BỘ NỘI VỤ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 282/QĐ-BNV | Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2012 |
PHÊ DUYỆT ÐIỀU LỆ HIỆP HỘI CÁC NHÀ ÐẦU TƯ VIỆT NAM SANG LÀO
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội Các nhà đầu tư Việt Nam sang Lào và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
HIỆP HỘI CÁC NHÀ ĐẦU TƯ VIỆT NAM SANG LÀO
(Phê duyệt theo Quyết định số 282/QĐ-BNV ngày 30 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH, PHẠM VI VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
1. Tên tiếng Việt: Hiệp hội Các nhà đầu tư Việt Nam sang Lào.
3. Tên viết tắt tiếng Anh: AVIL.
1. Hiệp hội Các nhà đầu tư Việt Nam sang Lào (sau đây gọi tắt là Hiệp hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của các tổ chức và công dân Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực đầu tư sang Lào.
Điều 3. Phạm vi hoạt động và địa vị pháp lý
2. Hiệp hội đặt trụ sở chính tại Hà Nội. Tuỳ theo nhu cầu hoạt động, Hiệp hội được thành lập thêm văn phòng đại diện ở một số địa phương trong nước và tại Lào theo quy định của pháp luật Việt Nam và Lào.
1. Hiệp hội tổ chức, hoạt động tuân thủ pháp luật của hai nưóc Việt Nam, Lào và Điều lệ Hiệp hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định phê duyệt.
3. Hiệp hội hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, không vì mục đích lợi nhuận, tự trang trải về tài chính, bình đẳng giữa các hội viên và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật hai nước Việt Nam và Lào về hoạt động của mình.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ
1. Tham gia đóng góp ý kiến về việc xây dựng, bổ sung, sửa đổi các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư sang Lào khi được các cơ quan nhà nước yêu cầu. Làm đầu mối liên kết và báo cáo định kỳ với Bộ Nội vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại giao và Đại sứ quán Việt Nam tại Lào về các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh, đầu tư tại Lào của các doanh nghiệp có liên quan theo quy định của luật pháp hai nước Việt Nam và Lào.
a) Tuyên truyền, phổ biến về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Việt Nam và Lào liên quan đến quan hệ hợp tác đầu tư giữa hai nước;
c) Giới thiệu đơn vị có đủ năng lực tài chính và kinh nghiệm triển khai dự án với Chính phủ và các Bộ, ngành có liên quan của hai nước Việt Nam và Lào để tìm kiếm các cơ hội đầu tư sang Lào;
đ) Tổ chức tư vấn, cung cấp thông tin cho hội viên trong quan hệ hợp tác đầu tư với các đối tác Lào, phù hợp với pháp luật hai nước và thông lệ quốc tế.
4. Tổ chức các diễn đàn, hội nghị xúc tiến đầu tư, các đoàn công tác khảo sát nhằm thúc đẩy hoạt động đầu tư của hội viên vào Lào theo quy định của pháp luật Việt Nam và Lào.
6. Thực hiện các hoạt động dịch vụ để tạo nguồn thu cho hoạt động thường xuyên của Hiệp hội theo quy định của pháp luật hai nước Việt Nam, Lào và Điều lệ Hiệp hội.
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích, các hoạt động của Hiệp hội và vận động xây dựng phát triển Hiệp hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Hiệp hội và hội viên ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật hai nước Việt Nam, Lào và thông lệ quốc tế.
5. Tự chủ về tài chính trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu hợp pháp để tự trang trải về chi phí hoạt động theo quy định của pháp luật.
7. Thành lập, giải thể các tổ chức trực thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hiệp hội và Điều lệ Hiệp hội. Không lợi dụng hoạt động của Hiệp hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sau đây viết tắt là Nghị định số 45/2010/NĐ-CP) là Bộ Nội vụ và cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực Hiệp hội hoạt động là Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Khoản 1 Điều 14 của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.
Điều 14 của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực mà Hiệp hội hoạt động, chậm nhất vào ngày 01 tháng 12 hàng năm.
6. Lập và lưu giữ tại trụ sở Hiệp hội danh sách hội viên, chi hội, văn phòng đại diện và các đơn vị trực thuộc Hiệp hội, sổ sách, chứng từ về tài sản, tài chính của Hiệp hội và văn phòng đại diện, biên bản các cuộc họp Ban Chấp hành Hiệp hội.
Khoản 11 và Khoản 12 Điều 23 của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP, phải dành cho hoạt động của Hiệp hội theo quy định của Điều lệ Hiệp hội, không được chia cho hội viên.
Điều 14 của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP về việc tiếp nhận, sử dụng nguồn tài trợ của cá nhân, tổ chức nước ngoài.
1. Hội viên chính thức: Tổ chức, công dân của Việt Nam đã và đang đầu tư hoặc có nhu cầu đầu tư tại Lào, tự nguyện tham gia và tuân thủ Điều lệ của Hiệp hội được Hiệp hội chấp nhận là hội viên chính thức.
3. Hội viên danh dự: Tổ chức, công dân của Việt Nam không có điều kiện trở thành hội viên chính thức hoặc hội viên liên kết của Hiệp hội nhưng có nhiều đóng góp cho hoạt động của Hiệp Hội, tán thành Điều lệ Hiệp hội thì được Hiệp hội mời làm hội viên danh dự.
a) Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện, có nguyện vọng gia nhập Hiệp hội, gửi đơn tự nguyện gia nhập Hiệp hội (theo mẫu) và các giấy tờ khác theo quy định của Hiệp hội để Hiệp hội xét công nhận hội viên;
c) Việc xét kết nạp hội viên mới do Ban Thường vụ Hiệp hội xem xét quyết định.
a) Hội viên tự nguyện xin ra khỏi Hiệp hội, làm đơn gửi Ban Thường vụ Hiệp hội. Ban Thường vụ Hiệp hội xem xét, quyết định việc chấm dứt tư cách hội viên, khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Thường vụ tán thành. Quyền và nghĩa vụ của hội viên sẽ chấm dứt kể từ khi có quyết định chấp thuận của Ban Thường vụ Hiệp hội.
- Hội viên là tổ chức bị giải thể, ngừng hoạt động hoặc bị tuyên bố phá sản;
- Vi phạm đạo đức nghề nghiệp, vi phạm nghiêm trọng Điều lệ Hiệp hội và các quy định của Hiệp hội;
- Làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi và uy tín của Hiệp hội và ảnh hưởng đến quan hệ giữa Việt Nam và Lào.
1. Quyền của hội viên chính thức:
b) Tham gia thảo luận và biểu quyết các nghị quyết của Hiệp hội, được phê bình chất vấn Ban Chấp hành về mọi chủ trương và hoạt động của Hiệp hội;
d) Được tham gia các đoàn công tác khảo sát thị trường Lào, các hình thức liên kết, các diễn đàn do Hiệp hội tổ chức theo quy định của pháp luật;
e) Được tham gia thảo luận, góp ý, đề xuất ý kiến cải tiến, mở rộng, tăng cường hoạt động của Hiệp hội, giải quyết những khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách liên quan đến hoạt động xúc tiến đầu tư tại Lào theo quy định của pháp luật hai nước Việt Nam, Lào và thông lệ quốc tế;
h) Được xin ra khỏi Hiệp hội;
k) Được khen thưởng khi có thành tích xuất sắc trong công tác của Hiệp hội;
2. Quyền của hội viên liên kết và hội viên danh dự: Được hưởng các quyền như hội viên chính thức như quy định tại Khoản 1 Điều này trừ các quyền đề cử, ứng cử, bầu cử và biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội.
1. Tuân thủ pháp luật hiện hành, tuân thủ Điều lệ của Hiệp hội và các văn bản của Đại hội, Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hiệp hội.
3. Tích cực tham gia các kỳ sinh hoạt thường kỳ hoặc đột xuất của Hiệp hội khi Hiệp hội yêu cầu.
5. Cung cấp các thông tin, tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Hiệp hội để phục vụ cho hoạt động của Hiệp hội.
7. Tham gia các hoạt động và chấp hành sự phân công của Hiệp hội.
1. Đại hội toàn thể hội viên.
3. Ban Thường vụ Hiệp hội.
5. Văn phòng, các ban chuyên môn và các đơn vị trực thuộc Hiệp hội.
1. Đại hội toàn thể hội viên là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội. Do Ban Chấp hành triệu tập 05 (năm) năm một lần với sự tham gia ít nhất của trên 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức, Đại hội có nhiệm vụ:
b) Thảo luận và quyết định những vấn đề kinh tế, tài chính của Hiệp hội;
d) Quyết định chia tách, sáp nhập, hợp nhất, ngừng hoạt động, giải thể Hiệp hội (nếu có);
e) Thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng về hoạt động của Hiệp hội;
h) Các quyết định của Đại hội chỉ có giá trị khi có ít nhất trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tán thành. Mỗi hội viên chính thức có một phiếu bầu tại Đại hội. Các nghị quyết của Đại hội được lấy biểu quyết theo đa số và được thông qua khi có trên 50% (năm mươi phần trăm) tổng số đại biểu có mặt biểu quyết tán thành, trừ những vấn đề đặc biệt quan trọng sau đây thì phải được 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức có mặt tán thành:
- Chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hiệp hội.
3. Hội nghị thường niên: Căn cứ vào hoạt động cụ thể, Hiệp hội có thể tổ chức hội nghị thường niên của Hiệp hội 01 (một) năm một lần để tổng kết đánh giá hoạt động của Hiệp hội và bàn phương hướng hoạt động cho năm tiếp theo.
1. Ban Chấp hành Hiệp hội là cơ quan lãnh đạo của Hiệp hội trong thời gian giữa hai nhiệm kỳ Đại hội. Số lượng ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định và bầu trực tiếp bằng hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín do Đại hội toàn thể hội viên quyết định. Thành viên Ban Chấp hành phải là hội viên chính thức (hội viên cá nhân hoặc người đại diện của hội viên doanh nghiệp, cơ quan). Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hiệp hội là 05 (năm) năm.
a) Cụ thể hoá các nghị quyết của Đại hội và đề ra những biện pháp để thực hiện nghị quyết của Đại hội;
c) Quyết định Quy chế làm việc của Ban Chấp hành, Quy chế Tài chính của Hiệp hội;
đ) Quyết định thành lập các tổ chức trực thuộc của Hiệp hội;
g) Quyết định tổ chức Đại hội và kỳ họp của Ban Chấp hành Hiệp hội;
i) Quy định tiêu chuẩn và thủ tục bầu các chức danh lãnh đạo của Hiệp hội;
i) Thực hiện các công việc khác do Đại hội Hiệp hội phân công.
4. Nghị quyết của Ban Chấp hành Hiệp hội phải được trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên tham gia biểu quyết tán thành; trường hợp sửa đổi, bổ sung Điều lệ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành phải được trên 2/3 (hai phần ba) số ủy viên tham gia biểu quyết tán thành.
a) Trường hợp vì lý do công việc, hội viên cử người đại diện thay thế thì tư cách ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra của người đó phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành chấp thuận;
c) Trường hợp do hoạt động của Hiệp hội được mở rộng, Ban Chấp hành sẽ được bầu bổ sung một số ủy viên mới theo giới thiệu của Ban Thường vụ với số lượng không quá 20% (hai mươi phần trăm) số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
1. Ban Thường vụ Hiệp hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành bầu. Số lượng ủy viên Ban Thường vụ và hình thức bầu do Ban Chấp hành quy định.
3. Ban Thường vụ họp định kỳ 06 (sáu) tháng một lần, họp bất thường khi Chủ tịch Hiệp hội hoặc có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Thường vụ yêu cầu.
a) Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Đại hội, Ban Chấp hành Hiệp hội;
c) Phê duyệt dự toán, quyết toán tài chính, chương trình công tác, hoạt động hàng năm của Hiệp hội và báo cáo tại kỳ họp thường kỳ Ban Chấp hành Hiệp hội;
đ) Chuẩn bị nội dung cho các cuộc họp của Ban Chấp hành;
g) Thực hiện các công việc, khác do Ban Chấp hành phân công.
1. Chủ tịch Hiệp Hội có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
b) Chỉ đạo hoạt động của Hiệp hội theo quy định trong Điều lệ, theo các nghị quyết, quyết định của Đại hội, Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hiệp hội;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội ký các văn bản, nghị quyết, quyết định của Hiệp hội trên cơ sở nội dung đã được Đại hội toàn thể hội viên, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ nhất trí hoặc theo nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hiệp hội quy định tại Quy chế làm việc của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội;
2. Phó Chủ tịch Hiệp hội giúp Chủ tịch Hiệp hội lãnh đạo từng mặt công tác của Hiệp hội, có trách nhiệm và quyền hạn trong phạm vi được Chủ tịch phân công. Khi Chủ tịch vắng mặt, việc điều hành giải quyết công việc của Hiệp hội do Phó Chủ tịch thường trực (nếu có) hoặc theo ủy quyền của Chủ tịch Hiệp hội.
1. Chịu trách nhiệm chỉ đạo hoạt động Văn phòng Hiệp hội, các ban chuyên môn và các tổ chức trực thuộc Hiệp hội.
a) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch, Ban Thường vụ và Ban Chấp hành Hiệp hội trong quản lý điều hành hoạt động của Văn phòng Hiệp hội và các tổ chức trực thuộc Hiệp hội (theo phân công của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội);
c) Chỉ đạo Văn phòng Hiệp hội, các ban chuyên môn và các tổ chức trực thuộc Hiệp hội: Chuẩn bị nội dung, soạn thảo các văn bản, báo cáo phục vụ Đại hội, các cuộc họp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; soạn thảo nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; soạn thảo các quy chế của Hiệp hội; thực hiện các công tác chuẩn bị Đại hội, chuẩn bị các văn kiện của Đại hội, hội nghị và triển khai thực hiện các hoạt động của Hiệp hội.
2. Nhiệm vụ của Ban Kiểm tra:
b) Báo cáo kết quả kiểm tra trước Đại hội;
d) Ban Kiểm tra họp thường kỳ (theo Quy chế hoạt động của Ban Kiểm tra) hoặc bất thường (theo đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội).
Điều 18. Văn phòng Hiệp hội, ban chuyên môn và các tổ chức trực thuộc
2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, phương thức quản lý điều hành hoạt động được thực hiện theo Quy chế hoạt động của Văn phòng Hiệp hội do Tổng thư ký trình Ban Thường vụ phê duyệt.
4. Ban Chấp hành xem xét quyết định thành lập các tổ chức trực thuộc nếu thấy cần thiết hoặc giao cho Ban Thường vụ quyết định thành lập. Việc thành lập các tổ chức trực thuộc thực hiện theo quy định của pháp luật.
1. Giải thể Hiệp hội
- Hết thời gian hoạt động;
- Mục đích đã hoàn thành.
- Hiệp hội không hoạt động liên tục mười hai tháng;
- Hoạt động của Hiệp hội vi phạm pháp luật nghiêm trọng.
a) Tài sản, tài chính do các tổ chức trong và ngoài nước tài trợ; tài sản, tài chính do Nhà nước hỗ trợ mà Hiệp hội đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài sản và thanh toán các khoản nợ thì số tài sản, số dư tài chính còn lại do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định;
1. Năm tài chính của Hiệp hội bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 dương lịch hàng năm.
3. Tài chính của Hiệp hội tuân thủ chế độ tài chính kế toán hiện hành của Nhà nước và Quy chế tài chính của Hiệp hội phù hợp quy định của pháp luật.
5. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định nguyên tắc, chế độ quản lý, sử dụng nguồn tài chính, tài sản của Hiệp hội phù hợp quy định pháp luật và Điều lệ này.
1. Các khoản thu của Hiệp hội:
b) Các khoản đóng góp tự nguyện và các khoản tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
2. Các khoản chi của Hiệp hội:
b) Chi phí mua sắm tài sản cho Văn phòng Hiệp hội;
d) Chi khen thưởng, ngoại giao;
Điều 22. Quản lý và sử dụng tài sản, tài chính của Hiệp hội
2. Ban Thường vụ căn cứ vào tình hình tài chính của Hiệp hội đề xuất mức hội phí thường kỳ của hội viên và được thông qua hội nghị thường niên.
4. Ban Kiểm tra có trách nhiệm kiểm tra và báo cáo tài sản, tài chính, công khai cho hội viên biết tại hội nghị thường niên.
1. Hội viên và các đơn vị trực thuộc của Hiệp hội có thành tích xuất sắc trong công tác Hiệp hội sẽ được Hiệp hội khen thưởng hoặc đề nghị các cấp khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
2. Ban Chấp Hành Hiệp hội quy định cụ thể trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý kỷ luật theo Điều lệ và quy định của pháp luật.
1. Chỉ có Đại hội toàn thể hội viên của Hiệp hội Các nhà đầu tư Việt Nam sang Lào mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội;
1. Điều lệ Hiệp hội Các nhà đầu tư Việt Nam sang Lào gồm 7 (bảy) Chương, 26 (hai mươi sáu) Điều đã được Đại hội toàn thể hội viên của Hiệp hội Các nhà đầu tư Việt Nam sang Lào lần thứ I nhiệm kỳ (2011 - 2016) nhất trí thông qua ngày 18 tháng 11 năm 2011 tại Hà Nội.
3. Căn cứ các quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hiệp hội, Ban Chấp hành Hiệp hội Các nhà đầu tư Việt Nam sang Lào có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và tổ chức thực hiện Điều lệ này.
File gốc của Quyết định 282/QĐ-BNV năm 2012 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội nhà đầu tư Việt Nam sang Lào do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 282/QĐ-BNV năm 2012 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội nhà đầu tư Việt Nam sang Lào do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nội vụ |
Số hiệu | 282/QĐ-BNV |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Tiến Dĩnh |
Ngày ban hành | 2012-03-30 |
Ngày hiệu lực | 2012-03-30 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |