BỘ CÔNG THƯƠNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v trả lời vướng mắc khi thực hiện Nghị định số 113/2017/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2017 |
Kính gửi: Tổng cục Hải quan
1. Thống nhất cách hiểu một số từ ngữ được sử dụng trong NĐ113
Điều 3 của Nghị định, còn có một số từ ngữ đã được giải thích tại Điều 4 của Luật Hóa chất như sau:
- Chất là đơn chất, hợp chất kể cả tạp chất sinh ra trong quá trình chế biến, những phụ gia cần thiết để bảo đảm đặc tính lý, hóa ổn định, không bao gồm các dung môi mà khi tách ra thì tính chất của chất đó không thay đổi.
- Hoạt động hóa chất là hoạt động đầu tư, sản xuất, sang chai, đóng gói, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển, cất giữ, bảo quản, sử dụng, nghiên cứu, thử nghiệm hóa chất, xử lý hóa chất thải bỏ, xử lý chất thải hóa chất.
2.1 Đối với hỗn hợp chứa tiền chất công nghiệp
Theo Luật Hóa chất: Hóa chất là đơn chất, hợp chất, hỗn hợp chất được con người khai thác hoặc tạo ra từ nguồn nguyên liệu tự nhiên, nguyên liệu nhân tạo.
Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 58/2003/NĐ-CP: “Đơn xin phép phải thể hiện các nội dung sau: Tên, địa chỉ tổ chức nhập khẩu, xuất khẩu; mục đích nhập khẩu, xuất khẩu; tên, địa chỉ nơi sản xuất, tên gọi, số lượng, hàm lượng chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần cần nhập khẩu, xuất khẩu; phương tiện và điều kiện bảo đảm an toàn vận chuyển; thời gian và tên cửa khẩu hàng nhập khẩu, xuất khẩu sẽ đi qua”. Vì vậy, nội dung quy định về “hàm lượng” nêu trên đã thể hiện cho các hỗn hợp chất.
Việc áp mã số HS đối với các loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc thẩm quyền của cơ quan Hải quan, do đó tại văn bản pháp luật chuyên ngành như NĐ113, mã số HS tại các danh mục được sử dụng với mục đích tham khảo (theo chú thích tại các danh mục) để định danh các chất.
Về trách nhiệm của Bộ Công Thương được quy định tại Luật Phòng, chống ma túy: Bộ Công nghiệp có trách nhiệm ban hành danh mục, quy chế quản lý tiền chất sử dụng trong lĩnh vực công nghiệp và tổ chức thực hiện quy chế đó (Điểm a Khoản 1 Điều 41). Mặt khác, Theo Luật Hóa chất, Bộ Công Thương thực hiện quản lý hóa chất sử dụng trong công nghiệp, hóa chất là tiền chất sử dụng trong công nghiệp (Điểm c Khoản 1 Điều 63).
Điều 2 của Nghị định: “Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động hóa chất; tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động hóa chất trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.” Như vậy, NĐ113 chỉ áp dụng với các hoạt động liên quan đến hóa chất bao gồm các đơn chất, hợp chất và hỗn hợp chất.
Quy định miễn trừ cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp tại Khoản 1 Điều 13 của NĐ113 áp dụng cho các hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là hóa chất chứa tiền chất công nghiệp nhằm mục tiêu cắt giảm các thủ tục hành chính theo tinh thần Nghị quyết 19 của Chính phủ.
3.1. Về việc khai báo hóa chất nhập khẩu đối với hỗn hợp chất
Khoản 2 Điều 25 của NĐ113 quy định: “Hóa chất phải khai báo bao gồm các chất thuộc Danh mục hóa chất phải khai báo và các hỗn hợp chứa các chất thuộc Danh mục hóa chất phải khai báo được phân loại theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này là hóa chất nguy hiểm trừ trường hợp được miễn trừ theo quy định tại Điều 28 Nghị định này.”
Việc quy định giới hạn hàm lượng hóa chất phải khai báo trong hỗn hợp là không khả thi do một chất có thể tồn tại trong rất nhiều hỗn hợp. Các hỗn hợp có thể khác nhau về thành phần, hàm lượng, tính chất nguy hiểm của hỗn hợp thay đổi theo thành phần và hàm lượng các chất trong hỗn hợp. Do đó, việc xác định một hỗn hợp chất có nguy hiểm và phải được quản lý hay không cần căn cứ theo kết quả phân loại đối với từng hỗn hợp. Đối với hóa chất nhập khẩu, các đơn vị có liên quan có thể tham khảo thông tin về phân loại hóa chất trên phiếu An toàn hóa chất do nhà sản xuất cung cấp.
Thủ tục khai báo hóa chất nhập khẩu theo quy định tại NĐ113 đã được đơn giản hóa đến tối đa, kết quả được phản hồi tự động qua hệ thống điện tử gần như ngay sau khi tổ chức, cá nhân gửi thông tin khai báo. Do đó, việc khai báo hóa chất theo từng lần nhập khẩu không gây tốn nhiều công sức, thời gian của doanh nghiệp và giúp cơ quan quản lý có được số liệu chính xác về số lượng hóa chất được nhập khẩu vào lãnh thổ Việt Nam.
khoản 3 Điều 28
Khoản 3 Điều 28 quy định: “Hóa chất nhập khẩu dưới 10 kg/một lần nhập khẩu”, theo đó, ngưỡng khối lượng miễn trừ 10 kg được tính cho một hóa chất (ngoại trừ hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh) trong một lần nhập khẩu, không phải tổng khối lượng của nhiều hóa chất khác nhau.
- Đối với hỗn hợp chất: theo giải thích từ ngữ của Luật Hóa chất, hỗn hợp chất là một trường hợp của hóa chất. Hỗn hợp chứa các chất thuộc Danh mục hóa chất phải khai báo nếu được phân loại là hóa chất nguy hiểm thì bản thân hỗn hợp đó là một hóa chất phải khai báo. Ngưỡng khối lượng miễn trừ 10kg phải được tính cho hóa chất tức hỗn hợp này, không phải tính cho thành phần của hóa chất.
4. Về đối tượng áp dụng (ý kiến tại mục 3.1 Công văn số 7678/TCHQ-GSQL)
Điều 2 của Nghị định: “Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động hóa chất; tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động hóa chất trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”
Điều 2 của NĐ113 và giải thích từ ngữ “hoạt động hóa chất” tại Điều 4 của Luật Hóa chất, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư, sản xuất, sang chai, đóng gói, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển, cất giữ, bảo quản, sử dụng, nghiên cứu, thử nghiệm hóa chất, xử lý hóa chất thải bỏ, xử lý chất thải hóa chất và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến các hoạt động này trên lãnh thổ Việt Nam đều thuộc đối tượng áp dụng của NĐ113.
Cụ thể đối với trường hợp được nêu tại mục 3.1 của Công văn số 7678/TCHQ-GSQL, doanh nghiệp nhập khẩu hóa chất để trực tiếp sử dụng, không cung ứng trên thị trường nhằm mục đích sinh lời, không phải là tổ chức kinh doanh hóa chất, tuy nhiên, các doanh nghiệp này phải thực hiện theo các quy định của NĐ113 về nhập khẩu hóa chất, an toàn hóa chất, phân loại hóa chất, sử dụng hóa chất....
- Khoản 1 Điều 12 quy định: “Tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp phải có Giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp. Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp là điều kiện để thông quan khi xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp.”
Khoản 1, khoản 4 Điều 27 quy định: “Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hóa chất phải khai báo có trách nhiệm thực hiện khai báo hóa chất nhập khẩu trước khi thông quan qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.”; “Thông tin phản hồi khai báo hóa chất nhập khẩu qua Cổng thông tin một cửa quốc gia theo mẫu quy định tại Phụ lục VI Nghị định này, có giá trị pháp lý để làm thủ tục thông quan.”
Để quản lý nhập khẩu, các hóa chất thuộc Phụ lục I và Phụ lục II đều đã có tên trong Phụ lục V và phải được khai báo khi nhập khẩu.
Đối với hóa chất độc, Luật Hóa chất chỉ quy định việc lập Phiếu kiểm soát mua, bán hóa chất độc, không có quy định về thủ tục hành chính áp dụng riêng cho hóa chất độc.
7. Về việc XNK tại chỗ và XNK hàng hóa gửi kho ngoại quan (ý kiến tại mục 3.5.c.2 Công văn số 7678/TCHQ-GSQL)
- Khoản 3 Điều 3 của Thông tư số 06/2015/TT-BCT quy định: Không áp dụng xác nhận khai báo hóa chất đối với các tổ chức, cá nhân mua hóa chất trong lãnh thổ Việt Nam;
Khoản 3 Điều 9 của Thông tư số 42/2013/TT-BCT quy định: Tổ chức, cá nhân trong Khu chế xuất khi nhập khẩu tiền chất từ các doanh nghiệp nội địa phải có Giấy phép của Bộ Công Thương. Tổ chức, cá nhân khi xuất khẩu tiền chất từ nội địa vào Khu chế xuất không phải xin Giấy phép của Bộ Công Thương.
Việc thực hiện các thủ tục xuất nhập khẩu hóa chất tại kho ngoại quan phải được thực hiện theo quy định quản lý hàng hóa tại kho ngoại quan đã được quy định tại Luật Hải quan và Thông tư số 38/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính, về nguyên tắc, quy định quản lý hóa chất chỉ yêu cầu thực hiện khai báo một lần cho một lô hóa chất được nhập khẩu vào lãnh thổ Việt Nam.
Hình thức xử lý vi phạm quy định khai báo hóa chất nhập khẩu nói riêng và các quy định quản lý hóa chất nói chung sẽ được quy định trong Nghị định về xử lý vi phạm hành chính.
9. Về hiệu lực thi hành quy định về tiền chất công nghiệp theo NĐ113, Nghị định số 58/2003/NĐ-CP (ý kiến tại mục 3.7 Công văn số 7678/TCHQ-GSQL)
- Quy định về sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu tiền chất công nghiệp tại Điều 12 và Điều 13 của NĐ113 được kế thừa các quy định của Thông tư số 42/2013/TT-BCT, Nghị định số 77/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, phân bón, kinh doanh khí, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương không thay thế hoàn toàn các quy định của Nghị định số 58/2003/NĐ-CP. Vì Điều 12 và Điều 13 của NĐ113 chỉ áp dụng đối với sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu tiền chất công nghiệp, trong khi Điều 6, 7, 8 của Nghị định số 58/2003/NĐ-CP áp dụng đối với xuất khẩu, nhập khẩu cả chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện và thuốc hướng thần.
Khoản 3 Điều 156 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 quy định: “Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan ban hành có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản quy phạm pháp luật ban hành sau”. Căn cứ quy định trên, việc cấp phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp phải được thực hiện theo quy định tại NĐ113.
Liên quan đến việc áp dụng quy định khai báo hóa chất nhập khẩu, cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp đối với hỗn hợp chất các chứng từ xuất trình khi thực hiện thủ tục hải quan, Cục Hóa chất đã có ý kiến làm rõ ở trên. Đối với các ý kiến khác tại mục 3.8, Cục Hóa chất có ý kiến như sau:
Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 và Nghị định số 126/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ. Khi có sự sửa đổi, bổ sung danh mục tiền chất công nghiệp do Bộ Công an trình Chính phủ ban hành thì sẽ cập nhật theo quy định mới.
- Danh mục hóa chất cấm tại Phụ lục III áp dụng với cả các hỗn hợp chứa các chất thuộc Danh mục để đảm bảo các yêu cầu quản lý nghiêm ngặt theo các công ước quốc tế về hóa chất (Công ước Cấm Vũ khí hóa học, Công ước Rotterdam...) được hầu hết các quốc gia trên thế giới tuân thủ.
11. Về các ý kiến góp ý đối với Dự thảo Thông tư hướng dẫn
Việc quy định khai báo hóa chất trước khi thông quan là để tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân chủ động trong quá trình khai báo, đảm bảo tổ chức, cá nhân có kết quả phản hồi khai báo hóa chất để xuất trình tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, tránh gây ảnh hưởng tới hoạt động của đơn vị.
khoản 2 Điều 8 và Phụ lục 10 của dự thảo Thông tư (ý kiến tại mục 4.2 Công văn số 7678/TCHQ-GSQL): Cục Hóa chất đề nghị bảo lưu quy định tại dự thảo Thông tư, vì nội dung chỉ mang tính chất kỹ thuật và để đảm bảo quy trình khép kín khi thực hiện thủ tục khai báo hóa chất.
Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý cơ quan./.
- Như trên;
- Thứ trưởng Đỗ Thắng Hải (để báo cáo);
- Lưu: VT, VP.
CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Văn Thanh
File gốc của Công văn 1372/HC-VP năm 2017 về trả lời vướng mắc khi thực hiện Nghị định 113/2017/NĐ-CP do Cục Hóa chất ban hành đang được cập nhật.
Công văn 1372/HC-VP năm 2017 về trả lời vướng mắc khi thực hiện Nghị định 113/2017/NĐ-CP do Cục Hóa chất ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Cục Hóa chất |
Số hiệu | 1372/HC-VP |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Văn Thanh |
Ngày ban hành | 2017-12-08 |
Ngày hiệu lực | 2017-12-08 |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
Tình trạng | Còn hiệu lực |