BỘ TÀI NGUYÊN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1723/QĐ-BTNMT | Hà Nội, ngày 17 tháng 09 năm 2013 |
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Quyết định số 35/2013/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Bộ; Vụ trưởng các Vụ: Tài chính, Kế hoạch, Tổ chức cán bộ; Chánh Thanh tra Bộ; Chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm Tổng giám đốc và Kiểm soát viên Tổng công ty Tài nguyên và Môi trường Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Như Điều 2;
- Các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động-Thương binh và Xã hội;
- Đảng ủy Bộ, Công đoàn Bộ;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Lưu: VT, TCCB.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Chu Phạm Ngọc Hiển
HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM SOÁT VIÊN TỔNG CÔNG TY TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM TRỰC THUỘC BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1723/QĐ-BTNMT ngày 17 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
1. Quy chế này quy định về tiêu chuẩn, điều kiện, chế độ hoạt động, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ của Kiểm soát viên Tổng công ty Tài nguyên và Môi trường Việt Nam (sau đây gọi tắt là Kiểm soát viên) và mối quan hệ của Kiểm soát viên với các cá nhân, tổ chức có liên quan của Tổng công ty Tài nguyên và Môi trường Việt Nam (sau đây gọi tắt là Tổng công ty).
1. “Chủ sở hữu thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với Kiểm soát viên” (sau đây gọi là chủ sở hữu) là Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Kiểm soát viên phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
2. Có trình độ chuyên môn bậc đại học trở lên, có khả năng thực hiện kiểm soát và kinh nghiệm nghề nghiệp về tài chính, kế toán, kiểm toán hoặc kinh nghiệm thực tế về quản lý điều hành, đầu tư trong ngành, nghề kinh doanh chính của Tổng công ty từ ba (03) năm trở lên hoặc tiêu chuẩn điều kiện khác quy định tại Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty (sau đây gọi tắt là Điều lệ Tổng công ty).
Điều 4. Chế độ hoạt động của Kiểm soát viên
2. Tùy thuộc vào quy mô vốn, phạm vi địa bàn và ngành, lĩnh vực kinh doanh của Công ty, chủ sở hữu bổ nhiệm từ một (01) đến ba (03) Kiểm soát viên tại Công ty để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ theo quy định của pháp luật; Kiểm soát viên làm việc theo chế độ chuyên trách.
4. Đối với vụ việc theo nội dung kiểm tra, giám sát thường xuyên, Kiểm soát viên có trách nhiệm báo trước cho đơn vị năm (05) ngày làm việc để đơn vị được kiểm tra chuẩn bị tài liệu, sắp xếp thời gian và bố trí cán bộ làm việc với Kiểm soát viên. Đối với vụ việc kiểm tra, giám sát đột xuất, Kiểm soát viên có trách nhiệm báo trước cho đơn vị ba (03) ngày làm việc.
Điều 5. Nhiệm vụ của Kiểm soát viên
a) Việc tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản đối với Tổng công ty; việc thành lập mới công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; việc góp, nắm giữ, tăng, giảm vốn của Tổng công ty vào công ty khác; việc thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác; việc tiếp nhận doanh nghiệp tự nguyện tham gia làm công ty con, công ty liên kết;
c) Việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm, hằng năm của Tổng công ty;
đ) Việc bảo toàn và phát triển vốn của Tổng công ty;
g) Việc thực hiện chế độ tài chính, phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của Tổng công ty theo quy định của pháp luật;
i) Các nội dung khác do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định.
3. Kiến nghị với Bộ Tài nguyên và Môi trường các giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công việc kinh doanh của Tổng công ty.
Điều 6. Quyền hạn của Kiểm soát viên
2. Được cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu, báo cáo về các nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc có liên quan đến việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty và thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ Tài nguyên và Môi trường giao.
Khoản 1 Điều 75 Luật doanh nghiệp.
5. Được đào tạo nghiệp vụ kiểm soát và tiêu chuẩn chức danh theo quy định.
Điều 7. Nghĩa vụ của Kiểm soát viên
2. Thực hiện nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp tối đa của Tổng công ty và của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Phải thường xuyên nắm bắt tình hình, thu thập thông tin và thông báo kịp thời, đầy đủ và chính xác cho Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về các doanh nghiệp mà Kiểm soát viên và người có liên quan của Kiểm soát viên làm chủ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối. Thông báo này được niêm yết tại trụ sở chính của Tổng công ty.
6. Chủ động báo cáo và khuyến nghị kịp thời tới Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về những hoạt động của Tổng công ty có biểu hiện bất thường, trái với pháp luật và các quy định của Bộ; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và trước pháp luật về các hành vi cố ý bỏ qua hoặc bao che cho các vi phạm của Tổng công ty.
Điều 8. Tiền lương, thù lao và lợi ích khác của Kiểm soát viên
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định mức và chi trả tiền lương, thù lao và lợi ích khác của Kiểm soát viên căn cứ vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ và quy định của pháp luật; chế độ chi trả tiền lương, thù lao và lợi ích khác của Kiểm soát viên thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 9. Mối quan hệ giữa Kiểm soát viên và Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Thông báo cho Tổng công ty và các cơ quan liên quan về việc bổ nhiệm Kiểm soát viên; chỉ đạo Tổng công ty trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày làm việc tổ chức, thu xếp nơi làm việc và các trang thiết bị công tác phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ của Kiểm soát viên (kể từ ngày nhận được Quyết định bổ nhiệm Kiểm soát viên của Bộ Tài nguyên và Môi trường);
- Giám sát, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ hằng năm của Kiểm soát viên;
- Thông báo đầy đủ cho Kiểm soát viên quyết định của Bộ liên quan đến các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy chế này và các quyết định khác liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của Kiểm soát viên tại Tổng công ty, trừ các nội dung đã giao cho Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ Tài chính;
c) Vụ Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
- Theo dõi, tổng hợp, trả lời các báo cáo và xử lý các công việc liên quan đến hoạt động của Kiểm soát viên và Tổng công ty về việc góp, nắm giữ, tăng, giảm vốn của Tổng công ty vào công ty khác và các nội dung quy định tại các điểm d, đ, e, g khoản 1 Điều 5; khoản 6 Điều 6 và các khoản 4, 5, 6 Điều 7 Quy chế này, trừ các nội dung đã giao cho Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ Kế hoạch;
d) Thanh tra Bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Bộ trưởng giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo về những hành vi vi phạm quy định của Kiểm soát viên trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
a) Xây dựng Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên Tổng công ty Tài nguyên và Môi trường Việt Nam và các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 9 Quy chế này trình Bộ trưởng xem xét, phê duyệt;
Đối với những trường hợp cần phải kiểm tra, giám sát đột xuất nhằm phát hiện sớm những sai sót và không gây thiệt hại cho doanh nghiệp, Kiểm soát viên có thể chủ động thực hiện nhưng phải báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường trong thời gian sớm nhất có thể;
d) Đối với những văn bản, báo cáo của Tổng công ty cần có ý kiến thẩm định của Kiểm soát viên, trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, báo cáo, Kiểm soát viên phải gửi báo cáo thẩm định bằng văn bản đến Bộ Tài nguyên và Môi trường;
2. Tổng công ty có quyền báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường và thông báo cho Kiểm soát viên biết về trường hợp Kiểm soát viên có dấu hiệu lợi dụng quyền hạn để gây cản trở cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của Tổng công ty hoặc vi phạm các quy định của pháp luật, không thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ được Bộ Tài nguyên và Môi trường giao. Sau khi nhận được báo cáo của Tổng công ty, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét, kết luận và đưa ra biện pháp xử lý kịp thời.
4. Thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch, Tổng Giám đốc và người quản lý khác của Tổng công ty có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về việc triển khai, thực hiện các nội dung quy định tại Điều 5 Quy chế này; chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác về các thông tin, tài liệu, báo cáo cung cấp cho Kiểm soát viên; thu xếp cơ sở vật chất và tạo điều kiện cho Kiểm soát viên tham gia các cuộc họp, tiếp cận các hồ sơ, tài liệu của Tổng công ty để thực hiện nhiệm vụ được giao.
1. Kiểm soát viên, cá nhân, tổ chức có liên quan đến hoạt động của Kiểm soát viên Tổng công ty có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
3. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, khen thưởng, kỷ luật và đánh giá hoạt động của Kiểm soát viên thực hiện theo quy định hiện hành.
File gốc của Quyết định 1723/QĐ-BTNMT năm 2013 Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên Tổng công ty Tài nguyên và Môi trường Việt Nam trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường đang được cập nhật.
Quyết định 1723/QĐ-BTNMT năm 2013 Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên Tổng công ty Tài nguyên và Môi trường Việt Nam trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Số hiệu | 1723/QĐ-BTNMT |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Chu Phạm Ngọc Hiển |
Ngày ban hành | 2013-09-17 |
Ngày hiệu lực | 2013-09-17 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |