất lượng thức ăn, xây dựng tiêu chuẩn chất lượng thức ăn cho vật nuôi.

Điều 4.- Nhà nước có chính sách tín dụng phù hợp đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất thức ăn chăn nuôi để tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị, công nghệ, từng bước hiện đại hoá ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi.

Điều 5.- Tổ chức cá nhân trong nước và nước ngoài sản xuất thức ăn chăn nuôi trên lãnh thổ Việt Nam phải có đủ các điều kiện sau đây:

1. Có địa điểm, nhà xưởng, trang thiết bị, quy trình công nghệ để sản xuất thức ăn bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh chăn nuôi thú y và vệ sinh môi trường;

2. Có điều kiện hoặc phương tiện kiểm tra chất lượng nguyên liệu và sản phẩm trước khi xuất xưởng.

3. Có nhân viên kỹ thuật đáp ứng yêu cầu công nghệ sản xuất và kiểm nghiệm chất lượng thức ăn chăn nuôi.

Điều 6.- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi phải có giấy phép kinh doanh theo pháp luật.

Điều 7.- Tổ chức, cá nhân sản xuất các loại thức ăn chăn nuôi hàng hoá phải đăng ký tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá theo quy định của pháp luật.

Điều 8.- Thức ăn xuất xưởng phải qua kiểm nghiệm, ghi kết quả kiểm nghiệm và lưu mẫu để theo dõi.

Điều 9.- Tổ chức, cá nhân chỉ được sản xuất các loại thức ăn chăn nuôi đúng tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký và có nhãn hiệu hàng hoá.

Điều 10.- Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh thức ăn chăn nuôi không được đồng thời sản xuất, kinh doanh các hàng hoá khác có độc hại ở cùng một địa điểm.

Điều 11.- Địa điểm sản xuất và kinh doanh thức ăn chăn nuôi phải treo biển tên doanh nghiệp đã đăng ký.

Điều 12.- Cấm sản xuất, kinh doanh các loại thức ăn chăn nuôi sau đây:

1. Thức ăn kém phẩm chất hoặc quá hạn;

2. Thức ăn không đăng ký hoặc đã bị đình chỉ, thu hồi đăng ký;

3. Thức ăn đựng trong bao bì không đúng quy cách, không có nhãn hiệu;

4. Thức ăn chăn nuôi có trong danh mục không được phép sản xuất, kinh doanh do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định đối với thức ăn chăn nuôi thuộc ngành nông nghiệp; Bộ trưởng Bộ thuỷ sản quy định thức ăn chăn nuôi thuộc ngành thuỷ sản;

5. Thức ăn chăn nuôi có hoạt tính hoócmôn hoặc kháng hoócmôn, hoặc các độc tố và các chất có hại trên mức quy định.

Điều 13.- Các loại thức ăn chăn nuôi hàng hoá đều phải có bao bì và có nhãn. Trường hợp giao hàng rời, không cần có nhãn thì phải có giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn chất lượng theo hợp đồng, có ghi ngày sản xuất và hạn sử dụng.

Điều 14.- Các nguyên liệu quý hiếm dùng làm thức ăn chăn nuôi phải đựng trong bao bì và phải có nhãn.

Điều 15.- Nhãn hiệu phải ghi bằng chữ Việt Nam, cũng có thể ghi thêm bằng chữ nước ngoài, nội dung ghi trên nhãn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định đối với thức ăn chăn nuôi thuộc ngành nông nghiệp; Bộ Thuỷ sản đối với thức ăn chăn nuôi thuộc ngành thuỷ sản.

Điều 16.- Các loại thức ăn chăn nuôi có chất phi dinh dưỡng dùng để chẩn đoán, chữa bệnh hoặc ngăn chặn bệnh có ảnh hưởng tới vật nuôi thì nhãn, mác phải ghi rõ tên và số lượng chất đó, cách sử dụng, ngày sản xuất, hạn dùng và lưu ý về cách dùng.

Điều 17.- Chỉ được quảng cáo những sản phẩm thức ăn chăn nuôi hàng hoá đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận chất lượng.

Điều 18.- Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xuất khẩu, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi phải làm thủ tục xin cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu theo pháp luật hiện hành đối với việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng nông sản.

Điều 19.- Cấm nhập khẩu các loại thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu thức ăn chăn nuôi có các yếu tố gây hại sức khoẻ cho vật nuôi, cho người và gây ô nhiễm môi trường. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình quy định danh mục cụ thể các loại thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu thức ăn chăn nuôi cấm nhập khẩu và công bố vào tháng 1 hàng năm.

Điều 20.- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình thực hiện quản lý Nhà nước về thức ăn chăn nuôi trong phạm vi cả nước, có trách nhiệm:

1. Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành chính sách khuyến khích sản xuất, nâng cao chất lượng thức ăn chăn nuôi;

2. Quản lý nhà nước về sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi;

3. Xây dựng tiêu chuẩn Việt Nam về thức ăn chăn nuôi để cơ quan có thẩm quyền ban hành Tiêu chuẩn Việt Nam;

4. Kiểm tra, thanh tra chất lượng thức ăn chăn nuôi;

5. Hàng năm công bố danh mục thức ăn và nguyên liệu thức ăn không được phép sản xuất, kinh doanh;

6. Chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư chương trình Chính phủ quy hoạch, kế hoạch sản xuất, chế biến thức ăn cho các động vật nuôi. Ban hành các văn bản hướng dẫn các ngành, các địa phương và các cơ sở về quản lý thức ăn chăn nuôi.

Điều 21.- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện và chỉ đạo các hoạt động quản lý thức ăn chăn nuôi trong phạm vi địa phương thông qua hệ thống quản lý Nhà nước của ngành nông nghiệp hoặc ngành thuỷ sản như sau:

1. Tổ chức quản lý thức ăn chăn nuôi trong phạm vi địa phương theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với thức ăn chăn nuôi ngành nông nghiệp, của Bộ Thuỷ sản đối với thức ăn chăn nuôi ngành thuỷ sản;

2. Ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện việc quản lý Nhà nước về thức ăn chăn nuôi tại địa phương;

3. Quyết định việc xét cấp hoặc thu hồi giấy phép sản xuất kinh doanh thức ăn chăn nuôi tại địa phương trong phạm vi thẩm quyền của mình;

4. Kiểm tra và xử lý các vi phạm về quản lý thức ăn chăn nuôi ở địa phương.

Điều 22.- Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản theo chức năng và quyền hạn của mình quy định cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi thuộc phạm vi của ngành.

Điều 23.- Cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi có nhiệm vụ:

1. Kiểm tra chất lượng thức ăn trong sản xuất, kinh doanh và sử dụng trong chăn nuôi;

2. Giải quyết các tranh chấp về chất lượng thức ăn chăn nuôi;

3. Kiểm nghiệm chất lượng thức ăn chăn nuôi, cấp giấy chứng nhận chất lượng thức ăn chăn nuôi theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận chất lượng thức ăn chăn nuôi.

Điều 24.- Cơ quan quản lý chất lượng thức ăn chăn nuôi có quyền cử người đến các cơ sở sản xuất, kinh doanh tìm hiểu tình hình, lấy mẫu, thu thập các tài liệu cần thiết theo quy định để đánh giá chất lượng thức ăn.

Việc lấy mẫu kiểm tra chất lượng thức ăn có giá trị pháp lý kể cả khi vắng mặt chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi. Người lấy mẫu phải lập biên bản lấy mẫu và để lại một mẫu ở nơi lấy mẫu (có niêm phong).

Điều 25.- Khi có khiếu nại về kết quả kiểm tra chất lượng thức ăn, cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng thức ăn cấp trên một cấp xem xét giải quyết, nếu người khiếu nại không đồng ý với kết luận giải quyết đó thì có thể đề nghị cơ quan quản lý Nhà nước về thức ăn chăn nuôi của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Bộ Thuỷ sản xem xét giải quyết theo đúng chức năng quyền hạn của mình. Kết luận của cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Bộ Thuỷ sản là kết luận cuối cùng.

Điều 26.- Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh thức ăn chăn nuôi phải nộp lệ phí, phí tổn cho việc kiểm tra chất lượng thức ăn.

Điều 27.- Khi sản phẩm thức ăn chăn nuôi không đạt tiêu chuẩn chất lượng, thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có quyền đình chỉ xuất xưởng, đình chỉ việc tiêu thụ sản phẩm. Thức ăn chăn nuôi không bảo đảm an toàn cho vật nuôi thì bị thu hồi và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Điều 28.- Tổ chức, cá nhân có thành tích về quản lý thức ăn chăn nuôi, nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi sẽ được khen thưởng.

Người có hành vi vi phạm các quy định trong Nghị định này, tuỳ theo mức độ gây thiệt hại cho Nhà nước và cho tổ chức, cá nhân sẽ bị xử phạt và bồi thường vật chất theo quy định của pháp luật.

Điều 29.- Cơ quan quản lý nhà nước và người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi mà vi phạm các quy định về xử phạt hoặc xử phạt không đúng thẩm quyền thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý từ hình thức kỷ luật hành chính đến truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại về vật chất cho Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân thì phải bồi thường.

Điều 30.- Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản theo chức năng và quyền hạn của mình phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn và đôn đốc, kiểm tra thi hành Nghị định này.

Điều 31.- Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

Hướng dẫn

Quy định đăng ký sản xuất, kinh doanh thức ăn cho động vật thuỷ sản được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 2/1998/TT-BTS (VB hết hiệu lực: 24/11/2011)

Thông tư 2/1998/TT-BTS hướng dẫn thi hành Nghị định 15/CP-1996 về quản lý thức ăn chăn nuôi do Bộ Thuỷ Sản ban hành


Thi hành Nghị định số 15/CP ngày 19/3/1996 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi, Bộ Thuỷ sản hướng dẫn cụ thể một số nội dung về quản lý thức ăn cho động vật thuỷ sản cụ thể như sau:
...
II. ĐĂNG KÝ SẢN XUẤT, KINH DOANH
1. Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài sản xuất, kinh doanh thức ăn cho động vật thuỷ sản trên lãnh thổ Việt Nam phải có đủ các điều kiện sau đây:
a. Có địa điểm, nhà xưởng, trang thiết bị sản xuất và kiểm nghiệm, quy trình công nghệ sản xuất thức ăn bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng và vệ sinh môi trường.
b. Có nhân viên kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu công nghệ sản xuất và kiểm nghiệm chất lượng thức ăn cho động vật thuỷ sản.
2. Các trường hợp sản xuất, kinh doanh thức ăn cho động vật thuỷ sản phải xin cấp đăng ký:
a. Thức ăn mới sản xuất lần đầu.
b. Thức ăn đã được cấp giấy đăng ký sản xuất nhưng thay đổi một trong các nội dung: tên gọi, hàm lượng các chất dinh dưỡng, công thức, dạng sản phẩm, bao bì, nhãn hiệu.
c. Thức ăn đã sản xuất ở nước ngoài, nhưng nay đăng ký sản xuất ở Việt Nam.
d. Thức ăn sản xuất ở nước ngoài nhưng muốn tiêu thụ tại Việt Nam thông qua các đại lý, chi nhánh được phép hoạt động tại Việt Nam.
3. Hồ sơ xin đăng ký sản xuất, kinh doanh thức ăn cho động vật thuỷ sản:
a. Đơn xin đăng ký sản xuất, kinh doanh thức ăn cho động vật thuỷ sản theo mẫu (Phụ lục 1).
b. Giấy phép sản xuất, kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp (bản photocopy có công chứng).
c. Bản đăng ký chất lượng hàng hoá theo mẫu 01 TS/ĐKCL ban hành theo Quyết định số 14/KHCN ngày 09/01/1997 của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản (nếu là thức ăn thuộc danh mục hàng hoá bắt buộc phải đăng ký chất lượng).
4. Mỗi giấy đăng ký có thể cho phép sản xuất, kinh doanh 1 hoặc nhiều loại thức ăn cho động vật thuỷ sản.
5. Kết quả đăng ký sẽ được thông báo chậm nhất 7 ngày kể từ thời điểm cơ quan đăng ký nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư 08/NN-KNKL/TT năm 1996 (VB hết hiệu lực: 24/11/2011)

Thông tư 08/NN-KNKL/TT hướng dẫn Nghị định 15/CP về quản lý thức ăn chăn nuôi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành


Thi hành Nghị định 15/CP ngày 19/3/1996 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể một số nội dung sau:
...
I. SẢN XUẤT, KINH DOANH
1. Đăng ký sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi
a) Tổ chức, cá nhân đăng ký xin giấy phép sản xuất thức ăn chăn nuôi phải có đủ các điều kiện sau:
- Có địa điểm, nhà xưởng, trang thiết bị, quy trình công nghệ để sản xuất thức ăn bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh chăn nuôi thú y và vệ sinh môi trường.
- Có điều kiện hoặc phương tiện kiểm tra chất lượng nguyên liệu và sản phẩm trước khi xuất xưởng.
- Có nhân viên kỹ thuật đáp ứng yêu cầu công nghệ sản xuất và kiểm nghiệm chất lượng thức ăn chăn nuôi.
b) Tổ chức, cá nhân muốn hoạt động sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi phải tuân theo các quy định hiện hành của Nhà nước về đăng ký thành lập doanh nghiệp và các loại hình cơ sở sản xuất. Cơ quan có thẩm quyền chỉ cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp sau khi có ý kiến thẩm định của cơ quan quản lý ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Đối với liên doanh hoặc đầu tư 100% vốn nước ngoài, các cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi đặc biệt (aminoacid, vitamin…), các cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi trực thuộc Trung ương và các Bộ, ngành phải có ý kiến thẩm định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Đối với tổ chức, cá nhân trực thuộc địa phương phải có ý kiến thẩm định của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương.
c) Các loại thức ăn chăn nuôi phải đăng ký sản xuất:
- Thức ăn đăng ký sản xuất lần đầu.
- Thức ăn đã được cấp đăng ký sản xuất nhưng có thay đổi về tên gọi, hàm lượng các chất dinh dưỡng, công thức, dạng sản phẩm, bao bì, nhãn hiệu.
- Thức ăn đã sản xuất ở nước ngoài nhưng nay đăng ký sản xuất ở Việt Nam.
- Thức ăn được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép dùng thử.
d) Tổ chức, cá nhân chỉ được sản xuất các loại thức ăn chăn nuôi có trong danh mục được phép sản xuất và lưu hành tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố (Phụ lục 1). Nếu ở ngoài danh mục phải được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét và cho phép dùng thử.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm c, d Khoản 3 Mục I Thông tư 08/NN-KNKL/TT năm 1996 (VB hết hiệu lực: 24/11/2011)

Thông tư 08/NN-KNKL/TT hướng dẫn Nghị định 15/CP về quản lý thức ăn chăn nuôi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành


Thi hành Nghị định 15/CP ngày 19/3/1996 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể một số nội dung sau:
I. SẢN XUẤT, KINH DOANH
...
3. Lưu thông thức ăn chăn nuôi
...
c) Tổ chức, cá nhân kinh doanh thức ăn chăn nuôi phải có đủ các điều kiện sau:
- Có giấy phép kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Có cửa hàng, kho chứa, trang bị cần thiết.
d) Phạm vi kinh doanh thức ăn chăn nuôi
- Chỉ được bán các loại thức ăn chăn nuôi trong danh mục được phép sử dụng và lưu hành ở Việt Nam.
- Không được bán thức ăn quá hạn sử dụng, thức ăn kém phẩm chất, thức ăn không rõ nguồn gốc, thức ăn không đúng nhãn hiệu đã đăng ký, không có dấu kiểm tra xuất xưởng.
- Trong gian hàng chứa thức ăn chăn nuôi không được chứa bất kỳ một loại vật phẩm nào như phân hóa học thuốc trừ sâu, xăng dầu,… có thể làm hư hỏng hoặc ảnh hưởng đến chất lượng thức ăn chăn nuôi.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2, 10 và 11 Mục III Thông tư 2/1998/TT-BTS (VB hết hiệu lực: 24/11/2011)

Thông tư 2/1998/TT-BTS hướng dẫn thi hành Nghị định 15/CP-1996 về quản lý thức ăn chăn nuôi do Bộ Thuỷ Sản ban hành


Thi hành Nghị định số 15/CP ngày 19/3/1996 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi, Bộ Thuỷ sản hướng dẫn cụ thể một số nội dung về quản lý thức ăn cho động vật thuỷ sản cụ thể như sau:
...
III. SẢN XUẤT, KINH DOANH THỨC ĂN CHO ĐỘNG VẬT THUỶ SẢN
1. Danh mục các loại thức ăn được phép và không được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam được quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này. Tên cụ thể từng loại thức ăn được phép sản xuất lưu thông sẽ do Bộ Thuỷ sản công bố và điều chỉnh bổ sung hàng năm.
2. Các loại thức ăn cho động vật thuỷ sản chỉ được phép sản xuất, kinh doanh sau khi được các cơ quan có thẩm quyền quy định tại mục V Thông tư này cấp đăng ký.
...
10. Bất cứ một loại thức ăn mới nào cho động vật thuỷ sản do tổ chức, cá nhân nghiên cứu thành công phải qua nuôi thử nghiệm và chỉ sau khi được Bộ Thuỷ sản cho phép mới được sản xuất thành hàng hoá.
11. Tổ chức, cá nhân sản xuất thức ăn cho động vật thuỷ sản phải báo cáo tình hình sản xuất hàng quý, hàng năm với cơ quan cấp đăng ký.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm a, b, c Khoản 2 Mục I Thông tư 08/NN-KNKL/TT năm 1996 (VB hết hiệu lực: 24/11/2011)

Thông tư 08/NN-KNKL/TT hướng dẫn Nghị định 15/CP về quản lý thức ăn chăn nuôi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành


Thi hành Nghị định 15/CP ngày 19/3/1996 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể một số nội dung sau:
...
I. SẢN XUẤT, KINH DOANH
...
2. Quyền hạn và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất và kinh doanh thức ăn chăn nuôi phải có giấy phép hành nghề do cơ quan quản lý Nhà nước ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp:
- Đối với các cơ sở liên doanh sản xuất kinh doanh thức ăn chăn nuôi hoặc đầu tư 100% vốn nước ngoài, các cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi đặc biệt (aminoacid, vitamin…), các cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi trực thuộc Trung ương và các Bộ, ngành do Bộ Nông nghiệp và PTNT cấp giấy phép hành nghề.
- Đối với tổ chức, cá nhân sản xuất và kinh doanh thức ăn chăn nuôi trực thuộc địa phương do Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh, thành phố, đặc khu thuộc trung ương cấp giấy phép hành nghề.
b) Tổ chức, cá nhân sản xuất các loại thức ăn chăn nuôi hàng hóa phải đăng ký tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa theo quy định của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường.
c) Tổ chức, cá nhân sản xuất thức ăn chăn nuôi có trách nhiệm báo cáo thống kê về tình hình sản xuất hàng quý, hàng năm với cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục III Thông tư 2/1998/TT-BTS (VB hết hiệu lực: 24/11/2011)

Thông tư 2/1998/TT-BTS hướng dẫn thi hành Nghị định 15/CP-1996 về quản lý thức ăn chăn nuôi do Bộ Thuỷ Sản ban hành


Thi hành Nghị định số 15/CP ngày 19/3/1996 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi, Bộ Thuỷ sản hướng dẫn cụ thể một số nội dung về quản lý thức ăn cho động vật thuỷ sản cụ thể như sau:
...
III. SẢN XUẤT, KINH DOANH THỨC ĂN CHO ĐỘNG VẬT THUỶ SẢN
...
3. Từng lô hàng thức ăn cho động vật thuỷ sản khi xuất xưởng đơn vị sản xuất phải kiểm nghiệm và lưu mẫu để theo dõi trong thời gian 6 tháng, đồng thời hồ sơ kiểm nghiệm phải lưu tại cơ sở tối thiểu 3 năm.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm e Khoản 2 Mục I Thông tư 08/NN-KNKL/TT năm 1996 (VB hết hiệu lực: 24/11/2011)

Thông tư 08/NN-KNKL/TT hướng dẫn Nghị định 15/CP về quản lý thức ăn chăn nuôi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành


Thi hành Nghị định 15/CP ngày 19/3/1996 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể một số nội dung sau:
...
I. SẢN XUẤT, KINH DOANH
...
2. Quyền hạn và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi
...
e) Thức ăn chăn nuôi bán trên thị trường phải qua kiểm tra xuất xưởng và lưu mẫu. Phiếu kiểm tra xuất xưởng phải lưu giữ tối thiểu là 3 năm.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 08/NN-KNKL/TT năm 1996 (VB hết hiệu lực: 24/11/2011)

Thông tư 08/NN-KNKL/TT hướng dẫn Nghị định 15/CP về quản lý thức ăn chăn nuôi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành


Thi hành Nghị định 15/CP ngày 19/3/1996 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể một số nội dung sau:
...
II. XUẤT NHẬP KHẨU THỨC ĂN VÀ NGUYÊN LIỆU LÀM THỨC ĂN CHĂN NUÔI
1. Nhập khẩu
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hàng năm lập kế hoạch cân đối nhu cầu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu thức ăn chăn nuôi. Xác định nhu cầu nhập khẩu và cấp giấy phép cho phép tổ chức, cá nhân nhập khẩu thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu thức ăn chăn nuôi vào những thời điểm thích hợp nhằm bảo vệ hàng sản xuất trong nước.
b) Hồ sơ xin nhập khẩu gửi về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gồm:
- Đơn xin nhập khẩu (cần ghi rõ: Chủng loại, số lượng hàng xin nhập, nơi nhập, thời hạn xin nhập).
- Chứng nhận chất lượng từng loại hàng nhập của cơ quan quản lý Nhà nước cấp quốc gia nước xuất hàng.
- Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu do Bộ Thương mại cấp.
c) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu thức ăn chăn nuôi phải làm thủ tục kiểm dịch thực vật hoặc động vật theo điều lệ về kiểm dịch thực vật (ban hành kèm theo Nghị định số 92/CP ngày 27/11/1993 của Chính phủ) hoặc theo điều lệ phòng chống dịch bệnh cho động vật (ban hành kèm theo Nghị định số 93/CP ngày 27/11/1993 của Chính phủ).
2. Xuất khẩu
Tổ chức, cá nhân muốn xuất khẩu thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu thức ăn chăn nuôi phải được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đồng ý và có các điều kiện sau:
- Có hợp đồng đặt hàng của nước ngoài.
- Có giấy phép kinh doanh, xuất nhập khẩu của Bộ Thương mại.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 2/1998/TT-BTS (VB hết hiệu lực: 24/11/2011)

Thông tư 2/1998/TT-BTS hướng dẫn thi hành Nghị định 15/CP-1996 về quản lý thức ăn chăn nuôi do Bộ Thuỷ Sản ban hành


Thi hành Nghị định số 15/CP ngày 19/3/1996 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi, Bộ Thuỷ sản hướng dẫn cụ thể một số nội dung về quản lý thức ăn cho động vật thuỷ sản cụ thể như sau:
...
IV. XUẤT, NHẬP KHẨU THỨC ĂN VÀ NGUYÊN LIỆU LÀM THỨC ĂN CHO ĐỘNG VẬT THUỶ SẢN
1. Nhập khẩu.
a. Nhập khẩu các loại thức ăn, nguyên liệu chế biến thức ăn cho động vật thuỷ sản thực hiện theo quy chế xuất nhập khẩu hàng thuỷ sản chuyên ngành do Bộ Thuỷ sản ban hành.
b. Thức ăn, nguyên liệu làm thức ăn cho động vật thuỷ sản nhập vào Việt Nam, chỉ được phép lưu thông sau khi có một trong hai điều kiện sau đây:
- Đã được kiểm tra và cấp giấy chứng nhận Nhà nước về chất lượng.
- Đã được kiểm tra và cấp giấy chứng nhận kiểm dịch thuỷ sản.
c. Các loại thức ăn cho động vật thuỷ sản lần đầu đưa vào Việt Nam phải qua khảo nghiệm. Bộ Thuỷ sản sẽ chỉ định các cơ quan nghiên cứu thuộc Bộ tiến hành khảo nghiệm. Mọi chi phí khảo nghiệm đều do chủ hàng chịu. Dựa vào kết quả khảo nghiệm Bộ Thuỷ sản xem xét cho phép lưu thông trên thị trường.
2. Xuất khẩu.
Tất cả các loại thức ăn cho động vật thuỷ sản nằm trong danh mục được phép sản xuất, kinh doanh đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn đã đăng ký và đã được cấp giấy chứng nhận Nhà nước về chất lượng (đối với các loại thức ăn nằm trong danh mục bắt buộc phải kiểm tra và cấp giấy chứng nhận Nhà nước về chất lượng) đều được xuất khẩu.
Việc xuất khẩu các loại thức ăn cho động vật thuỷ sản thực hiện theo cơ chế xuất nhập khẩu hàng năm do Bộ Thương mại quy định đối với xuất khẩu hàng hoá thông thường.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục IV Thông tư 08/NN-KNKL/TT năm 1996 (VB hết hiệu lực: 24/11/2011)

Thông tư 08/NN-KNKL/TT hướng dẫn Nghị định 15/CP về quản lý thức ăn chăn nuôi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành


Thi hành Nghị định 15/CP ngày 19/3/1996 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể một số nội dung sau:
...
IV. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG THỨC ĂN CHĂN NUÔI
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi trong cả nước.
Trong khi chưa có hệ thống tổ chức kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi từ trung ương đến cơ sở, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tạm thời hướng dẫn như sau:
1. Ở Trung ương
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sẽ chỉ định các trung tâm khoa học hoặc các phòng phân tích làm nhiệm vụ phân tích mẫu thức ăn chăn nuôi ở 3 vùng trong cả nước.
b) Ban hành các văn bản, quy định và hướng dẫn nội dung nghiệp vụ về quản lý chất lượng thức ăn chăn nuôi.
c) Thanh tra, kiểm tra và quản lý chất lượng thức ăn chăn nuôi trong phạm vi cả nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục V Thông tư 2/1998/TT-BTS (VB hết hiệu lực: 24/11/2011)

Thông tư 2/1998/TT-BTS hướng dẫn thi hành Nghị định 15/CP-1996 về quản lý thức ăn chăn nuôi do Bộ Thuỷ Sản ban hành


Thi hành Nghị định số 15/CP ngày 19/3/1996 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi, Bộ Thuỷ sản hướng dẫn cụ thể một số nội dung về quản lý thức ăn cho động vật thuỷ sản cụ thể như sau:
...
V. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỨC ĂN CHO ĐỘNG VẬT THUỶ SẢN
1. Trung ương.
a. Bộ Thuỷ sản thống nhất quản lý nhà nước đối với thức ăn cho động vật thuỷ sản. Bộ Thuỷ sản giao cho Cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản là cơ quan chủ trì thực hiện công tác này. Cục có các nhiệm vụ sau:
- Chủ trì phối hợp với các Vụ chức năng nghiên cứu xây dựng các văn bản hướng dẫn các quy định về quản lý sản xuất, kinh doanh thức ăn cho động vật thuỷ sản để Bộ ban hành hoặc Bộ trình Chính phủ ban hành. - Cấp đăng ký sản xuất, kinh doanh các loại thức ăn cho động vật thuỷ sản cho các cơ sở có vốn đầu tư nước ngoài (Liên doanh hoặc Công ty, xí nghiệp 100% vốn nước ngoài), các đơn vị trực thuộc Bộ Thuỷ sản, các ngành Trung ương sản xuất, kinh doanh và các đại lý, chi nhánh của các Công ty nước ngoài tiêu thụ các loại thức ăn cho động vật thuỷ sản tại Việt Nam.
- Thực hiện hoặc uỷ quyền cho các Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản tổ chức đăng ký chất lượng các loại thức ăn cho động vật thuỷ sản của các đơn vị quy định trên sản xuất tại Việt Nam hoặc sản xuất ở nước ngoài nhưng đăng ký tiêu thụ tại Việt Nam theo Quy chế đăng ký chất lượng hàng hoá chuyên ngành thuỷ sản ban hành theo Quyết định số 14 QĐ/KHCN ngày 09/01/1997 của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản.
- Tổ chức kiểm tra và cấp giấy chứng nhận Nhà nước về chất lượng thức ăn cho động vật thuỷ sản xuất, nhập khẩu theo Quy chế kiểm tra và chứng nhận Nhà nước về chất lượng hàng hoá thuỷ sản ban hành theo Quyết định số 1184 QĐ/KHCN ngày 21/02/1996 của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản.
- Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận kiểm dịch thuỷ sản đối với các loại thức ăn và nguyên liệu làm thức ăn xuất, nhập khẩu không nằm trong danh mục hàng hoá bắt buộc phải kiểm tra và chứng nhận về chất lượng.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra về quản lý nhà nước thức ăn cho động vật thuỷ sản trong phạm vi cả nước.
- Phối hợp các Vụ và cơ quan chức năng đề xuất danh mục các loại thức ăn được phép sản xuất, kinh doanh và các loại thức ăn cấm sản xuất, kinh doanh để Bộ công bố hàng năm.
b. Vụ Khoa học công nghệ chủ trì phối hợp với Cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, các cơ quan có liên quan xây dựng các tiêu chuẩn chất lượng, quy trình, quy phạm sản xuất, bảo quản, sử dụng các loại thức ăn cho động vật thuỷ sản đề nghị Bộ Thuỷ sản hoặc Bộ Khoa học Công nghiệp và Môi trường ban hành.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục IV Thông tư 08/NN-KNKL/TT năm 1996 (VB hết hiệu lực: 24/11/2011)

Thông tư 08/NN-KNKL/TT hướng dẫn Nghị định 15/CP về quản lý thức ăn chăn nuôi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành


Thi hành Nghị định 15/CP ngày 19/3/1996 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể một số nội dung sau:
...
IV. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG THỨC ĂN CHĂN NUÔI
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi trong cả nước.
Trong khi chưa có hệ thống tổ chức kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi từ trung ương đến cơ sở, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tạm thời hướng dẫn như sau:
...
2. Ở tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi trên địa bàn quản lý của địa phương.
b) Theo dõi, kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi sản xuất và lưu thông trên địa bàn quản lý như:
- Tổ chức lấy mẫu phân tích, kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi 2 lần trong năm.
- Tổ chức kiểm tra đột xuất khi cần thiết và phải được sự đồng ý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Nội dung kiểm tra gồm:
+ Kiểm tra hồ sơ chất lượng hàng hóa xuất xưởng và xuất xứ.
+ Lấy mẫu thức ăn chăn nuôi theo đúng thủ tục quy định để gửi đi phân tích chất lượng.
+ Kiểm tra nhãn mác, bao bì và khối lượng.
+ Kiểm tra vệ sinh thức ăn chăn nuôi, vệ sinh môi trường sản xuất và bảo quản thức ăn chăn nuôi.
- Khi kiểm tra phải lập biên bản, bên kiểm tra và bên được kiểm tra phải ký vào biên bản, biên bản được sao thành 4 bản trong đó 1 bản gửi về Bộ Nông nghiệp và PTNT (Cục Khuyến nông và Khuyến lâm).
- Kết quả phân tích chất lượng thức ăn chăn nuôi phải thông báo bằng văn bản cho cơ sở đã kiểm tra.
c) Thu lệ phí, phí tổn trong quá trình kiểm tra, giải quyết khiếu nại, đăng ký theo mức quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục V Thông tư 2/1998/TT-BTS (VB hết hiệu lực: 24/11/2011)

Thông tư 2/1998/TT-BTS hướng dẫn thi hành Nghị định 15/CP-1996 về quản lý thức ăn chăn nuôi do Bộ Thuỷ Sản ban hành


Thi hành Nghị định số 15/CP ngày 19/3/1996 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi, Bộ Thuỷ sản hướng dẫn cụ thể một số nội dung về quản lý thức ăn cho động vật thuỷ sản cụ thể như sau:
...
V. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỨC ĂN CHO ĐỘNG VẬT THUỶ SẢN
...
2. Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
a. Sở Thuỷ sản hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (nơi không có Sở Thuỷ sản) tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thức ăn cho động vật thuỷ sản trong phạm vi địa phương và chỉ đạo Chi cục hoặc cơ quan bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng các văn bản hướng dẫn thực hiện việc quản lý nhà nước về thức ăn cho động vật thuỷ sản tại địa phương.
- Cấp đăng ký sản xuất, kinh doanh các loại thức ăn cho động vật thuỷ sản do các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
- Cấp đăng ký chất lượng thức ăn cho động vật thuỷ sản theo Quy chế đăng ký chất lượng hàng hoá chuyên ngành thuỷ sản ban hành theo Quyết định số 14-QĐ/KHCN ngày 09/01/1997 của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản.
- Tổ chức kiểm tra và cấp giấy chứng nhận nhà nước về chất lượng các loại thức ăn cho động vật thuỷ sản nằm trong danh mục phải kiểm tra và cấp giấy chứng nhận nhà nước về chất lượng thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
- Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận kiểm dịch thuỷ sản đối với thức ăn và nguyên liệu làm thức ăn thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
- Kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm về quản lý nhà nước thức ăn cho động vật thuỷ sản tại các cơ sở do địa phương quản lý hoặc do Trung ương quản lý (khi được uỷ quyền).
b. Đối với các địa phương chưa có cơ quan Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, Cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản chỉ đạo các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thực hiện các nhiệm vụ nói trên.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm d Khoản 2 Mục I và Mục III Thông tư 08/NN-KNKL/TT năm 1996 (VB hết hiệu lực: 24/11/2011)

Thông tư 08/NN-KNKL/TT hướng dẫn Nghị định 15/CP về quản lý thức ăn chăn nuôi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành


Thi hành Nghị định 15/CP ngày 19/3/1996 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể một số nội dung sau:
...
I. SẢN XUẤT, KINH DOANH
...
2. Quyền hạn và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi
...
d) Nghiêm cấm sản xuất thức ăn chăn nuôi không có giấy phép, sai trong quy định của giấy phép.
...
III. THỨC ĂN CHĂN NUÔI CẤM SẢN XUẤT – KINH DOANH
Tổ chức, cá nhân không được sản xuất, kinh doanh hoặc nhập khẩu để bán các loại thức ăn chăn nuôi sau đây:
1. Thức ăn chăn nuôi kém phẩm chất hoặc quá hạn.
2. Thức ăn chăn nuôi không đăng ký hoặc đã bị đình chỉ thu hồi đăng ký.
3. Thức ăn chăn nuôi đựng trong bao bì không đúng quy cách, không có nhãn mác.
4. Thức ăn chăn nuôi có trong danh mục không được phép sản xuất, kinh doanh do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định (Phụ lục 2).
5. Thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu thức ăn chăn nuôi có hàm lượng độc tố và các chất có hại trên mức quy định (Phụ lục 1).
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục III Thông tư 2/1998/TT-BTS (VB hết hiệu lực: 24/11/2011)

Thông tư 2/1998/TT-BTS hướng dẫn thi hành Nghị định 15/CP-1996 về quản lý thức ăn chăn nuôi do Bộ Thuỷ Sản ban hành


Thi hành Nghị định số 15/CP ngày 19/3/1996 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi, Bộ Thuỷ sản hướng dẫn cụ thể một số nội dung về quản lý thức ăn cho động vật thuỷ sản cụ thể như sau:
...
III. SẢN XUẤT, KINH DOANH THỨC ĂN CHO ĐỘNG VẬT THUỶ SẢN
...
4. Nghiêm cấm sản xuất, kinh doanh thức ăn cho động vật thuỷ sản không có trong danh mục được phép sản xuất, kinh doanh, thức ăn kém phẩm chất hoặc quá hạn sử dụng, thức ăn không rõ nguồn gốc, không có dấu kiểm tra chất lượng xuất xưởng, không đăng ký hoặc bị thu hồi đăng ký.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm e Khoản 3 Mục I Thông tư 08/NN-KNKL/TT năm 1996 (VB hết hiệu lực: 24/11/2011)

Thông tư 08/NN-KNKL/TT hướng dẫn Nghị định 15/CP về quản lý thức ăn chăn nuôi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành


Thi hành Nghị định 15/CP ngày 19/3/1996 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể một số nội dung sau:
I. SẢN XUẤT, KINH DOANH
...
3. Lưu thông thức ăn chăn nuôi
...
e) Tổ chức, cá nhân kinh doanh thức ăn chăn nuôi phải có biển đề tên cửa hàng như đăng ký. Nơi đặt biển phải thuận tiện, dễ nhìn để mọi người biết.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm đ Khoản 2 Mục I Thông tư 08/NN-KNKL/TT năm 1996 (VB hết hiệu lực: 24/11/2011)

Thông tư 08/NN-KNKL/TT hướng dẫn Nghị định 15/CP về quản lý thức ăn chăn nuôi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành


Thi hành Nghị định 15/CP ngày 19/3/1996 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể một số nội dung sau:
...
I. SẢN XUẤT, KINH DOANH
...
2. Quyền hạn và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi
...
đ) Địa điểm sản xuất thức ăn chăn nuôi phải có biển đề tên doanh nghiệp như đăng ký. Nơi đặt biển phải thuận tiện, dễ nhìn để mọi người biết.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục III Thông tư 2/1998/TT-BTS (VB hết hiệu lực: 24/11/2011)

Thông tư 2/1998/TT-BTS hướng dẫn thi hành Nghị định 15/CP-1996 về quản lý thức ăn chăn nuôi do Bộ Thuỷ Sản ban hành


Thi hành Nghị định số 15/CP ngày 19/3/1996 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi, Bộ Thuỷ sản hướng dẫn cụ thể một số nội dung về quản lý thức ăn cho động vật thuỷ sản cụ thể như sau:
...
III. SẢN XUẤT, KINH DOANH THỨC ĂN CHO ĐỘNG VẬT THUỶ SẢN
...
5. Địa điểm sản xuất, kinh doanh thức ăn cho động vật thuỷ sản phải có biển đề tên doanh nghiệp hoặc tên cửa hàng đã đăng ký. Biển phải rõ ràng, đặt nơi mọi người dễ nhìn thấy.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 và 7 Mục III Thông tư 2/1998/TT-BTS (VB hết hiệu lực: 24/11/2011)

Thông tư 2/1998/TT-BTS hướng dẫn thi hành Nghị định 15/CP-1996 về quản lý thức ăn chăn nuôi do Bộ Thuỷ Sản ban hành


Thi hành Nghị định số 15/CP ngày 19/3/1996 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi, Bộ Thuỷ sản hướng dẫn cụ thể một số nội dung về quản lý thức ăn cho động vật thuỷ sản cụ thể như sau:
...
III. SẢN XUẤT, KINH DOANH THỨC ĂN CHO ĐỘNG VẬT THUỶ SẢN
...
6. Các loại thức ăn cho động vật thuỷ sản hàng hoá phải có bao bì và có nhãn theo Tiêu chuẩn đã đăng ký.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm g Khoản 2 Mục I Thông tư 08/NN-KNKL/TT năm 1996 (VB hết hiệu lực: 24/11/2011)

Thông tư 08/NN-KNKL/TT hướng dẫn Nghị định 15/CP về quản lý thức ăn chăn nuôi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành


Thi hành Nghị định 15/CP ngày 19/3/1996 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể một số nội dung sau:
...
I. SẢN XUẤT, KINH DOANH
...
2. Quyền hạn và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi
...
g) Các loại thức ăn chăn nuôi hàng hóa đều phải có bao bì và có nhãn. Trường hợp giao hàng rời, không cần có nhãn thì phải có giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn chất lượng theo hợp đồng, có ghi ngày sản xuất và hạn sử dụng.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm đ Khoản 3 Mục I Thông tư 08/NN-KNKL/TT năm 1996 (VB hết hiệu lực: 24/11/2011)

Thông tư 08/NN-KNKL/TT hướng dẫn Nghị định 15/CP về quản lý thức ăn chăn nuôi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành


Thi hành Nghị định 15/CP ngày 19/3/1996 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể một số nội dung sau:
I. SẢN XUẤT, KINH DOANH
...
3. Lưu thông thức ăn chăn nuôi
...
đ) Bao bì chứa thức ăn chăn nuôi bán trên thị trường phải nguyên đai, nguyên kiện, không được bán thức ăn chăn nuôi chứa trong bao bì rách, hỏng.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục III Thông tư 2/1998/TT-BTS (VB hết hiệu lực: 24/11/2011)

Thông tư 2/1998/TT-BTS hướng dẫn thi hành Nghị định 15/CP-1996 về quản lý thức ăn chăn nuôi do Bộ Thuỷ Sản ban hành


Thi hành Nghị định số 15/CP ngày 19/3/1996 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi, Bộ Thuỷ sản hướng dẫn cụ thể một số nội dung về quản lý thức ăn cho động vật thuỷ sản cụ thể như sau:
...
III. SẢN XUẤT, KINH DOANH THỨC ĂN CHO ĐỘNG VẬT THUỶ SẢN
...
7. Nội dung ghi trên nhãn phải viết bằng chữ Việt Nam, cũng có thể viết thêm bằng chữ nước ngoài nhưng cỡ chữ nước ngoài phải nhỏ hơn cỡ chữ Việt Nam và phải xếp dưới chữ Việt Nam. Nhãn phải có các nội dung sau:
a. Thức ăn viên hỗn hợp hoàn chỉnh và thức ăn đậm đặc:
- Tên tổ chức hoặc cá nhân sản xuất.
- Nơi sản xuất.
- Tên thương mại thức ăn.
- Mã số đăng ký chất lượng.
- Khối lượng tịnh.
- Tên và tỷ lệ thành phần dinh dưỡng chủ yếu (protein thô, chất béo, chất xơ, can-xi, phốt pho, độ tan và độ ẩm...).
- Dùng cho đối tượng thuỷ sản nào, quy cỡ đối tượng nuôi, cách sử dụng.
- Ngày, tháng, năm sản xuất.
- Hạn sử dụng.
- Cách bảo quản.
b. Thức ăn bổ sung: Nội dung nhãn phải ghi đủ như thức ăn viên hỗn hợp hoàn chỉnh và đậm đặc, đồng thời cần ghi rõ tên và tỷ lệ thành phần các chất bổ sung.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm i Khoản 2 Mục I Thông tư 08/NN-KNKL/TT năm 1996 (VB hết hiệu lực: 24/11/2011)

Thông tư 08/NN-KNKL/TT hướng dẫn Nghị định 15/CP về quản lý thức ăn chăn nuôi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành


Thi hành Nghị định 15/CP ngày 19/3/1996 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể một số nội dung sau:
...
I. SẢN XUẤT, KINH DOANH
...
2. Quyền hạn và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi
...
i) Việc trình bày trên nhãn, mác phải viết bằng chữ Việt Nam, nhưng cũng có thể viết thêm bằng chữ nước ngoài. Nội dung nhãn, mác của các loại thức ăn phải viết như sau:
Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh:
- Tên thương mại của thức ăn chăn nuôi.
- Số đăng ký được phép sản xuất.
- Tên tổ chức, cá nhân sản xuất.
- Nơi sản xuất.
- Khối lượng tịnh.
- Tên và tỷ lệ thành phần dinh dưỡng chủ yếu trong hỗn hợp (độ ẩm, protein, năng lượng trao đổi, xơ thô, canxi, phốt pho, muối).
- Dùng cho loại gia súc, gia cầm nào. cách sử dụng.
- Ngày tháng năm sản xuất và hạn dùng.
Thức ăn đậm đặc:
- Tên thương mại của thức ăn đậm đặc.
- Số đăng ký được phép sản xuất.
- Tên tổ chức, cá nhân sản xuất.
- Nơi sản xuất.
- Khối lượng tịnh.
- Tên và tỷ lệ thành phần dinh dưỡng chủ yếu (độ ẩm, protein, năng lượng thô xơ, năng lượng trao đổi, canxi, phốt pho, vitamin và amino acid chủ yếu).
- Dùng cho loại gia súc, gia cầm nào, cách sử dụng.
- Ngày tháng năm sản xuất và hạn dùng.
Thức ăn bổ sung:
- Tên thương mại của thức ăn bổ sung.
- Số đăng ký được phép sản xuất.
- Tên tổ chức, cá nhân sản xuất.
- Nơi sản xuất.
- Khối lượng tịnh.
- Tên và tỷ lệ thành phần các chất bổ sung (ghi rõ tên các chất bổ sung)
- Dùng cho loại gia súc, gia cầm nào: Cách sử dụng (nếu đặc chủng cần lưu ý cách dùng).
- Ngày tháng năm sản xuất và hạn dùng.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm h Khoản 2 Mục I Thông tư 08/NN-KNKL/TT năm 1996 (VB hết hiệu lực: 24/11/2011)

Thông tư 08/NN-KNKL/TT hướng dẫn Nghị định 15/CP về quản lý thức ăn chăn nuôi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành


Thi hành Nghị định 15/CP ngày 19/3/1996 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể một số nội dung sau:
...
I. SẢN XUẤT, KINH DOANH
...
2. Quyền hạn và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi
...
h) Các nguyên liệu quý hiếm làm thức ăn chăn nuôi phải đựng trong bao bì và phải có nhãn.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục VI Thông tư 2/1998/TT-BTS (VB hết hiệu lực: 24/11/2011)

Thông tư 2/1998/TT-BTS hướng dẫn thi hành Nghị định 15/CP-1996 về quản lý thức ăn chăn nuôi do Bộ Thuỷ Sản ban hành


Thi hành Nghị định số 15/CP ngày 19/3/1996 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi, Bộ Thuỷ sản hướng dẫn cụ thể một số nội dung về quản lý thức ăn cho động vật thuỷ sản cụ thể như sau:
...
VI. KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM
1. Tổ chức, cá nhân, viên chức nhà nước có thành tích trong việc thực hiện Nghị định số 15/CP của Chính phủ ban hành ngày 19/3/1996 sẽ được khen thưởng theo chế độ hiện hành.
2. Tổ chức, cá nhân, viên chức nhà nước có hành vi vi phạm các quy định tại Nghị định số 15/CP của Chính phủ và các quy định có liên quan, tuỳ theo mức độ thiệt hại sẽ bị xử phạt hành chính và phải bồi thường vật chất theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục V Thông tư 08/NN-KNKL/TT năm 1996 (VB hết hiệu lực: 24/11/2011)

Thông tư 08/NN-KNKL/TT hướng dẫn Nghị định 15/CP về quản lý thức ăn chăn nuôi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành


Thi hành Nghị định 15/CP ngày 19/3/1996 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể một số nội dung sau:
...
V. KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM
- Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Nghị định 15/CP ngày 19/3/1996 của Chính phủ sẽ được khen thưởng theo chế độ hiện hành.
- Tổ chức, cá nhân, viên chức nhà nước khi có hành vi vi phạm Nghị định 15/CP ngày 19/3/1996 của Chính phủ tùy theo mức độ gây thiệt hại cho Nhà nước, cho tổ chức, cá nhân sẽ bị xử phạt hành chính và phải bồi thường vật chất theo quy định của pháp luật.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm a, Điểm b Khoản 3 Mục I Thông tư 08/NN-KNLL/TT năm 1996 (VB hết hiệu lực: 24/11/2011)

Thông tư 08/NN-KNKL/TT hướng dẫn Nghị định 15/CP về quản lý thức ăn chăn nuôi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành


Thi hành Nghị định 15/CP ngày 19/3/1996 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể một số nội dung sau:
I. SẢN XUẤT, KINH DOANH
...
3. Lưu thông thức ăn chăn nuôi
a) Việc vận chuyển thức ăn chăn nuôi phải đảm bảo an toàn, không bị nhiễm các chất độc hại, nhiễm khuẩn, không gây biến đổi chất làm ảnh hưởng đến chất lượng thức ăn.
b) Tổ chức, cá nhân lưu giữ thức ăn chăn nuôi phải có kho chứa đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, bảo đảm chất lượng thức ăn, vệ sinh chăn nuôi thú y, môi trường.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 8, Khoản 9 Mục III Thông tư 2/1998/TT-BTS (VB hết hiệu lực: 24/11/2011)

Thông tư 2/1998/TT-BTS hướng dẫn thi hành Nghị định 15/CP-1996 về quản lý thức ăn chăn nuôi do Bộ Thuỷ Sản ban hành


Thi hành Nghị định số 15/CP ngày 19/3/1996 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi, Bộ Thuỷ sản hướng dẫn cụ thể một số nội dung về quản lý thức ăn cho động vật thuỷ sản cụ thể như sau:
...
III. SẢN XUẤT, KINH DOANH THỨC ĂN CHO ĐỘNG VẬT THUỶ SẢN
...
8. Phải đảm bảo an toàn khi vận chuyển, không để thức ăn cho động vật thuỷ sản bị nhiễm các chất độc hại, nhiễm khuẩn. không gây biến đổi chất làm ảnh hưởng đến chất lượng thức ăn.
9. Nơi lưu giữ, cửa hàng bán thức ăn cho động vật thuỷ sản phải có kho chứa, bảo đảm chất lượng thức ăn, vệ sinh thú y thuỷ sản, môi trường. Không chứa bất cứ một vật phẩm nào như: phân hoá học, thuốc trừ sâu, xăng, dầu... có thể làm hư hỏng hoặc ảnh hưởng đến chất lượng thức ăn cho động vật thuỷ sản.

Từ khóa: Nghị định 15-CP, Nghị định số 15-CP, Nghị định 15-CP của Chính phủ, Nghị định số 15-CP của Chính phủ, Nghị định 15 CP của Chính phủ, 15-CP

File gốc của Nghị định 15-CP năm 1996 về việc quản lý thức ăn chăn nuôi đang được cập nhật.

Tài nguyên - Môi trường

  • Thông tư 17/2021/TT-BTNMT quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
  • Công văn 8646/BYT-MT năm 2021 hướng dẫn phòng, chống dịch COVID-19 trong tình huống thiên tai, bão lũ do Bộ Y tế ban hành
  • Công điện 1584/CĐ-BYT năm 2021 về triển khai công tác y tế chủ động ứng phó với bão số 8 và mưa lũ do Bộ Y tế điện
  • Công điện 1337/CĐ-TTg năm 2021 về tập trung ứng phó với bão số 8 và mưa lũ sau bão do Thủ tướng Chính phủ điện
  • Công điện 4/CĐ-BTTTT năm 2021 về chủ động ứng phó với bão, mưa lũ do Bộ Thông tin và Truyền thông điện
  • Quyết định 33/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 08/2017/QĐ-UBND quy định một số thủ tục liên quan đến tiếp cận điện năng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
  • Công văn 6135/BTNMT-TNN thực hiện các giải pháp cấp bách, giảm thiểu nguy cơ thiếu nước cấp cho hạ du lưu vực sông Hồng những tháng cuối năm 2021 và đầu năm 2022 do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
  • Quyết định 3481/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
  • Quyết định 2183/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án tăng cường bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021-2025
  • Công điện 1311/CĐ-TTg năm 2021 về chủ động triển khai công tác ứng phó với bão, mưa lũ do Thủ tướng Chính phủ điện

Nghị định 15-CP năm 1996 về việc quản lý thức ăn chăn nuôi

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Chính phủ
Số hiệu 15-CP
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày ban hành 1996-03-19
Ngày hiệu lực 1996-03-19
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Công văn 1259/CN-TTPC hướng dẫn thực hiện việc thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi do Cục Chăn nuôi ban hành

Văn bản Hướng dẫn

  • Thông tư 2/1998/TT-BTS hướng dẫn thi hành Nghị định 15/CP-1996 về quản lý thức ăn chăn nuôi do Bộ Thuỷ Sản ban hành
  • Thông tư 08/NN-KNKL/TT hướng dẫn Nghị định 15/CP về quản lý thức ăn chăn nuôi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu