BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2018/TT-BGDĐT | Hà Nội, ngày 28 tháng 8 năm 2018 |
HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG NGÀNH GIÁO DỤC
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục.
1. Thông tư này hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục thuộc thẩm quyền Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, bao gồm: nguyên tắc xét thi đua khen thưởng; tiêu chuẩn danh hiệu thi đua, tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định; thời điểm nhận hồ sơ; quy trình xét khen thưởng; Hội đồng thi đua, khen thưởng; trách nhiệm chi thưởng.
Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng, Thông tư số 08/2017/TT-BNV ngày 27 tháng 10 năm 2017 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
1. Đối tượng thi đua
b) Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi là Đại học Quốc gia);
d) Các sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo;
e) Các khoa, phòng, ban và các tổ chức tương đương trực thuộc các đơn vị quy định tại điểm a, điểm b, điểm đ khoản này;
h) Người học tại cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân.
a) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có nhiều đóng góp, hỗ trợ cho sự phát triển ngành Giáo dục.
1. Không áp đặt chỉ tiêu thi đua, bảo đảm nguyên tắc tự nguyện tham gia thi đua của tập thể, cá nhân theo quy định.
3. Việc đánh giá, công nhận các danh hiệu thi đua và phạm vi ảnh hưởng của thành tích phải phù hợp với kết quả đánh giá, xếp loại công chức, viên chức, người lao động, số lượng công chức, viên chức, người lao động được đề nghị xét công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, các hình thức khen thưởng cấp Bộ đảm bảo không quá 1/3 là cán bộ quản lý.
5. Đối với danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo”, “Cờ thi đua của Chính phủ”, Bằng khen của Bộ trưởng, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương các hạng; tập thể, cá nhân được đề nghị xét khen thưởng phải có số phiếu đồng ý đạt tỷ lệ 70% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng hoặc Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng.
1. Cá nhân đạt một trong các thành tích sau được tính thay thế tiêu chuẩn có 01 sáng kiến để làm căn cứ xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ:
b) Tham gia biên soạn chương trình, tài liệu, giáo dục mầm non; chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông đã được nghiệm thu, được người có thẩm quyền xác nhận;
d) Chủ biên 01 giáo trình hoặc đồng chủ biên 02 giáo trình môn học được sử dụng trong giảng dạy;
e) Hướng dẫn chính đội tuyển thi Olympic quốc tế đoạt giải Ba trở lên;
2. Cá nhân đạt một trong các thành tích sau được tính thay thế tiêu chuẩn 01 sáng kiến cấp cơ sở để làm căn cứ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo:
b) Hướng dẫn 01 đề tài nghiên cứu khoa học của sinh viên đoạt giải nhất cấp trường trở lên;
Điều 5. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo”
Điều 26 của Luật thi đua, khen thưởng.
3. Kết thúc năm học, sở giáo dục và đào tạo lựa chọn 01 tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu, dẫn đầu phong trào thi đua do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động của mỗi cấp học và trình độ đào tạo, 01 phòng giáo dục và đào tạo để đề nghị Bộ trưởng xét, tặng Cờ thi đua.
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục” (Kỷ niệm chương) là hình thức khen thưởng của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng một lần cho cá nhân trong và ngoài ngành Giáo dục, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thời gian công tác trong ngành Giáo dục đủ 20 năm trở lên, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
c) Đang công tác được cử đi học hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự, sau đó tiếp tục nhận công tác trong ngành Giáo dục thì thời gian đi học hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự được tính là thời gian công tác trong ngành Giáo dục để xét tặng Kỷ niệm chương;
đ) Cá nhân đã nghỉ theo chế độ bảo hiểm xã hội, hồ sơ đề nghị khen thưởng do cơ quan quản lý cán bộ trước khi nghỉ xem xét, đề nghị khen thưởng; đối với cá nhân đã nghỉ theo chế độ bảo hiểm xã hội, nay đơn vị giải thể hoặc sáp nhập thì đơn vị tiếp nhận nhiệm vụ của đơn vị đó có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, xem xét, đề nghị khen thưởng.
3. Cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài có đóng góp tích cực vào việc xây dựng, phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo của Việt Nam, tăng cường quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa Giáo dục Việt Nam với các nước và các tổ chức quốc tế.
1. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng cho cá nhân có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
b) Có thành tích xuất sắc trong học tập, rèn luyện, hoạt động trải nghiệm, khởi nghiệp; có sáng kiến, giải pháp trong nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; vượt khó, vươn lên học giỏi; tham gia có hiệu quả các hoạt động tình nguyện, thiện nguyện vì cộng đồng được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xác nhận;
d) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, trong 05 năm trước khi nghỉ theo chế độ bảo hiểm xã hội chưa được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng Bằng khen. Áp dụng xét tặng đối với cá nhân công tác trong các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đại học Quốc gia
e) Có nhiều đóng góp, hỗ trợ thiết thực, hiệu quả cho ngành Giáo dục, được cấp có thẩm quyền xác nhận;
2. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo được xét tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
b) Có thành tích xuất sắc, đột xuất trong việc cứu người, cứu tài sản của nhân dân, của Nhà nước, phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, địch họa, dịch bệnh ở đơn vị, địa phương;
d) Có nhiều đóng góp, hỗ trợ thiết thực, hiệu quả cho ngành Giáo dục, được cấp có thẩm quyền xác nhận;
Điều 8. Thẩm quyền quyết định danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
a) Đối với các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ, Đại học Quốc gia
b) Đối với các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, thường xuyên, trường chuyên biệt; trường thuộc tỉnh, trường thuộc Bộ; cơ sở giáo dục đại học ngoài công lập; cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; các sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo
2. Thẩm quyền của thủ trưởng đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc, trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đại học vùng, Đại học Quốc gia, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
b) Trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xét, quyết định tặng “Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ”, Bằng khen của Bộ trưởng, Kỷ niệm chương; trình cấp có thẩm quyền xét, khen thưởng cấp nhà nước theo quy định.
4. Cục trưởng Cục Hợp tác quốc tế phối hợp với Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng trình Bộ trưởng xét, quyết định khen thưởng đối với công dân Việt Nam học tập ở nước ngoài, tập thể, cá nhân người Việt Nam ở nước ngoài và tập thể, cá nhân người nước ngoài có thành tích tiêu biểu xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo sau khi đã xin ý kiến của Bộ Công an, Bộ Ngoại giao và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
1. Hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Bộ gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 30 tháng 8 hàng năm đối với đơn vị xét thi đua theo năm học (trước ngày 30 tháng 01 hàng năm đối với đơn vị xét thi đua theo năm công tác).
3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng đột xuất: ngay sau khi tập thể, cá nhân lập được thành tích, người đứng đầu đơn vị có trách nhiệm trình Bộ trưởng xét, quyết định khen thưởng hoặc để Bộ trưởng trình cấp có thẩm quyền xét, quyết định khen thưởng.
Điều 10. Quy trình xét khen thưởng
a) Đối với danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, Cờ thi đua cấp Bộ, sau khi nhận đủ hồ sơ, Vụ Thi đua - Khen thưởng kiểm tra hồ sơ, thẩm định báo cáo thành tích, lấy ý kiến các đơn vị có liên quan, tổng hợp kết quả, hoàn thiện hồ sơ, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định công nhận;
c) Đối với danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ”, sau khi nhận đủ hồ sơ, Vụ Thi đua - Khen thưởng kiểm tra hồ sơ, thẩm định báo cáo thành tích, trình xin ý kiến Chủ tịch Hội đồng tổ chức họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp Bộ; hoàn thiện hồ sơ, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định công nhận.
a) Sau khi nhận đủ hồ sơ, Vụ Thi đua - Khen thưởng kiểm tra hồ sơ, thẩm định thành tích, trình xin ý kiến Chủ tịch Hội đồng trước khi báo cáo xin ý kiến Hội đồng hoặc Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp Bộ; hoàn thiện hồ sơ, trình Bộ trưởng để Bộ trưởng trình cấp có thẩm quyền xét, quyết định khen thưởng;
2. Thành phần Hội đồng
b) Hội đồng có 02 Phó Chủ tịch, bao gồm Phó Thủ trưởng đơn vị và Chủ tịch Công đoàn đơn vị;
3. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
b) Các cuộc họp của Hội đồng được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng tham dự. Trường hợp vắng mặt, thành viên Hội đồng phải được Chủ tịch Hội đồng đồng ý và gửi lại phiếu bầu.
a) Tham mưu cho Thủ trưởng đơn vị triển khai các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, Bộ về công tác thi đua, khen thưởng; triển khai, phát động phong trào thi đua theo thẩm quyền;
c) Tham mưu cho Thủ trưởng đơn vị quyết định tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với người đứng đầu tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cùng cấp tổ chức phát động, chỉ đạo tổ chức triển khai phong trào thi đua trong toàn ngành Giáo dục.
3. Thủ trưởng đơn vị quy định tại điểm a, điểm b, điểm đ khoản 1 Điều 2 Thông tư này và Giám đốc sở giáo dục và đào tạo có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức đoàn thể cùng cấp cụ thể hóa nội dung, tiêu chí, biện pháp tổ chức các phong trào thi đua và kiểm tra việc thực hiện; sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, nhân rộng điển hình tiên tiến; phát hiện gương người tốt việc tốt, có nhiều đổi mới, sáng tạo trong dạy và học; tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, đột xuất trình Bộ trưởng xét, khen thưởng kịp thời, hình thức khen thưởng tương xứng với thành tích đạt được và kiến nghị đổi mới công tác thi đua, khen thưởng.
5. Tập thể, cá nhân được đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải thực hiện đầy đủ, kịp thời các quy định về hồ sơ, thủ tục, thời hạn gửi hồ sơ đề nghị theo quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ.
Điều 13. Trách nhiệm chi thưởng
1. Tập thể, cá nhân thuộc, trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo được khen thưởng cấp nhà nước.
3. Tập thể, cá nhân được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo khen thưởng khi lập được thành tích xuất sắc đột xuất. Trường hợp khác do Bộ trưởng xem xét, quyết định.
Điều 15. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc sở giáo dục và đào tạo; Giám đốc Đại học, Học viện; Hiệu trưởng trường đại học; Hiệu trưởng trường cao đẳng sư phạm; Hiệu trưởng trường trung cấp sư phạm và các tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
- Văn phòng Chính phủ;
- UBVHGDTNTN&NĐ của Quốc hội;
- Ban Tuyên giáo TW;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Ủy ban quốc gia Đổi mới giáo dục và đào tạo;
- Hội đồng quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực;
- Hội đồng chức danh Giáo sư nhà nước;
- Công đoàn giáo dục Việt Nam;
- Hiệp hội các trường đại học, cao đẳng Việt Nam;
- Hội Khuyến học Việt Nam;
- Công báo; Website Chính phủ;
- Như Điều 15 (để thực hiện);
- Cổng thông tin điện tử của Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ PC, Vụ TĐKT (25b).
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Nghĩa
(TÊN ĐƠN VỊ) | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /TTr-TÊN ĐƠN VỊ | ………, ngày tháng năm |
Về việc………………………………..
Kính gửi: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Căn cứ báo cáo thành tích của các cá nhân;
1. Cá nhân trong ngành Giáo dục: ... người, trong đó:
- Đã nghỉ hưu, nghỉ việc theo chế độ của nhà nước quy định: ... người.
3. Cá nhân người nước ngoài: ... người
(có danh sách kèm theo)./.
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)
Tên đơn vị
Các cá nhân đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục”
(Kèm theo Tờ trình số: /TTr-Tên đơn vị ngày... tháng.... năm...)
TT | Giới | Học hàm, học vị | Họ và tên | Chức vụ, đơn vị công tác | Số năm công tác trong ngành giáo dục | Đang công tác tại vùng khó khăn |
|
|
|
|
|
| |
PGS.TS |
20 |
| ||||
|
15 | 5 | ||||
|
|
|
|
|
|
|
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢN TÓM TẮT THÀNH TÍCH CÁ NHÂN
ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC”
Họ và tên: ..................................................................................................... Nam, Nữ……….
Nơi ở hiện nay: .....................................................................................................................
Ngày, tháng, năm vào ngành Giáo dục: ..................................................................................
Số năm công tác trong ngành Giáo dục: ................................................................................
Kỷ luật, Mức kỷ luật (nếu có): ... số QĐ kỷ luật….. thời gian kỷ luật..........................................
II. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC TRONG NGÀNH GIÁO DỤC
Thời gian | Chức vụ, nơi công tác | |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM BẢN TÓM TẮT THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC” Họ và tên: .............................................................................................. Nam, Nữ ………. Nơi ở hiện nay: .................................................................................................................. II. THÀNH TÍCH ĐÓNG GÓP CHO NGÀNH GIÁO DỤC:1 . .
| ||
Ý kiến của UBND tỉnh hoặc Bộ, ngành chủ quản | ……., ngày….tháng….năm…. |
1 Đề nghị nêu bật thành tích của cá nhân không thuộc ngành Giáo dục, cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài có công lao đóng góp tích cực vào việc xây dựng, phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo của đất nước Việt Nam, tăng cường quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa ngành giáo dục Việt Nam với các nước và các tổ chức quốc tế.
File gốc của Thông tư 22/2018/TT-BGDĐT hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 22/2018/TT-BGDĐT hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Giáo dục và Đào tạo |
Số hiệu | 22/2018/TT-BGDĐT |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Nguyễn Thị Nghĩa |
Ngày ban hành | 2018-08-28 |
Ngày hiệu lực | 2018-10-14 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Hết hiệu lực |