BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v: thẩm định Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng thành phố Hải Phòng giai đoạn 2011 - 2020. | Hà Nội, ngày 11 tháng 07 năm 2012 |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng
I. NHẬN XÉT KẾT QUẢ QUY HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỀN RỪNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
- Báo cáo Quy hoạch Bảo vệ và phát triển rừng thành phố Hải Phòng giai đoạn 2011-2020 được xây dựng đúng theo hướng dẫn tại Thông tư số 05/2008/TT-BNNPTNT ngày 14/01/2008 của Bộ Nông nghiệp và PTNT và các văn bản hướng dẫn hiện hành về lập quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh.
2. Về sự phù hợp của quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng với Chiến lược phát triển Lâm nghiệp và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội thành phố Hải Phòng
3. Về các mục tiêu, nhiệm vụ bảo vệ phát triển rừng và các giải pháp thực hiện quy hoạch
- Thiết lập, quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững quỹ đất quy hoạch cho lâm nghiệp, trên cơ sở bảo vệ toàn bộ diện tích rừng hiện có, trồng bổ sung làm giàu rừng, khoanh nuôi phục hồi rừng tự nhiên và đẩy mạnh trồng mới rừng, trồng cây lâm nghiệp phân tán trên quỹ đất tận dụng.
- Nâng cao nhận thức, mức sống của người dân làm nghề rừng, bảo vệ vững chắc hệ thống đê điều, bảo vệ môi trường sinh thái, tạo cảnh quan, bảo tồn các nguồn gen quý hiếm, bảo tồn đa dạng sinh học. Thúc đẩy kinh tế - văn hóa - xã hội của thành phố phát triển, góp phần giữ vững về an ninh chính trị, quốc phòng của thành phố và trong khu vực.
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đề nghị địa phương xem xét không đưa diện tích trồng cây phân tán và cây xanh đô thị để tính diện tích rừng và độ che phủ. Việc xác định diện tích rừng cần được tính trên cơ sở quy định tại Điều 3, Thông tư 34/2009/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định tiêu chí xác định và phân loại rừng.
a) Về quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp
- Bổ sung số liệu về kết quả bồi tụ ở các bãi bồi ven sông, ven biển thành bãi triều cao (đủ điều kiện có thể trồng rừng) theo từng năm trong giai đoạn 2002 – 2010 để làm căn cứ dự báo, xác định diện tích được bồi tụ hàng năm có thể bổ sung vào diện tích trồng rừng phòng hộ trong giai đoạn 2011 – 2020.
Điều 29, Nghị định 23/2006/NĐ-CP ngày 23/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.
b) Về bảo vệ rừng: Báo cáo cần bổ sung quy hoạch về tổ chức, xây dựng lực lượng tham gia quản lý bảo vệ rừng của địa phương; quy hoạch về bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng phục vụ công tác quản lý và bảo vệ rừng.
- Phát triển rừng đặc dụng: Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh có trồng bổ sung cây lâm nghiệp: 2.235,0 ha; Khoanh nuôi tái sinh tự nhiên: 15.633,3 lượt ha; Trồng rừng mới trên đất chưa có rừng (trạng thái Ia, Ib, Ic): 100,0 ha; Nâng cấp rừng trồng tại trung tâm vườn quốc gia: 156,0 ha.
- Phát triển rừng phòng hộ ven biển, cửa sông: Trồng rừng mới trong hành lang bảo vệ đê biển: 62,0 ha; Nâng cấp rừng trồng trong hàng lang bảo vệ đê biển 211,0 ha.
Báo cáo cần xác định rõ vị trí, đối tượng dự kiến trồng và nâng cấp rừng trồng tại Vườn quốc gia Cát Bà, đảm bảo thực hiện theo đúng quy chế quản lý rừng ban hành kèm theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ; bổ sung danh mục loài cây triển vọng để thực hiện nhiệm vụ nâng cấp rừng trồng (rừng ngập mặn ven biển, rừng đặc dụng và rừng phòng hộ đồi núi).
Đề nghị bổ sung phương thức, phương pháp và biện pháp kỹ thuật khai thác được áp dụng; xác định rõ cường độ khai thác, trữ lượng tối đa được phép khai thác tận dụng/ha.
Rà soát lại các cơ sở chế biến hiện có, đầu tư cải tạo nâng cấp nhà xưởng, thay thế dây chuyền công nghệ hiện đại. Phát triển công nghệp chế biến lâm sản gắn với bảo vệ môi trường, gắn với công nghệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
Báo cáo cần bổ sung giải pháp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức; giải pháp về khoa học công nghệ và khuyến lâm cần đặc biệt chú trọng chọn tạo giống mới chất lượng cao cho trồng rừng phòng hộ ven biển cửa sông, có đề xuất cụ thể về loài cây, cơ cấu loài cây chủ yếu cho công tác nghiên cứu, chọn và khảo nghiệm giống; Hoàn thiện và xây dựng mới quy trình, hướng dẫn kỹ thuật trồng rừng phòng hộ ven biển.
Theo báo cáo quy hoạch của tỉnh, tổng nhu cầu kinh phí dự kiến là 478.185,1 triệu đồng, trong đó: Vốn ngân sách Nhà nước: 228.917,9 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 47,1%; vốn vay, vốn tự có: 225.248,5 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 52,3%.
II. ĐÁNH GIÁ BẢN BÁO CÁO QUY HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
Căn cứ vào các nhận xét, đánh giá nêu trên, đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng tổ chức, chỉ đạo bổ sung, hoàn chỉnh báo cáo quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 – 2020 của địa phương trước khi trình Hội đồng nhân dân Thành phố thông qua và phê duyệt theo quy định hiện hành.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng Cao Đức Phát (để b/c);
- Sở Nông nghiệp và PTNT Tp Hải Phòng;
- Lưu: VT, TCLN.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Đăng Khoa
Từ khóa: Công văn 2104/BNN-TCLN, Công văn số 2104/BNN-TCLN, Công văn 2104/BNN-TCLN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công văn số 2104/BNN-TCLN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công văn 2104 BNN TCLN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2104/BNN-TCLN
File gốc của Công văn 2104/BNN-TCLN thẩm định Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng thành phố Hải Phòng giai đoạn 2011 – 2020 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đang được cập nhật.
Công văn 2104/BNN-TCLN thẩm định Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng thành phố Hải Phòng giai đoạn 2011 – 2020 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu | 2104/BNN-TCLN |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Đăng Khoa |
Ngày ban hành | 2012-07-11 |
Ngày hiệu lực | 2012-07-11 |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
Tình trạng | Còn hiệu lực |