BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 127/2015/TT-BTC | Hà Nội, ngày 21 tháng 08 năm 2015 |
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13;
Thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015-2016;
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về việc cấp mã số doanh nghiệp tự động theo phương thức điện tử và phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh
b) Thông tư này hướng dẫn về việc phân công quản lý thuế của cơ quan thuế các cấp đối với doanh nghiệp, chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp, bao gồm các trường hợp: thành lập mới; tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và chuyển đổi loại hình doanh nghiệp); thay đổi địa chỉ trụ sở khác địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cơ quan Thuế gồm: Tổng cục Thuế, Cục Thuế cấp tỉnh, Chi cục Thuế cấp huyện;
c) Tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
Điều 2. Trình tự thực hiện cấp mã số doanh nghiệp tự động
Việc cấp mã số doanh nghiệp được thực hiện tự động theo phương thức điện tử trên Hệ thống Đăng ký thuế của Tổng cục Thuế ngay trong ngày làm việc theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Quản lý thuế kể từ khi nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Căn cứ thông tin giao dịch điện tử về doanh nghiệp đăng ký thành lập mới do Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp truyền sang, Hệ thống Đăng ký thuế của Tổng cục Thuế tự động thực hiện kiểm tra tính đầy đủ, chính xác, hợp pháp của các thông tin liên quan trên hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo các quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Quản lý thuế.
Tự động tạo mã số doanh nghiệp và thực hiện phân công cơ quan Thuế trực tiếp quản lý đối với doanh nghiệp (Cục Thuế, Chi cục Thuế) phù hợp với Nghị quyết phân cấp nguồn thu của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và phù hợp với quy định của Luật Quản lý thuế.
b) Trường hợp thông tin không đầy đủ (thiếu các chỉ tiêu bắt buộc) hoặc không theo đúng quy định:
Tự động truyền thông tin sang Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để Cơ quan Đăng ký kinh doanh thông báo cho doanh nghiệp biết, thực hiện điều chỉnh, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
Điều 3. Phân công cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp
a) Việc phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp được thực hiện trên Hệ thống Đăng ký thuế của Tổng cục Thuế và đồng thời với cấp mã số doanh nghiệp.
b) Phù hợp với năng lực quản lý của cơ quan thuế các cấp, các quy định của Luật Ngân sách nhà nước về thẩm quyền quản lý, phân cấp nguồn thu tại địa phương và phù hợp với các quy định của Luật Quản lý thuế hiện hành;
2. Căn cứ các nguyên tắc phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này và căn cứ nội dung phân cấp nguồn thu nêu tại Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Cục Thuế phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan xây dựng tiêu thức phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp thành lập mới trên địa bàn thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định:
a) Cục Thuế trực tiếp quản lý đối với các doanh nghiệp:
Riêng doanh nghiệp có phần vốn góp của nhà nước, Cục Thuế căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này để đề xuất phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp;
a.3) Doanh nghiệp hạch toán toàn ngành, doanh nghiệp hoạt động trên nhiều địa bàn (như thủy điện, bưu chính, viễn thông, xây dựng cơ bản...); doanh nghiệp có quy mô kinh doanh lớn; doanh nghiệp có số thu ngân sách được phân bố cho nhiều địa bàn cấp tỉnh hoặc nhiều địa bàn cấp huyện trên cùng tỉnh, thành phố được thụ hưởng theo quy định của pháp luật;
b) Chi cục Thuế trực tiếp quản lý các doanh nghiệp còn lại có địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn cấp huyện.
1. Các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế cảnh báo trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp gồm:
b) Doanh nghiệp có cá nhân là “người quản lý doanh nghiệp” hoặc thành viên của Hội đồng thành viên, thành viên của Hội đồng quản trị hoặc thành viên hợp danh mà trước đó các cá nhân này là Chủ doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp tư nhân); Chủ tịch hội đồng thành viên, chủ tịch hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần); thành viên hợp danh (đối với công ty hợp danh) và người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đã bị cơ quan thuế thông báo doanh nghiệp không còn kinh doanh ở địa chỉ đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước.
2. Tổng cục Thuế có trách nhiệm cung cấp thông tin về cá nhân người thành lập doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp do cơ quan Thuế quản lý thuộc khoản 1 Điều này để Cục Quản lý đăng ký kinh doanh - Bộ Kế hoạch và đầu tư cập nhật danh sách cảnh báo trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Việc phân công cơ quan Thuế quản lý đối với doanh nghiệp thành lập mới theo hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện đến 31/12/2016.
2. Doanh nghiệp, tổ chức thành lập được cấp mã số doanh nghiệp và phân công Chi cục Thuế quản lý theo hướng dẫn tại Thông tư này, sau đó có hoạt động sản xuất kinh doanh xuất khẩu thường xuyên thuộc đối tượng và các trường hợp được hoàn thuế giá trị gia tăng (phát sinh hoàn thuế giá trị gia tăng) theo quy định thì thực hiện phân công Cục Thuế quản lý thuế đối với những nhiệm vụ liên quan đến hoàn thuế theo các quy định của Luật Quản lý thuế về thẩm quyền ra quyết định hoàn thuế.
2. Các văn bản hướng dẫn về việc phân công quản lý thuế đối với doanh nghiệp thành lập mới trước đây trái với quy định tại Thông tư này đều bị bãi bỏ.
1. Tổng cục Thuế có trách nhiệm phối hợp với Cục Quản lý đăng ký kinh doanh - Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thực hiện việc cấp mã số doanh nghiệp tự động theo quy định tại Thông tư này đảm bảo tạo thuận lợi nhất cho doanh nghiệp.
3. Cục Thuế, Chi cục Thuế và các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm thực hiện đầy đủ, triệt để các quy định tại Thông tư này.
- Thủ tướng/các Phó Thủ tướng Chính phủ; | KT. BỘ TRƯỞNG |
File gốc của Thông tư 127/2015/TT-BTC hướng dẫn cấp mã số doanh nghiệp thành lập mới và phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 127/2015/TT-BTC hướng dẫn cấp mã số doanh nghiệp thành lập mới và phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 127/2015/TT-BTC |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2015-08-21 |
Ngày hiệu lực | 2015-10-10 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |