BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2020/TT-BGDĐT | Hà Nội, ngày 15 tháng 09 năm 2020 |
QUY ĐỊNH VIỆC THẨM ĐỊNH TÀI LIỆU GIÁO DỤC ĐỊA PHƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định việc thẩm định tài liệu giáo dục địa phương.
1. Thông tư này quy định việc thẩm định tài liệu giáo dục địa phương (sau đây gọi chung là tài liệu) do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung trong (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tổ chức biên soạn.
Điều 2. Nguyên tắc tổ chức thẩm định tài liệu
2. Bảo đảm tập trung, dân chủ, khách quan, trung thực.
1. Tiêu chí 1. Điều kiện tiên quyết của tài liệu
b) Nội dung và hình thức tài liệu không mang định kiến về sắc tộc, tôn giáo, nghề nghiệp, giới, lứa tuổi và địa vị xã hội.
a) Nội dung tài liệu thể hiện đúng và đầy đủ các vấn đề về văn hóa, lịch sử truyền thống của địa phương; các vấn đề về địa lý, kinh tế, hướng nghiệp của địa phương; các vấn đề về chính trị - xã hội, môi trường của địa phương và các nội dung khác theo nội dung giáo dục địa phương quy định trong chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành (sau đây gọi là chương trình giáo dục phổ thông); bảo đảm tính cơ bản, khoa học, thiết thực, phù hợp với thực tiễn của địa phương.
c) Các thành tựu khoa học mới liên quan đến nội dung giáo dục địa phương được cập nhật và phù hợp với mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông. Tài liệu có tính mở, khuyến khích cách tiếp cận đa dạng bảo đảm đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đối với nội dung giáo dục địa phương.
3. Tiêu chí 3. Phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá trong tài liệu
b) Nội dung tài liệu thể hiện đúng, đủ, rõ mức độ cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh và yêu cầu về đánh giá kết quả giáo dục, phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương và yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh trong chương trình giáo dục phổ thông, làm cơ sở cho việc đánh giá chính xác kết quả giáo dục.
a) Tài liệu được thiết kế theo các chủ đề phù hợp với nội dung tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này và phù hợp với kế hoạch giáo dục các môn học, hoạt động giáo dục ở mỗi cấp học, lớp học trong chương trình giáo dục phổ thông.
5. Tiêu chí 5. Ngôn ngữ sử dụng trong tài liệu
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH TÀI LIỆU
1. Hội đồng thẩm định tài liệu (sau đây gọi tắt là Hội đồng) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định tài liệu. Hội đồng được thành lập theo cấp học.
Điều 5. Tiêu chuẩn của các thành viên Hội đồng
2. Có trình độ từ đại học trở lên, am hiểu về nội dung giáo dục của địa phương, có chuyên môn phù hợp với tài liệu được thẩm định; thành viên Hội đồng là giáo viên phải có thời gian giảng dạy tại các cơ sở giáo dục phổ thông ít nhất là 3 (ba) năm.
2. Báo cáo kết quả thẩm định tài liệu cho đơn vị tổ chức thẩm định.
1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng:
b) Phân công nhiệm vụ của Phó Chủ tịch Hội đồng, Thư ký Hội đồng và các ủy viên Hội đồng.
d) Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định tại điểm a, b khoản 4 Điều này.
a) Chịu trách nhiệm về các nội dung công việc do Chủ tịch Hội đồng phân công.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thư ký Hội đồng:
b) Lập biên bản tổng hợp đầy đủ ý kiến của các thành viên Hội đồng.
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy viên Hội đồng:
b) Có ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến nhận xét, đánh giá thẩm định tài liệu.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công.
1. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, khách quan, trung thực.
3. Kết quả của mỗi cuộc họp Hội đồng được ghi thành biên bản, trong đó bao gồm đầy đủ các ý kiến của các thành viên và được công khai tại Hội đồng. Biên bản phải có chữ ký của các thành viên tham dự cuộc họp của Hội đồng.
Điều 9. Đơn vị tổ chức thẩm định tài liệu
2. Đơn vị tổ chức thẩm định tài liệu chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định tài liệu, bao gồm các nhiệm vụ sau:
b) Chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất và kinh phí theo quy định phục vụ các hoạt động của Hội đồng.
d) Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định, đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, phê duyệt tài liệu.
Điều 10. Quy trình tổ chức thẩm định tài liệu
2. Thành viên hội đồng đánh giá và xếp loại tài liệu
a) Tài liệu được Hội đồng xếp loại "Đạt" nếu được ít nhất 3/4 (ba phần tư) số thành viên Hội đồng xếp loại "Đạt".
a) Tổ chức chỉnh sửa, bổ sung đối với tài liệu được Hội đồng xếp loại "Đạt nhưng cần sửa chữa" và thẩm định lại theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ ĐỀ NGHỊ PHÊ DUYỆT TÀI LIỆU
Hồ sơ đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt tài liệu (sau đây gọi tắt là hồ sơ), bao gồm:
2. Tài liệu được Hội đồng xếp loại "Đạt".
4. Thuyết minh về tài liệu đề nghị thẩm định, bao gồm: tên tài liệu; tên tác giả, chủ biên, tổng chủ biên (nếu tài liệu có chủ biên, tổng chủ biên); mục đích biên soạn, đối tượng và phạm vi sử dụng; cấu trúc, nội dung; quá trình và kết quả thực nghiệm; các thông tin liên quan khác (nếu có).
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ đề nghị phê duyệt tài liệu đến Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt tài liệu theo quy định.
1. Tổ chức thẩm định tài liệu theo quy định tại Thông tư này.
3. Chỉ đạo cơ quan quản lý giáo dục lại địa phương hướng dẫn các cơ sở giáo dục phổ thông sử dụng tài liệu trong dạy học theo quy định.
5. Công khai, minh bạch các thông tin về việc biên soạn, thẩm định tài liệu.
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định tài liệu; lập hồ sơ đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, phê duyệt tài liệu theo quy định.
3. Tổng hợp các ý kiến góp ý trong quá trình sử dụng tài liệu (nếu có), báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xem xét, giải quyết.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2020.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban VHGDTNTNND của Quốc hội:
- Ban Tuyên giáo TƯ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Như Điều 16;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ PC, Vụ GDTrH, Vụ GDTH.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Độ
File gốc của Thông tư 33/2020/TT-BGDĐT quy định về việc thẩm định tài liệu giáo dục địa phương do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 33/2020/TT-BGDĐT quy định về việc thẩm định tài liệu giáo dục địa phương do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Giáo dục và Đào tạo |
Số hiệu | 33/2020/TT-BGDĐT |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Nguyễn Hữu Độ |
Ngày ban hành | 2020-09-15 |
Ngày hiệu lực | 2020-11-01 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |