BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 162/LN-ĐTCB | Hà Nội, ngày 17 tháng 02 năm 2006 |
Kính gửi: | - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh; |
Để triển khai thực hiện Chỉ thị số 38/2005/CT-TTg ngày 05/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng, Cục Lâm nghiệp đã xây dựng bản hướng dẫn kỹ thuật và mẫu báo cáo kết quả rà soát quy hoạch 3 loại rừng.
Cục Lâm nghiệp đề nghị Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Lâm nghiệp các tỉnh và các đơn vị tư vấn căn cứ vào bản hướng dẫn này để triển khai thực hiện đảm bảo chất lượng và tiến độ.
Những vấn đề nảy sinh, vướng mắc về biện pháp kỹ thuật trong quá trình triển khai thực hiện báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục Lâm nghiệp) cùng xử lý, giải quyết.
Nơi nhận: | CỤC TRƯỞNG |
HƯỚNG DẪN
KỸ THUẬT RÀ SOÁT, QUY HOẠCH LẠI 3 LOẠI RỪNG
(Ban hành kèm theo Văn bản số 162 /LN-ĐTCB, ngày 16 tháng 02 năm 2006 của Cục trưởng Cục Lâm nghiệp)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. MỤC ĐÍCH
Rà soát xác định cụ thể diện tích 3 loại rừng trên bản đồ và trên thực địa đến từng thôn, bản theo đúng tiêu chí quy định và phù hợp với thực tế của từng khu rừng, làm cơ sở cho việc triển khai đóng mốc ranh giới lâm phần các loại rừng, góp phần thực hiện việc quản lý bảo vệ rừng và phát triển bền vững tài nguyên rừng.
2. YÊU CẦU
- Việc rà soát lần này phải khẩn trương hoàn thành trước tháng 7 năm 2006 nhưng cũng phải tuân thủ theo các tiêu chí phân cấp phòng hộ của rừng, tiêu chí phân loại rừng đặc dụng và định hướng phát triển 3 loại rừng trong Chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2006-2020, đồng thời phù hợp với quy hoạch phát triển của địa phương.
- Đảm bảo ổn định quy mô, ranh giới, diện tích 3 loại rừng trên cơ sở giải thửa đến Khoảnh, giao cho các cấp chính quyền quản lý bảo vệ và phát triển theo Quy chế quản lý 3 loại rừng nói riêng và Luật bảo vệ và phát triển rừng nói chung.
- Phải áp dụng công nghệ tiên tiến như công nghệ thông tin, hệ thống thông tin địa lý GIS để nâng cao độ chính xác và thuận tiện cho việc sử dụng, phân tích thông tin, cập nhật thông tin và thống kê thông tin.
- Dễ nhận biết trên thực địa.
II. NỘI DUNG VÀ TRÌNH TỰ CÁC BƯỚC CÔNG VIỆC
1. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ
1.1. Bản đồ ranh giới tiểu khu, bản đồ hiện trạng rừng
- Theo Quy chế quản lý 3 loại rừng thì rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất phải được xác định ranh giới rõ ràng trên bản đồ và trên thực địa bằng hệ thống mốc, bảng chỉ dẫn và lập hồ sơ thống kê theo dõi chặt chẽ; Để thuận lợi cho việc quản lý, các loại rừng đặc dụng, phòng hộ, sản xuất được phân chia thành các đơn vị diện tích như: Tiểu khu, Khoảnh, lô. Đối với rừng đặc dụng và rừng phòng hộ tuỳ theo yêu cầu cụ thể để áp dụng việc phân chia, không nhất thiết phải chia đơn vị lô mà đơn vị rà soát sau này là tiểu khu, tuy vậy trong một số trường hợp cần cụ thể hơn, đặc biệt đối với rừng phòng hộ có thể là Khoảnh.
- Chuẩn bị bản đồ ranh giới các tiểu khu ở tỷ lệ 1/25.000. Bản đồ tiểu khu này phải là loại bản đồ tiểu khu mới nhất hiện đang sử dụng trong quản lý kinh doanh rừng của địa phương, có số hiệu trùng khớp với biểu thống kê hiện trạng rừng trong kiểm kê hiện có. Sau khi hoàn tất rà xét ranh giới tiểu khu, số hóa bản đồ ranh giới tiểu khu vào máy tính, đặc biệt cần sử dụng bản đồ thống nhất đang sử dụng hiện nay VN 2000 (Tương thích với hệ thống bản đồ do Bộ Tài nguyên và Môi trường đang sử dụng).
- Chuẩn bị bản đồ hiện trạng rừng theo kết qủa kiểm kê mới nhất: Tập hợp số liệu 3 loại rừng và hiện trạng rừng các tiểu khu, Khoảnh theo kết qủa kiểm kê rừng mới nhất đã bổ sung cập nhật các thay đổi nếu có từ Chương trình Điều tra đánh giá và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng toàn quốc 2001-2005 và các tư liệu Điều tra khác.
- Tập hợp thông tin về dự án 661: Tập hợp số liệu, bản đồ về các dự án đầu tư cho hệ thống rừng đặc dụng, phòng hộ, tình hình đầu tư đã thực hiện trong 3 năm 1999-2001. Phạm vi các dự án 661 trên địa bàn tỉnh phải được xác định lên bản đồ tiểu khu.
- Tập hợp thông tin về các xí nghiệp lâm nghiệp: Tập hợp số liệu về hiện trạng hệ thống các lâm trường, trạm trại, các cơ sở chế biến lâm sản trên địa bàn tỉnh. Ranh giới, phạm vi các xí nghiệp lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh phải xác định lên bản đồ tiểu khu.
- Thông tin về tình hình dân sinh kinh tế và cơ chế chính sách phát triển 3 loại rừng: Các cơ chế chính sách liên quan đến phát triển 3 loại rừng trên địa bàn tỉnh, những tồn tại và đề xuất chính về cơ chế chính sách để phát triển 3 loại rừng đặc dụng, phòng hộ, sản xuất trên địa bàn tỉnh... cần được cập nhật, tham khảo.
- Số hóa bản đồ hiện trạng rừng sau khi đã cập nhật các thông tin trên.
1.2. Xây dựng bản đồ phân cấp phòng hộ lý thuyết
Xây dựng bản đồ phân cấp phòng hộ, áp dụng Bản quy định về tiêu chí phân cấp phòng hộ theo Quyết định 61/2005/QĐ-BNN, ngày 12 tháng 10 năm 2005 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
1.3. Chuẩn bị khác
- Làm việc với các cơ quan chức năng của tỉnh để báo cáo kế hoạch triển khai và thống nhất biện pháp kỹ thuật, tổ chức phối hợp giữa 2 bên
- Trang thiết bị kỹ thuật phục vụ kiểm tra ngoại nghiệp, văn phòng phẩm.v.v...
2. QUY HOẠCH RỪNG ĐẶC DỤNG
2.1. Các tiêu chí hệ thống rừng đặc dụng
Theo Điều 4 Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 và Quyết định số 62/2005/QĐ-BNN ngày 12 tháng 10 năm 2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, rừng đặc dụng được chia thành 4 loại như sau:
(1) Vườn quốc gia là vùng đất tự nhiên được thành lập để bảo vệ lâu dài một hay nhiều hệ sinh thái, bảo đảm các yêu cầu cơ bản sau:
- Vùng đất tự nhiên bao gồm mẫu chuẩn của các hệ sinh thái cơ bản (còn nguyên vẹn hoặc ít bị tác động của con người); các nét đặc trưng về sinh cảnh của các loài động, thực vật; các khu rừng có giá trị cao về mặt khoa học, giáo dục và du lịch;
- Vùng đất tự nhiên đủ rộng để chứa đựng được một hay nhiều hệ sinh thái và không bị thay đổi bởi những tác động xấu của con người; tỷ lệ diện tích hệ sinh thái tự nhiên cần bảo tồn phải đạt từ 70% trở lên;
- Điều kiện về giao thông tương đối thuận lợi;
(2) Khu bảo tồn thiên nhiên là vùng đất tự nhiên được thành lập nhằm đảm bảo diễn thế tự nhiên và chia thành hai loại sau:
a/ Khu dự trữ thiên nhiên là vùng đất tự nhiên, có dự trữ tài nguyên thiên nhiên và tính đa dạng sinh học cao, được thành lập, quản lý, bảo vệ nhằm bảo đảm diễn thế tự nhiên, phục vụ cho bảo tồn, nghiên cứu khoa học và là vùng đất thoả mãn các Điều kiện sau:
- Có hệ sinh thái tự nhiên tiêu biểu, còn giữ được các đặc trưng cơ bản của tự nhiên, ít bị tác động có hại của con người; có hệ động, thực vật đa dạng;
- Có các đặc tính địa sinh học, địa chất học và sinh thái học quan trọng hay các đặc tính khác có giá trị khoa học, giáo dục, cảnh quan và du lịch;
- Có các loài động, thực vật đặc hữu đang sinh sống hoặc các loài đang có nguy cơ bị tiêu diệt;
- Phải đủ rộng nhằm đảm bảo sự nguyên vẹn của hệ sinh thái, tỷ lệ diện tích hệ sinh thái tự nhiên cần bảo tồn đạt từ 70% trở lên;
- Đảm bảo tránh được sự tác động trực tiếp có hại của con người;
b/ Khu bảo tồn loài hoặc sinh cảnh là vùng đất tự nhiên được quản lý, bảo vệ nhằm đảm bảo sinh cảnh (vùng sống) cho một hoặc nhiều loài động, thực vật đặc hữu hoặc loài quý hiếm và là vùng đất phải thoả mãn các Điều kiện sau:
- Đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn thiên nhiên, duy trì cuộc sống và phát triển của các loài, là vùng sinh sản, nơi kiếm ăn, vùng hoạt động hoặc nơi nghỉ, ẩn náu của động vật;
- Có các loài thực vật quý hiếm, hay là nơi cư trú hoặc di trú của các loài động vật hoang dã quý hiếm;
- Có khả năng bảo tồn những sinh cảnh và các loài dựa vào sự bảo vệ của con người, khi cần thiết thì thông qua sự tác động của con người vào sinh cảnh;
- Diện tích của khu vực tùy thuộc vào nhu cầu về sinh cảnh của các loài cần bảo vệ;
(3) Khu rừng văn hóa - lịch sử - môi trường (khu rừng bảo vệ cảnh quan) là khu vực bao gồm một hay nhiều cảnh quan có giá trị thẩm mỹ tiêu biểu và có giá trị văn hóa, lịch sử, nhằm phục vụ cho các hoạt động văn hoá, du lịch hoặc để nghiên cứu thí nghiệm, bao gồm:
- Khu vực có các thắng cảnh trên đất liền, ven biển hay hải đảo;
- Khu vực có các di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng hoặc có các cảnh quan như thác nước, hang động, nham thạch, cảnh quan biển, các di chỉ khảo cổ hoặc khu vực riêng mang tính lịch sử truyền thống của dân địa phương;
(4). Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học.
Đối với các khu rừng đặc dụng là vùng hải đảo có thể bao gồm cả hệ sinh thái rừng và hệ sinh thái biển;
Đối với Vườn quốc gia hoặc Khu bảo tồn thiên nhiên là vùng đất ngập nước, bao gồm toàn bộ tài nguyên tự nhiên của hệ sinh thái đất ngập nước và cả sinh vật thuỷ sinh.
2.2. Nội dung trình tự rà soát ranh giới các khu đặc dụng
Việc rà soát hệ thống rừng đặc dụng được thực hiện theo trình tự sau:
- Đưa phạm vi các khu đặc dụng hiện có của tỉnh lên bản đồ tiểu khu.
- Thống kê diện tích các loại rừng, diện tích đất trống, diện tích các loại đất đai khác của từng khu. Tính tỷ lệ % diện tích rừng trên tổng diện tích của khu.
- Căn cứ vào diện tích rừng đặc dụng của tỉnh đã được phân bổ trong định hướng toàn quốc và diện tích các khu rừng đặc dụng cụ thể dự kiến theo phương án đề xuất 128 khu trong kết quả rà soát 3 loại rừng toàn quốc. Tính tỷ lệ % diện tích rừng trên tổng diện tích tự nhiên của từng khu, so sánh với tỷ lệ đã quy định trong quy chế quản lý 3 loại rừng. Rà soát cho từng khu, đảm bảo để tổng diện tích rừng đặc dụng của tỉnh phù hợp với định hướng quy hoạch toàn quốc đã phân bổ.
- Tập hợp kết quả rà soát các khu đặc dụng lên bản đồ hệ thống tiểu khu của tỉnh. Trường hợp cần thiết, để đảm bảo phù hợp với ranh giới hành chính, loại bớt các phạm vi không thích hợp, có thể Điều chỉnh bằng cách phân chia tiểu khu hiện có thành các tiểu khu phụ cho phù hợp, rễ nhận biết và quản lý. Việc Điều chỉnh tiến hành trên bản đồ hiện trạng rừng ở tỷ lệ 1/25.000. Cùng với Điều chỉnh tiểu khu trên bản đồ, thống kê lại diện tích các loại rừng, loại đất đai trong từng tiểu khu rừng đặc dụng. Để đảm bảo các khu rừng đặc rụng trong tỉnh đáp ứng yêu cầu tiêu chí đề ra, khi rà soát rừng đặc dụng cần tiến hành Điều tra và xác định các chỉ tiêu sau đây:
1. Rà soát, đánh giá thực trạng thảm thực vật rừng và hiện trạng sử dụng đất, cụ thể: Nắm được diện tích các loại đất đai, các kiểu thảm thực vật rừng; đặc Điểm lâm học các kiểu rừng và khái quát trữ lượng tài nguyên gỗ, tre nứa.
2. Rà soát, đánh giá lại khu hệ thực vật rừng để nắm được số lượng bước đầu các đơn vị phân loại và sự phân bố đặc tính sinh thái và các giá trị khoa học, giá trị thực tiễn của các loài thực vật quý hiếm. Rà soát lại bản danh lục thực vật khu RĐD
3. Rà soát, đánh giá khu hệ động vật rừng, cụ thể: Xem xét thành phần loài, tính đa dạng và mức độ phong phú; sự phân bố loài theo sinh cảnh; Phát hiện những loài quý hiếm và đặc hữu, xác định giá trị bảo tồn..... .xem xét lại danh lục động vật vật hoang dã hiện có.
4. Xem xét lại đặc Điểm, phân bố các dạng lập địa và tình hình sinh trưởng một số cây trồng bản địa, làm cơ sở đề xuất chọn loài cây trồng trong khu phục hồi sinh thái của vườn sau này.
5. Mô tả các cảnh quan đặc biệt, các di tích văn hoá lịch sử hiện có và đánh giá các giá trị của hiện vật nhằm bảo vệ, tôn tạo, phục hồi theo chức năng nhiệm vụ của khu rừng để phục vụ tham quan du lịch, lễ hội truyền thống, nghiên cứu khoa học, tuyên truyền giáo dục và đào tạo...
6. Xem xét hiện trạng kinh tế-xã hội khu rừng, bao gồm các nội dung chủ yếu: Dân tộc, dân số, lao động; Tình hình sử dụng đất đai và hoạt động sản xuất nông-lâm-công nghiệp chủ yếu phân theo các thành phần kinh tế; Tình hình văn hoá, giáo dục và hạ tầng cơ sở khác...
7. Xác định lại chức năng nhiệm vụ của khu rừng, khảo sát xác định phạm vi ranh giới, diện tích khu RĐD và các phân khu chức năng: Bảo vệ nghiêm ngặt; phục hồi sinh thái; hành chính dịch vụ và khu tham quan du lịch đáp ứng yêu cầu bảo vệ và phát triển rừng. Đây là nhiệm vụ quan trọng nhất trong đợt rà soát quy hoạch lần này.
8. Xác định vùng đệm để ngăn cách tác động, ảnh hưởng tiêu cực của các hoạt động kinh tế-xã hội của dân xung quanh, đồng thời tạo Điều kiện tốt cho các loài động vât cần bảo tồn trong khu RĐD.
9. Đề xuất các giải pháp tổ chức, quản lý.
- Đánh giá chức năng phòng hộ của các khu đặc dụng: Với hệ thống các khu đặc dụng sau rà soát, đánh giá chức năng phòng hộ đầu nguồn của các khu đặc dụng theo từng lưu vực sông trong tỉnh. Kết quả này là căn cứ để thực hiện bước rà soát ranh giới rừng phòng hộ đầu nguồn của tỉnh.
Phương pháp đánh giá được trình bày trong Mục “Rà soát rừng phòng hộ” của tỉnh trình bày sau đây.
2.3 Phương pháp rà soát
1. Thu thập, xử lý và sử dụng, kế thừa các thông tin từ các cơ quan chuyên ngành:
- Các cơ quan chức năng như Thống kê, Bộ ngành có liên quan và các cơ quan nghiên cứu khoa học như Viện, trường đại học.v.v..
- Từ các chương trình, công trình Điều tra cơ bản về tài nguyên rừng, động thực vật rừng, tài nguyên đất, nước, khí hậu.v.v...
- Từ các kết quả nghiên cứu chuyên đề của các dự án của các tổ chức như WWF, International Birdlife.v.v..
2. Khảo sát thực địa: Tổ chức khảo sát bổ sung tại thực địa theo các yêu cầu, mức độ khác nhau trên cơ sở các quy trình, quy phạm, hướng dẫn kỹ thuật hiện hành về Điều tra lâm học, Điều tra động vật rừng, Điều tra đánh giá đất đai, Điều tra năng suất các loại cây trồng.v.v..
3. Khảo sát trong nhân dân, phỏng vấn thợ săn và thu thập khảo sát các mẫu vật còn lưu giữ trong dân. Trong quá trình Điều tra thu thập tình hình kinh tế-xã hội, sử dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA)
4. Tổng hợp, phân tích
Sử dụng phương pháp phân tích chuyên gia với sự hỗ trợ của các công cụ là những phần mềm máy tích chuyên dụng và cần lưu ý các nội dung sau:
- Xác định chức năng nhiệm vụ của khu rừng trước hết phải căn cứ vào giá trị đặc biệt về bảo vệ các hệ sinh thái và nguồn gien, về động thực vật quý hiếm và đặc hữu, về cảnh quan, văn hoá, lịch sử và bảo vệ môi trường
- Xác định phạm vi ranh giới, diện tích khu RĐD phải đảm bảo yêu cầu chủ yếu sau:
+ Đầy đủ các đối tượng cần bảo tồn và tạo Điều kiện tốt nhất cho các loài động thực vật quý hiếm tồn tại, phát triển
+ Phù hợp với quy hoach sử dụng đất đai chung và không bố trí trên những diện tích sẽ sử dụng trong tương lai (Khai khoáng, thuỷ điện, thuỷ lợi...)
+ Càng ít dân cư sinh sống trong khu càng tốt, nhất là phân khu bảo vệ nghiêm ngặt sau này
Phương pháp xác định ranh giới phổ biến là chồng ghép bản đồ đơn tính để chọn diện tích tối thiểu.
- Khi phân chia phân khu chức năng phải luân chứng pham vi ranh giới, chức năng nhiệm vụ và đề xuất biện pháp quản lý cụ thể từng phân khu, chú ý xem xét đến tình hình kinh tế xã hội tại vùng và địa phương.
3. QUY HOẠCH RÀ SOÁT RANH GIỚI RỪNG PHÒNG HỘ
3.1. Các loại rừng phòng hộ
- Rừng phòng hộ đầu nguồn nhằm Điều Tiết nguồn nước cho các dòng chảy, các hồ chứa nước để hạn chế lũ lụt, giảm xói mòn, bảo vệ đất, hạn chế bồi lấp các lòng sông, lòng hồ;
- Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay nhằm chống gió hại, chắn cát bay, phòng hộ nông nghiệp, bảo vệ các khu dân cư, các khu đô thị, các vùng sản xuất và các công trình khác;
- Rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển nhằm ngăn cản sóng, chống sạt lở, bảo vệ các công trình ven biển;
- Rừng phòng hộ bảo vệ môi trường nhằm Điều hòa khí hậu, chống ô nhiễm ở khu đông dân cư, các đô thị và các khu công nghiệp, kết hợp phục vụ du lịch, nghỉ ngơi;
3.2. Đối tượng rà soát rừng phòng hộ
Tất cả diện tích rừng và đất chưa có rừng hiện đang quy hoạch là rừng phòng hộ.
- Trình tự rà soát quy hoạch rừng phòng hộ được mô tả theo sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ TỔNG QUÁT TRÌNH TỰ RÀ SOÁT QUY HOẠCH LÂM PHẬN PHÒNG HỘ
3.3. Rừng phòng hộ đầu nguồn
3.3.1. Nội dung và phương pháp:
(1) Yêu cầu kỹ thuật
Xác định ranh giới rừng phòng hộ (hoặc Khoảnh phòng hộ) và các cấp xung yếu thể hiện trên bản đồ và thực địa để phục vụ tốt cho việc quản lý và thi công sản xuất.
(2) Trình tự các bước tiến hành
Trên cơ sở định hướng chiến lược toàn quốc và từng tỉnh về quy hoạch diện tích 3 loại rừng; Căn cứ vào tiêu chí phân cấp rừng phòng hộ theo Quyết định số 61/2005/QĐ-BNN ngày 12/10/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, việc xác định lâm phận phòng hộ đầu nguồn nói riêng và phòng hộ nói chung theo trình tự chủ yếu sau đây :
- Xây dựng bản đồ phân cấp phòng hộ tiềm năng bằng cách chồng xếp các bản đồ đơn tính (đai cao, độ dốc, lượng mưa, đất...), xếp cấp xung yếu cho các đơn vị diện tích theo quy định trong Bảng tra cấp xung yếu rừng phòng hộ đầu nguồn. Tỷ lệ bản đồ quy định rà soát ở cấp tỉnh, bản đồ đơn tính có tỷ lệ tối thiểu là 1: 50.000; xã tỷ lệ là 1 :25.000.
Phân cấp phòng hộ đầu nguồn rất xung yếu, xung yếu theo Bảng tra cấp xung yếu rừng phòng hộ đầu nguồn trong Bản quy định tiêu chí rừng phòng hộ của Bộ đã ban hành theo Quyết định 61/2005/QĐ-BNN
- Kiểm tra, chỉnh lý ngoài thực địa tại các thôn bản và đến các Khoảnh, tiểu khu,
- Tổng hợp xây dựng bản đồ quy hoạch rừng phòng hộ tỉnh.
(3) Phương pháp
Xây dựng bản đồ phân cấp phòng hộ tỉnh: Trước hết, đưa ra bản đồ phân cấp phòng hộ theo như hướng dẫn biện pháp kỹ thuật trong “Biện pháp kỹ thuật xác định lâm phận phòng hộ”
- Bổ sung lên bản đồ phân cấp phòng hộ tỉnh các lớp thông tin về đất nông nghiệp, thổ cư, diện tích có nước, núi đá tập trung để xác định diện tích đất lâm nghiệp và đất chưa sử dụng còn lại trên bản đồ. Sau đó, căn cứ vào diện tích lâm phân phòng hộ tỉnh đã khống chế của bước quy hoạch toàn quốc, bằng một chương trình trên máy vi tính, xác định ngưỡng của các cấp: Rất xung yếu, xung yếu, ít xung yếu cho các lưu vực sông cấp 2 trong tỉnh để từ đó hình thành bản đồ phân cấp đầu nguồn từng lưu vực cấp 2 và toàn tỉnh.
- Tiếp tục bổ sung lên bản đồ phân cấp phòng hộ đầu nguồn lớp ranh giới hiện trạng và quy hoạch các khu RĐD để hình thành bản đồ quy hoạch lâm phận phòng hộ đầu nguồn tỉnh. Bản đồ này sẽ bao gồm ranh giới các đối tượng đất sau:
+ Lâm phận phòng hộ (rừng và đất không rừng trong vùng rất xung yếu, xung yếu)
+ Lâm phận sản xuất (đất có rừng trong vùng ít xung yếu)
+ Lâm phận đặc dụng
+ Đất có khả năng chuyển đổi sản xuất nông hoặc lâm nghiệp (đất không có rừng vùng ít xung yếu)
+ Đất quy hoạch cho nông nghiệp
+ Đất khác (Đất ở, mặt nước, núi đá)
(4). Kiểm tra bổ sung ngoài thực địa
Tiến hành rà soát đối chiếu và bổ sung trên thực địa bản đồ quy hoạch lâm phận phòng hộ tỉnh theo các nội dung sau:
a. Kiểm tra ranh giới tỉnh, huyện, xã, tiểu khu.
Công việc này được tiến hành chủ yếu ở trong phòng bằng phương pháp so sánh và đối chiếu giữa bản đồ in từ máy tính với các loại bản đồ ranh giới tỉnh, huyện, xã Những nơi ranh giới có nhiều nghi vấn, phân chia chưa hợp lý sẽ xác minh trên thực địa.
b. Kiểm tra ranh giới lâm phận phòng hộ đầu nguồn
- Sử dụng bản đồ phân cấp phòng hộ và bản đồ quy hoạch của các dự án xây dựng rừng phòng hộ đầu nguồn trong phạm vi tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để kiểm tra ranh giới lâm phận phòng hộ đầu nguồn trên bản đồ máy tính. Nếu ranh giới giữa 2 bản đồ có sự khác biệt lớn, cần căn cứ vào các chỉ tiêu tham gia phân cấp phòng hộ để rà soát và xác định ranh giới lâm phận phòng hộ một cách hợp lý, phù hợp với thực tế của khu vực. Trên cơ sở kiểm tra đối chiếu tại các thôn bản theo đơn vị Khoảnh với sự tham gia của các bộ xã, huyện..
- Để đảm bảo dễ dàng, thuận lợi cho việc thực thi dự án cũng như công tác quản lý rừng sau này, thì ranh giới lâm phận phòng hộ phải dễ dàng nhận biết được trên bản đồ và thực địa. Do vậy sau khi đã phân cấp phòng hộ về lý thuyết, căn cứ vào ranh giới lý thuyết và ranh giới tự nhiên dễ nhận biết, tiến hành đồng nhất hoá cấp phòng hộ xung yếu trong đơn vị diện tích lấy Khoảnh làm đơn vị để đồng nhất cấp xung yếu trong diện tích lâm phận phòng hộ.
c. Trong quá trình rà soát ranh giới rừng phòng hộ thỉ yếu tố kinh tế xã hội cũng cần được lưu ý xem xét trong trường hợp cần thiết. Điều này phải được sự thống nhất giữa các cơ quan quản lý và cơ quan tư vấn, cùng các chuyên gia trong việc phân cấp rừng phòng hộ.
3.3.2. Thống nhất bản đồ, số liệu với cơ quan hữu quan và thông qua tỉnh.
- Xây dựng bản đồ phân cấp phòng hộ cho xã, huyện, tỉnh.
- Hoàn chỉnh bản đồ quy hoạch lâm phận phòng hộ xã, huyện, tỉnh, tính diện tích 3 loại rừng
- Tính toán thống kê diện tích lâm phận phòng hộ theo tiểu khu, xã, huyện, tỉnh.
- Sau khi đã Điều chỉnh bản đồ và số liệu, tiến hành làm việc với các cơ quan hữu quan: Sở NN & PTNT, sở Địa chính, Chi cục Kiểm lâm, Chi cục Thống kê, Sở Kế hoạch Đầu tư.v.v... để thống nhất số liệu ban đầu và sau đó báo cáo với UBND tỉnh.
3.4. Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay
a. Xác định ranh giới lâm phận phòng hộ chắn gió, chắn cát bay
- Xác định các tiêu chuẩn khoanh vẽ phạm vi vùng phòng hộ theo các nhân tố và chỉ tiêu như: Vị trí, địa Điểm, diện tích, độ cao, độ dốc, thực vật chỉ thị và Khoảng cách cồn cát đụn cát so với mép nước biển; Đặc Điểm các khu dân cư và kinh tế trong khu vực...
- Căn cứ vào đặc Điểm tự nhiên về địa bàn bờ biển cụ thể của từng thôn, xã, đối chiếu với tiêu chuẩn khoanh vẽ phạm vi phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, loại trừ diện tích các khu RĐD và các đất chuyên dùng khác để xác định ranh giới lâm phận phòng hộ chắn gió, chắn cát bay trên bản đồ.
b. Phương pháp tiến hành
Phương pháp tổng quát giống như đã trình bày trong. Phương pháp tiến hành xây dựng bản đồ quy hoạch rừng phòng hộ đầu nguồn. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện cần lưu ý một sô Điểm sau đây:
- Khi phân cấp, trước hết, dựa vào nhân tố bậc thềm cát ven biển (đụn cát, cồn cát, bãi cát, thung cát....), các tiêu chuẩn kinh tế xã hội được đánh giá theo thứ tự ưu tiên:
(1) Khu tiếp cận với vùng dân cư,
(2) Khu tiếp cận với cơ sở hạ tầng mức quốc gia,
(3) Khu tiếp cận với vùng kinh tế công, nông nghiệp và trong từng chỉ tiêu phải đặc biệt lưu ý đến nguy cơ bị cát vùi lấp.
- Khi xác định trên thực địa, kết hợp ý kiến địa phương, có thể đưa thêm 1 - 2 tiêu chuẩn phụ (nếu thấy cần thiết) cho phù hợp với đặc thù của vùng cát địa phương.
3.5. Rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển
(1) Đối tượng phòng hộ
- Vùng bờ biển: Các vùng đất ngập triều có hoặc chưa có rừng ngập mặn nhưng có thể trồng được, giới hạn trừ các đảo và nơi đất cát.
- Vùng cửa sông: Giới hạn từ mép 2 bên bờ biển ven cửa sông vào tới vùng nước lợ (vùng không có rừng ngập mặn)
(2). Trình tự tiến hành
Bước 1: Phân loại vùng Điều tra là cửa sông hay cửa biển, có đê/đập hay không có đê/ đập.
Bước 2: Tiến hành Điều tra, khảo sát và phân loại tình trạng bờ sông, bờ biển theo 2 cấp: có xói lở và không xói lở.
Bước 3: Xác định ranh giới rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển và rừng sản xuất ngập mặn:
a/ Đối với vùng ven biển
(1). Rừng phòng hộ xung yếu.
- Nơi không có đê/đập chắn sóng được tính từ bờ biển lúc triều cao trung bình vào phía đất liền và ra phía ngoài biển X (m), trong đó X được tính theo công thức:
X= tốc độ xói lở trung bình hàng năm (m) x chu kỳ lở, bồi (40 năm)
- Nơi có đê đập chắn sóng thì X được xác định là Khoảng cách từ bờ đê, đập ra tới bờ biển.
- Chiều rộng 200m từ bờ biển trở vào được tính là mức tối thiểu cho rừng phòng hộ xung yếu ở bất kỳ vùng nào.
(2). Rừng phòng hộ kết hợp sản xuất chỉ có trong trường hợp không có đê đập, được tính từ sau dải rừng chuyên phòng hộ xung yếu tới B (m) về phía đất liền. Tuỳ theo đặc Điểm của từng vùng mà giá trị của B có thể giao động từ 500 đến 5000m.
(3). Rừng sản xuất được tính từ vùng phòng hộ kết hợp sản xuất trở vào đất liền hoặc ở phía trong đê, đập.
b/ Đối với vùng cửa sông
Việc xác định ranh giới được tiến hành tương tự như đối với vùng ven biển. Tuy nhiên, có sự khác biệt nhỏ là dải rừng phòng hộ xung yếu phía ngoài bờ biển áp dụng cho cả trường hợp có đê, đập và không có đê, đập có chiều rộng là 100m (50m từ bờ biển vào đất liền và 50m từ bờ biển ra phía biển). Rừng phòng hộ xung yếu còn được xác định trong cự ly từ 50 đến X (m) trường hợp bờ sông, bờ biển xảy ra xói lở.
3.6. Rừng phòng hộ bảo vệ môi trường
(1) Cây xanh đô thị: Bao gồm các loài cây thân gỗ, cây bụi, cỏ trồng trên các loại đất sau:
- Đất sử dụng công cộng: công viên, vườn hoa, vườn dạo...
- Đất sử dụng hạn chế: đất ở, trường học, công trình thể thao, y tế, khu công nghiệp, phòng hộ.v.v...
- Đất chuyên dụng: đường phố, vườn ươm, kho tàng.v.v..
(2). Chỉ tiêu cây xanh (m2/người): cho một đô thị hoặc một khu công nghiệp, nếu tính toán chi Tiết bao gồm 2 chỉ tiêu sau:
* Chỉ tiêu cây xanh cơ bản: cần thiết cho cuộc sống ở Điều kiện không khí trong lành của mỗi người dân đô thị là 20 m2/ người
* Chỉ tiêu Điều chỉnh: sẽ được tính toán cụ thể cho từng đô thị hoặc khu công nghiệp trên cơ sở căn cứ vào 5 yếu tố sau:
- Quy mô và tính chất đô thị hoặc khu công nghiệp.
- Hiện trạng môi trường so với tiêu chuẩn môi trường cho phép.
- Điều kiện tự nhiên và hiện trạng cây xanh của đô thị và khu công nghiệp.
- Tác dụng và khả năng chống chịu của cây xanh trong môi trường độc hại.
- Quy hoạch phát triển của đô thị và khu công nghiệp
(3) Chỉ tiêu cây xanh bình quân: Diện tích rừng phòng hộ bảo vệ môi trường tính bình quân chung từ 20 - 25m2 cây xanh/đầu người cho các thành phố, khu công nghiệp và các thị xã ở đồng bằng.
Quy tắc rà soát rừng phòng hộ môi trường đô thị như sau:
- Căn cứ vào tiêu chí đã trình bày trên, đưa ra hệ thống rừng phòng hộ môi trường đô thị cho giai đoạn 2006-2010, thể hiện trên bản đồ 1/25.000 và số liệu thống kê tới xã/phường hoặc tiểu khu nếu có giải thửa tới Khoảnh .
- Đánh giá chất lượng rừng phòng hộ môi trường đô thị đã có.
- Yêu cầu làm rõ quỹ đất thực sự có thể giành cho hệ thống rừng phòng hộ môi trường đô thị (Hiện có rừng, đất sẽ giành cho trồng rừng) và diện tích giai đoạn 2006-2010 phù hợp với diện tích định hướng đã phân bổ, khống chế cho tỉnh.
3.7. Tổng hợp chung hệ thống các loại rừng phòng hộ trong tỉnh
- Tổng hợp số liệu, bản đồ kết qủa rà soát phân cấp rừng phòng hộ và quy hoạch lại các loại rừng phòng hộ của tỉnh giai đoạn 2006-2010, thể hiện trên bản đồ tiểu khu. Số liệu diện tích theo các trạng thái của rừng phòng hộ được thống kê theo tiểu khu, xã, huyện, tỉnh.
- Đề xuất tổ chức các khu phòng hộ, ban quản lý các khu rừng phòng hộ, định hướng biện pháp kỹ thuật lâm sinh cho từng nhóm đối tượng.
4. RÀ SOÁT QUY HOẠCH RỪNG SẢN XUẤT
4.1. Yêu cầu
Khác với những nhiệm vụ rà soát quy hoạch mang tính công ích do Nhà nước đầu tư (rà soát quy hoạch rừng đặc dụng và rừng phòng hộ); nhiệm vụ rà soát quy hoạch có tích chất sản xuất kinh doanh (quy hoạch rừng sản xuất) do các doanh nghiệp và chủ rừng đầu tư và cần đạt những yêu cầu chủ yếu sau:
1. Gắn với với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
2. Tôn trọng nguyên tắc khách quan của thị trường, phát huy mặt tích cực đồng thời phải có biện pháp hạn chế mặt tiêu cực của thị trường.
3. Tăng trưởng của sản phẩm lâm nghiệp phải lấy Mục tiêu hiệu quả xã hội và sự ổn định làm căn cứ; phải gắn kết khía cạnh kinh tế với khía cạnh xã hội, đồng thời phải giải quyết thoả đáng các Mục tiêu bảo vệ môi trường và an ninh quốc phòng.
4. Việc thực hiện lộ trình hội nhập kinh tế (AFTA, APEC,...và WTO) phải được thể hiện đầy đủ trong nội dung và giải pháp quy hoạch, đặc biệt phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực sẵn có, những lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động.v.v.
5. Không nghiên cứu đơn lẻ những nội dung quy hoạch, phải xem xét chúng trong mối quan hệ tác động qua lại, bổ sung lẫn nhau trong định hướng chung của chiến lượng phát triển lâm nghiệp quốc gia và phát triển kinh tế-xã hội của vùng.
4.2. Nội dung
1. Đánh giá các nguồn tài nguyên bao gồm:
- Tài nguyên thiên nhiên (vị trí địa lý, địa hình, khi hậu, tài nguyên nước, đất và tài nguyên rừng....), trong đó đặc biệt phải đánh giá tiềm năng, khả năng hiện có về nguồn nguyên liệu từ rừng hiện có.
- Đánh giá tiềm năng đất đai để phát triển sản xuất lâm nghiệp trên cơ sở đánh giá sự thích nghi của đất đai với các loại cây trồng và sản phẩm lâm nghiệp.
- Nguồn nhân lực: Tập trung nghiên cứu, đánh giá tình hình đào tạo và sử dụng lao động; khả năng đáp ứng lao động cho sản xuất lâm nghiệp, đề xuất các chính sách tác động để phát triển nguồn nhân lực
2. Đánh giá thực trạng công tác quy hoạch lâm nghiệp trên các mặt:
- Hệ thống tổ chức quản lý sản xuất
- Đánh giá tình hình sử dụng đất lâm nghiệp cho sản xuất
- Những tồn tại, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm
3. Xác định các giải pháp và chính sách nâng cao chất lượng công tác quy hoạch rừng sản xuất.
4. Tiến độ thực hiện và các chương trình, dự án ưu tiên.
4.3. Phương pháp
1. Thu thập, xử lý và sử dụng các thông tin đã có từ các nguồn sau:
- Các cơ quan chức năng như Tổng cục Thống kê và bộ ngành có liên quan
- Từ các chương trình, công trình Điều tra cơ bản về tài nguyên rừng, đất, nước, khí hậu.v.v....
- Từ các dự án quy hoạch, dự án đầu tư đã, đang triển khai
2. Tổ chức khảo sát mới hoặc bổ sung theo các yêu cầu, mức độ khác nhau trên cơ sở các quy trình, quy phạm, hướng dẫn kỹ thuật hiện hành về Điều tra đánh giá tài nguyên rừng, Điều tra đánh giá đất đai....và năng suất các loại cây trồng, sản phẩm lâm sản và phân hạng thích nghi đất đai đối với các loại cây trồng, sản phẩm
3. Tổng hợp, phân tích
Sử dụng phương pháp phân tích chuyên gia với sự hỗ trợ của các công cụ là những phần mền máy tích chuyên dụng và tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
3.1. Phân tích các yêu cầu cạnh tranh cho sản phẩm lâm sản trong vùng quy hoạch bao gồm các bước chính dưới đây:
a/ Phân tích, đánh giá các yếu tố có liên quan đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm được xác định bởi 3 yếu tố chủ yếu:
+ Lợi thế so sánh về tiềm năng đất đai; tài nguyên nguyên liệu hiện có; số lượng, trình độ, giá cả lao động; khả năng về nguồn và sức thu hút vốn đầu tư.
+ Năng suất sản phẩm (được tính bằng khối lượng, giá trị cụ thể của sản phẩm lâm sản trên một đơn vị diện tích, lao động, vốn.v.v...)
+ Chất lượng môi trường kinh doanh (được đánh giá trên các mặt về chính sách thương mại và đầu tư, tài chính, hệ thống tổ chức các đơn vị doanh nghiệp, thị trường lao động và trình độ khoa học công nghệ.v.v...)
b/ Đánh giá tình hình cạnh tranh trên thế giới, khu vực và trong nước về các loại sản phẩm lâm nghiệp:
c/ Phân tích, xác định các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh để xuất khẩu hoặc có thể canh tranh nhưng cần các biện pháp hỗ trợ và sản phẩm có khả năng cạnh tranh kém
3.2. Phân tích, luận chứng lựa chọn sản phẩm lâm nghiệp chủ lực (mũi nhọn). Sản phẩm chủ lực được lựa chọn trên các nguyên tắc cơ bản sau:
- Sản phẩm phải được xem xét trong bối cảnh nền kinh tế mở (trong sự tham gia các tổ chức AFTA, APEC, WTO, Hiệp định thương mại Việt-Mỹ....), xu hướng tự do hoá thương mại và sự cạnh tranh càng ngày càng mạnh nên sản phẩm phải tự mình có sức cạnh tranh cao để tồn tại
- Sản phẩm phải được xem xét trong chiến lược cơ cấu tổng thể và định hướng của Nhà nước, đảm bảo hướng phát triển trước mắt và lâu dài trong tương lai; phát triển chủ động và ít rủi ro trong quá trình phát triển
- Đảm bảo hiệu quả kinh tế-xã hội cao, cụ thể: Lợi nhuận cao, tỷ trọng giá trị gia tăng và giá trị xuất khẩu cao; Có khả năng sử dụng tốt nhất nguồn nhân lực trong nước, tạo việc làm, xoá đói, giảm nghèo....;
- Có tác động thúc đẩy phát triển và tạo chuyển dịch cơ cấu cho các ngành khác trong hiện tại hoặc trong tương lai
3.3. Phân tích các phương án cân đối giữa khả năng cung cấp và nhu cầu sản phẩm cho một Mục tiêu cụ thể trong vùng quy hoạch.
4.4. Đề xuất phương án quy hoạch rừng sản xuất
a) Rừng nguyên liệu giấy
b) Rừng nguyên liệu gỗ trụ mỏ
c) Vùng nguyên liệu gỗ lớn
d) …
5. TỔNG HỢP RÀ SOÁT BA LOẠI RỪNG CẤP TỈNH
5.1. Tổng hợp bộ số liệu và bản đồ quy hoạch ba loại rừng
Trên cơ sở kết quả rà soát 3 loại rừng của các xã, huyện tiến hành tổng hợp lên bản đồ tiểu khu tỷ lệ 1/100.000 toàn tỉnh.
Kèm với bản đồ là bộ số liệu diện tích các trạng thái rừng thuộc rừng đặc dụng và phòng hộ, thống kê theo tiểu khu, xã, huyện tỉnh. Bộ số liệu diện tích và trữ lượng các trạng thái rừng sản xuất, thống kê theo tiểu khu, xã, huyện tỉnh.
5.2. Xây dựng báo cáo kết quả rà soát quy hoạch 3 loại rừng tỉnh
(Theo như mẫu báo báo kèm theo hướng dẫn này) Bao gồm:
1. Báo cáo kết quả rà soát quy hoạch 3 loại rừng cho toàn tỉnh
2. Bộ số liệu về diện tích 3 loại rừng từ cấp tiểu khu, xã, huyện, tỉnh
3. Hệ thống bản đồ hiện trạng, phân cấp phòng hộ và quy hoạch 3 loại rừng cấp xã, huyện, tỉnh
6. HỘI NGHỊ THẨM ĐỊNH, TRÌNH DUYỆT KẾT QUẢ
Kết quả rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng của tỉnh giai đoạn 2006-2010, sau khi hoàn thành cần được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt.
BÁO CÁO KẾT QUẢ RÀ SOÁT QUY HOẠCH 3 LOẠI RỪNG
TỈNH………….
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phần thứ nhất
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
I. MỤC TIÊU
II. NỘI DUNG
III. PHƯƠNG PHÁP
Phần thứ hai
ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ THỰC TRẠNG NGÀNH LÂM NGHIỆP TỈNH
I. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN
1. Vị trí địa lý
2. Địa hình địa thế
3. Khí hậu thuỷ văn
4. Địa chất thổ nhưỡng
5. Đánh giá chung về Điều kiện tự nhiên
II. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Dân số, dân tộc, lao động
2. Thực trạng chung về kinh tế của tỉnh
- Ngành nông nghiệp
- Công nghiệp, dịch vụ...
- GDP...
3. Thực trạng xã hội và cơ sở hạ tầng
- Thực trang xã hội
- Cơ sở hạ tầng
4. Đánh giá chung về Điều kiền kinh tế xã hội của tỉnh
III. THỰC TRẠNG NGÀNH LÂM NGHIỆP
1. Hiện trạng sử dụng đất đai và tài nguyên rừng
2. Thực trạng sản xuất lâm nghiệp
3. Vai trò ngành lâm nghiệp trong sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
4. Thực trạng công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch 3 loại rừng
Phần thứ ba
KẾT QUẢ RÀ SOÁT QUY HOẠCH 3 LOẠI RỪNG
I. KẾT QUẢ RÀ SOÁT PHÂN CẤP PHÒNG HỘ
1. Cấp rất xung yếu
2. Cấp xung yếu
3. Cấp ít xung yếu
(3 cấp trên được phân theo tiểu khu và đơn vị hành chính xã, huyện, tỉnh)
II. KẾT QUẢ RÀ SOÁT QUY HOẠCH 3 LOẠI RỪNG
1. Kết quả rà soát quy hoạch rừng đặc dụng
1.1. Diện tích phân theo đơn vị hành chính
1.2. Diện tích phân theo loại rừng đặc dụng
- Tên, quy mô diện tích, hiện trạng (Vườn Quốc gia; Khu bảo tồn tự nhiên; Khu rừng văn hoá, lịch sử; Khu rừng nghiên cứu thực nghiệm khoa học)
2. Kết quả rà soát quy hoạch rừng phòng hộ
2.1. Diện tích rừng phòng hộ phân theo đơn vị hành chính
2.2. Diện tích rừng phòng hộ phân theo chủ quản lý
2.3. Diện tích rừng phòng hộ theo loại hình phòng hộ
+ Phòng hộ đầu nguồn
+ Phòng hộ ven biển
+…
2.4. Tổ chức, quản lý rừng phòng hộ hiện có
- Tên, quy mô diện tích và hiện trạng rừng
- Bộ máy tổ chức
- Các hoạt động
3. Kết quả rà soát quy hoạch rừng sản xuất
3.1. Diện tích rừng sản xuất phân theo đơn vị hành chính
3.2. Diện tích rừng sản xuất phân theo chủ quản lý
3.3. Diện tích rừng sản xuất phân theo loại hình kinh doanh
III. CÁC GIẢI PHÁP XÂY DỰNG PHÁT TRIỂN 3 LOẠI RỪNG
IV. CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN
Phần thứ tư
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
II. KIẾN NGHỊ
Phần thứ năm
PHỤ LỤC
BẢN ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
I. BẢN ĐỒ
A. BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG
1. Bản đồ hiện trạng rừng cấp tỉnh, tỷ lệ 1/100.000
2. Bản đồ hiện trạng rừng cấp huyện, tỷ lệ 1/50.000
3. Bản đồ hiện trạng rừng cấp xã, tỷ lệ 1/25.000
B. BẢN ĐỒ PHÂN CẤP PHÒNG HỘ
1. Bản đồ phân cấp phòng hộ cấp tỉnh, tỷ lệ 1/100.000
2. Bản đồ phân cấp phòng hộ cấp huyện, tỷ lệ 1/50.000
3. Bản đồ phân cấp phòng hộ cấp xã, tỷ lệ 1/25.000
C. BẢN ĐỒ QUY HOẠCH
1. Bản đồ quy hoạch 3 loại rừng cấp tỉnh, tỷ lệ 1/100.000
2. Bản đồ quy hoạch 3 loại rừng cấp huyện, tỷ lệ 1/50.000
3. Bản đồ quy hoạch 3 loại rừng cấp xã, tỷ lệ 1/25.000
II. BIỂU SỐ LIỆU TÀI NGUYÊN RỪNG
1. Hiện trạng đất lâm nghiệp phân theo 3 loại rừng (cấp tiểu khu, xã, huyện, tỉnh).
2. Quy hoạch đất lâm nghiệp phân theo 3 loại rừng (cấp tiểu khu, xã, huyện, tỉnh).
3. Hiện trạng đất lâm nghiệp phân theo chủ quản lý (cấp xã, huyện, tỉnh).
4. Quy hoạch đất lâm nghiệp phân theo chủ quản lý (cấp xã, huyện, tỉnh).
5. Đối chiếu kết quả rà soát quy hoạch 3 loại rừng (đối với các Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng và doanh nghiệp nhà nước)
File gốc của Công văn số 162/LN-ĐTCB về việc tài liệu hướng dẫn kỹ thuật Rà soát quy hoạch 3 loại rừng do Cục Lâm nghiệp ban hành đang được cập nhật.
Công văn số 162/LN-ĐTCB về việc tài liệu hướng dẫn kỹ thuật Rà soát quy hoạch 3 loại rừng do Cục Lâm nghiệp ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Cục Lâm nghiệp |
Số hiệu | 162/LN-ĐTCB |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Ngọc Bình |
Ngày ban hành | 2006-02-17 |
Ngày hiệu lực | 2006-02-17 |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
Tình trạng | Còn hiệu lực |