CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2015/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 13 tháng 01 năm 2015 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY MẸ - TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Dầu khí năm 1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí năm 2000 và năm 2008;
Tài chính,
tài chính của Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2015 và thay thế các Nghị định số 142/2007/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2007 và số 44/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý tài chính của Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Tập đoàn Dầu khí Việt Nam;
- Ban Chỉ đạo Đổi mới và PTDN;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: ...
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY MẸ - TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Nghị định số 06/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ)
1. Quy chế này quy định việc quản lý tài chính đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam; quản lý vốn của Công ty mẹ đầu tư vào doanh nghiệp khác được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Nghị định số 71/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Nghị định số 71/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ, các quy định khác của pháp luật có liên quan và quy định tại Quy chế này, Công ty mẹ có trách nhiệm xây dựng, ban hành quy chế quản lý tài chính đối với công ty con do công ty mẹ nắm giữ 100% vốn điều lệ.
1. “Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam” là tổ hợp doanh nghiệp, không có tư cách pháp nhân (sau đây gọi tắt là Tập đoàn), bao gồm: Công ty mẹ; các đơn vị nghiên cứu khoa học, đào tạo; doanh nghiệp thành viên Tập đoàn; doanh nghiệp liên kết của Tập đoàn.
làm chủ sở hữu theo Quyết định số 924/QĐ-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ, có tư cách pháp nhân, tự chủ về tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh, có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật (sau đây gọi tắt là Công ty mẹ).
4. “Nhà thầu” là tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài được phép tiến hành hoạt động dầu khí trên cơ sở hợp đồng dầu khí.
6. “Tiền lãi dầu, khí được chia của nhà thầu” là phần lợi nhuận sau thuế được chia cho nhà thầu từ các hợp đồng dầu khí.
8. “Tiền hoa hồng chữ ký” là khoản tiền mà nhà thầu phải trả cho nước chủ nhà khi ký hợp đồng dầu khí.
10. “Tiền hoa hồng sản xuất” là khoản tiền mà nhà thầu phải trả cho nước chủ nhà tương ứng với từng mức sản lượng khai thác được quy định cụ thể tại hợp đồng dầu khí.
12. “Cam kết nghĩa vụ đào tạo” là khoản tiền cam kết của nhà thầu được quy định trong Hợp đồng dầu khí nhằm mục đích đào tạo cán bộ, công nhân viên dầu khí.
ước chủ nhà trong trường hợp nhà thầu chấm dứt hợp đồng dầu khí khi chưa thực hiện hết các cam kết tối thiểu quy định, trong hợp đồng.
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY MẸ
Điều 4. Vốn điều lệ của Công ty mẹ
2. Công ty mẹ không được giảm vốn điều lệ. Trong quá trình kinh doanh, tùy theo yêu cầu phát triển từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc điều chỉnh vốn điều lệ của Công ty mẹ theo đề nghị của Bộ Công Thương, ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và thẩm định của Bộ Tài chính. Khi điều chỉnh vốn điều lệ, Công ty mẹ đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh và công bố vốn điều lệ đã điều chỉnh.
4. Trường hợp Công ty mẹ được Nhà nước giao nhiệm vụ đặc biệt thì phải tập trung vốn và các nguồn lực khác để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
sử dụng vốn và các quỹ do Công ty mẹ quản lý
2. Trường hợp Công ty mẹ tạm thời sử dụng tiền nhàn rỗi các quỹ thuộc phạm vi quản lý để đầu tư và sản xuất kinh doanh thì phải đảm bảo đủ nguồn chi của các quỹ đó khi có nhu cầu sử dụng. Việc sử dụng vốn, quỹ để đầu tư xây dựng phải theo các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
định liên Chính phủ ký ngày 27 tháng 12 năm 2010 và quy định của pháp luật Việt Nam, Công ty mẹ có trách nhiệm quản lý, sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn được giao.
làm chủ sở hữu và các biện pháp sau đây:
b) Mua bảo hiểm tài sản theo quy định của pháp luật.
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
- Dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính dài hạn;
d) Các biện pháp khác về bảo toàn vốn chủ sở hữu tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
sở hữu và cơ quan tài chính để theo dõi, giám sát. Định kỳ 6 tháng, hàng năm doanh nghiệp phải đánh giá hiệu quả sử dụng vốn thông qua chỉ tiêu mức độ bảo toàn vốn theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
1. Công ty mẹ được huy động vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư của mình theo hình thức: Phát hành trái phiếu, vay vốn của tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính khác, của cá nhân, tổ chức ngoài doanh nghiệp; vay vốn của người lao động và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật.
3. Việc huy động vốn của tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước, công ty mẹ phải thực hiện thông qua hợp đồng vay vốn với tổ chức kinh tế, cá nhân cho vay theo quy định của pháp luật; mức lãi suất vay vốn trong nước tối đa không vượt quá mức lãi suất cho vay cùng thời hạn của ngân hàng thương mại nơi công ty mẹ mở tài khoản giao dịch tại thời điểm vay vốn; trường hợp công ty mẹ mở tài khoản giao dịch ở nhiều ngân hàng thì mức lãi suất huy động vốn trực tiếp tối đa không được vượt quá lãi suất cho vay cao nhất cùng thời hạn của ngân hàng mà công ty mẹ mở tài khoản giao dịch.
5. Việc huy động vốn dưới hình thức phát hành trái phiếu để phục vụ cho ngành nghề kinh doanh chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp quy định tại Luật Doanh nghiệp và các văn bản có liên quan đến phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
a) Hội đồng thành viên Công ty mẹ quyết định hợp đồng vay vốn có giá trị đến dưới 30% vốn điều lệ phù hợp với các quy định của pháp luật và phải đảm bảo hệ số an toàn nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu không vượt quá 3 lần, bao gồm cả các khoản bảo lãnh vay vốn đối với doanh nghiệp có vốn góp của Công ty mẹ theo quy định tại Khoản 7 Điều này.
Bộ Công Thương có trách nhiệm thông báo với Bộ Tài chính để phối hợp theo dõi và giám sát.
a) Tỷ lệ bảo lãnh của từng khoản vay không vượt quá tỷ lệ vốn góp của công ty mẹ trong doanh nghiệp được bảo lãnh.
c) Tổng giá trị các khoản bảo lãnh vay vốn cho các doanh nghiệp không vượt quá số vốn chủ sở hữu của công ty mẹ và phải đảm bảo hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều này. Công ty mẹ có trách nhiệm giám sát việc sử dụng vốn vay đúng mục đích và trả nợ đúng hạn đối với các khoản vay do công ty mẹ bảo lãnh cho các doanh nghiệp.
Điểm a, b, c Khoản này thì Hội đồng thành viên Công ty mẹ quyết định sau khi được Bộ Công Thương chấp thuận.
Điều 7. Đầu tư, chuyển nhượng vốn ra ngoài Công ty mẹ
a) Công ty mẹ được quyền sử dụng vốn, tài sản thuộc quyền quản lý của mình để đầu tư ra ngoài Công ty mẹ. Việc sử dụng tài sản có liên quan đến đất đai để đầu tư ra ngoài Công ty mẹ phải tuân thủ các quy định của pháp luật về đất đai.
ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính của Công ty mẹ.
hoán, Quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ đầu tư chứng khoán hoặc công ty đầu tư chứng khoán, trừ những trường hợp đặc biệt theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
thoái hết số vốn đã đầu tư theo quy định.
quản lý, điều hành hoặc người sở hữu chính của doanh nghiệp này là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị em ruột của thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Ban Giám đốc và kế toán trưởng Công ty mẹ.
đầu tư ra ngoài Công ty mẹ.
b) Góp vốn để thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty liên doanh, công ty liên kết; góp vốn vào các Hợp đồng hợp tác kinh doanh không hình thành pháp nhân mới;
d) Mua lại một công ty khác;
e) Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật.
Hội đồng thành viên quyết định:
b) Đầu tư tăng, nắm giữ vốn vào doanh nghiệp khác khi đơn vị tăng vốn điều lệ làm thay đổi cơ cấu sở hữu của Công ty con dẫn đến mất quyền chi phối về vốn của Công ty mẹ theo quy định của Luật Doanh nghiệp sau khi được Bộ Công Thương phê duyệt chủ trương.
Trường hợp vượt mức được phân cấp, Hội đồng thành viên Công ty mẹ báo cáo Bộ Công Thương phê duyệt chủ trương trước khi quyết định.
4. Ngoài các trường hợp không được tham gia góp vốn theo quy định tại các Điểm c, d Khoản 1 Điều này, Công ty mẹ còn phải thực hiện hạn chế các hình thức đầu tư sau:
b) Công ty con, đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty mẹ không được góp vốn cùng Công ty mẹ để thành lập doanh nghiệp mới; không được góp vốn, mua cổ phần khi cổ phần hóa các đơn vị trong cùng Tập đoàn hoặc tổ hợp Công ty mẹ - công ty con.
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động đầu tư vốn ra bên ngoài không đúng đối tượng nhưng không thực hiện điều chỉnh cơ cấu đầu tư như quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Công Thương có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định và xử lý trách nhiệm đối với Hội đồng thành viên theo quy định của pháp luật hiện hành.
Công ty mẹ:
hoán và các quy định hiện hành của pháp luật, trong đó:
Tùy theo hình thức góp vốn, Công ty mẹ thực hiện chuyển nhượng các khoản đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật, điều lệ của doanh nghiệp có vốn góp và các cam kết tại các hợp đồng hợp tác kinh doanh của các bên.
- Đối với chuyển nhượng các khoản đầu tư tại công ty cổ phần đã niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc đăng ký giao dịch trên sàn giao dịch UPCOM thì Công ty mẹ được chủ động thực hiện theo các phương thức khớp lệnh, đấu giá, thỏa thuận hoặc chào bán cạnh tranh nhưng không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm bán.
Trường hợp chuyển nhượng các khoản đầu tư có giá trị tính theo mệnh giá từ 10 tỷ đồng trở lên thì Công ty mẹ phải thực hiện đấu giá qua Sở Giao dịch chứng khoán. Chuyển nhượng các khoản đầu tư tài chính có giá trị tính theo mệnh giá dưới 10 tỷ đồng thì Công ty mẹ được lựa chọn thuê tổ chức tài chính trung gian (các công ty chứng khoán) bán đấu giá, hoặc tự tổ chức đấu giá tại Công ty mẹ, hoặc thực hiện đấu giá qua Sở Giao dịch chứng khoán.
hoán có thực hiện giao dịch chứng khoán của công ty cổ phần có vốn góp của Công ty mẹ, trường hợp không có giao dịch thì giá bán không thấp hơn giá ghi trên sổ sách kế toán của Công ty mẹ.
sổ sách kế toán của Công ty mẹ.
sổ sách kế toán của Công ty mẹ (sau khi đã bù trừ dự phòng tổn thất khoản đầu tư vốn theo quy định và các lợi ích thu được từ đầu tư vốn), Công ty mẹ phải báo cáo chủ sở hữu xem xét, quyết định.
Công ty mẹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định của pháp luật về quản lý nợ phải trả. Theo đó:
sổ theo dõi đầy đủ các khoản nợ phải trả gồm cả các khoản lãi phải trả.
3. Trường hợp phát sinh nợ quá hạn phải xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân để có biện pháp xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Tài sản của Công ty mẹ
a) Tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản phải thu dài hạn, tài sản dài hạn khác và tài sản ngắn hạn của văn phòng Công ty mẹ, các đơn vị hạch toán phụ thuộc, ban quản lý dự án, đơn vị sự nghiệp.
Tổng công ty, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên do Công ty mẹ là chủ sở hữu; vốn góp trong các công ty cổ phần, công ty liên doanh và các doanh nghiệp khác; vốn góp trong các hợp đồng hợp tác kinh doanh; các khoản đầu tư trái phiếu, tín phiếu dài hạn và các khoản đầu tư dài hạn khác.
Điều 10. Tài sản cố định, đầu tư tài sản cố định, khấu hao tài sản cố định
Tiêu chuẩn xác định tài sản cố định thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Thẩm quyền quyết định dự án đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định thực hiện theo quy định dưới đây:
b) Hội đồng thành viên Công ty mẹ phân cấp cho Tổng giám đốc Công ty mẹ quyết định các dự án đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng thành viên.
4. Việc đầu tư, mua sắm, sử dụng phương tiện đi lại phục vụ hoạt động của doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
a) Tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
c) Tài sản cố định khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê tài chính).
sổ sách kế toán của doanh nghiệp.
e) Tài sản cố định từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền bàn giao cho doanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học.
Điều 11. Cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản
2. Thẩm quyền quyết định việc cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản
b) Đối với việc thế chấp, cầm cố tài sản để vay vốn: Thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 6 Quy chế này.
Điều 12. Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
2. Thẩm quyền quyết định việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định:
giá trị còn lại đến dưới 30% vốn điều lệ của Công ty mẹ và theo quy định của pháp luật. Đối với việc thanh lý, nhượng bán lớn hơn mức phân cấp nêu trên, Hội đồng thành viên Công ty mẹ báo cáo chủ sở hữu quyết định.
ủy quyền hoặc phân cấp cho Tổng giám đốc quyết định nhượng bán tài sản thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên.
c) Riêng trường hợp tài sản cố định mới đầu tư do không mang lại hiệu quả kinh tế như phương án đã được phê duyệt ban đầu, Công ty mẹ không có nhu cầu tiếp tục khai thác sử dụng mà việc nhượng bán tài sản không có khả năng thu hồi đủ vốn dẫn tới Công ty mẹ không trả được nợ vay theo khế ước hoặc hợp đồng vay vốn thì phải làm rõ trách nhiệm của những người có liên quan để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Phương thức thanh lý, nhượng bán tài sản cố định: Việc nhượng bán tài sản cố định được thực hiện bằng hình thức đấu giá thông qua một tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản hoặc do Công ty mẹ tự tổ chức thực hiện công khai theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản. Trường hợp nhượng bán tài sản cố định có giá trị còn lại ghi trên sổ kế toán dưới 100 triệu đồng, Tổng giám đốc quyết định lựa chọn bán theo phương thức đấu giá hoặc thỏa thuận nhưng không thấp hơn giá thị trường. Trường hợp tài sản cố định không có giao dịch trên thị trường thì Công ty mẹ được thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá làm cơ sở bán tài sản theo các phương thức trên. Trình tự, thủ tục thanh lý, nhượng bán tài sản thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
hóa tồn kho
hóa tồn kho là hàng hóa mua về để bán còn tồn kho, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho hoặc đã mua đang đi trên đường, sản phẩm dở dang đang trong quá trình sản xuất, sản phẩm hoàn thành nhưng chưa nhập kho, thành phẩm tồn kho, thành phẩm đang gửi bán.
hóa tồn kho kém, mất phẩm chất, lạc hậu kỹ thuật, ứ đọng, chậm luân chuyển để thu hồi vốn. Thẩm quyền quyết định xử lý theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Quy chế này.
sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thu hồi được thì Công ty mẹ phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo quy định.
Công ty mẹ có trách nhiệm:
của tập thể, cá nhân trong việc theo dõi, thu hồi, thanh toán các khoản nợ phải thu.
sổ theo dõi các khoản nợ theo từng đối tượng nợ; thường xuyên phân loại các khoản nợ (nợ luân chuyển, nợ khó đòi, nợ không có khả năng thu hồi), đôn đốc thu hồi nợ.
tổ chức và hoạt động của Công ty mẹ.
5. Công ty mẹ có trách nhiệm xử lý nợ phải thu không có khả năng thu hồi. Số nợ không có khả năng thu hồi được sau khi trừ tiền bồi thường của cá nhân, tập thể liên quan được bù đắp bằng khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi. Nếu còn thiếu thì hạch toán vào chi phí kinh doanh của Công ty mẹ.
6. Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc Công ty mẹ có trách nhiệm xử lý, báo cáo kịp thời các khoản nợ phải thu khó đòi, nợ không thu hồi được. Nếu không xử lý kịp thời các khoản nợ không thu hồi được theo quy định tại khoản này thì Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc bị miễn nhiệm như trường hợp báo cáo không trung thực tình hình tài chính của Công ty mẹ từ 02 lần trở lên. Nếu vì không xử lý kịp thời dẫn đến thất thoát vốn của Nhà nước thì Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc Công ty mẹ phải chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu và trước pháp luật.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ, hoặc trong việc báo cáo các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của doanh nghiệp theo các tỷ giá hối đoái khác với tỷ giá hối đoái đang hạch toán, hoặc đã được báo cáo trong báo cáo tài chính được quy định như sau:
hóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm; khi thực hiện quyết định chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi sở hữu; sau khi xảy ra thiên tai, địch họa hoặc vì lý do nào đó gây ra biến động tài sản của Công ty mẹ; hoặc theo quy định của Nhà nước. Đối với tài sản thừa, thiếu, nợ không thu hồi được, nợ quá hạn cần xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của những người liên quan và xác định mức bồi thường vật chất theo quy định.
a) Xử lý tổn thất tài sản sau kiểm kê:
- Nếu nguyên nhân do chủ quan thì người gây ra tổn thất phải bồi thường. Hội đồng thành viên quyết định mức bồi thường theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về việc đã quyết định.
- Giá trị tài sản tổn thất sau khi đã bù đắp bằng tiền bồi thường của cá nhân, tập thể, của tổ chức bảo hiểm nếu thiếu được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
lý tổn thất trình Thủ tướng Chính phủ và gửi Bộ Công Thương, Bộ Tài chính. Sau khi có ý kiến của Bộ Công Thương và Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc xử lý tổn thất theo thẩm quyền.
b) Tài sản thừa sau kiểm kê:
thừa sau kiểm kê là chênh lệch giữa số tài sản thực tế kiểm kê với số tài sản ghi trên sổ sách kế toán, giá trị tài sản thừa do kiểm kê được hạch toán vào thu nhập của Công ty mẹ.
1. Công ty mẹ thực hiện đánh giá lại tài sản trong các trường hợp sau:
b) Thực hiện chuyển đổi sở hữu.
d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật
Mục 3: CHẾ ĐỘ THU CHI TÀI CHÍNH
1. Các khoản thuế và thu ngân sách phải nộp theo quy định của pháp luật.
3. Thu, sử dụng tiền lãi dầu, khí nước chủ nhà được chia, tiền lãi dầu, khí và các khoản khác được chia từ Liên doanh Việt - Nga “Vietsovpetro”, tiền đọc và sử dụng tài liệu dầu khí như sau:
b) Tiền thu về hoa hồng dầu khí các loại (hoa hồng chữ ký, hoa hồng phát hiện, hoa hồng sản xuất...) nộp ngân sách nhà nước 100%.
5. Hàng năm, trong trường hợp Chính phủ không có quy định khác, Công ty mẹ phải xây dựng kế hoạch về nhu cầu chi ngoại tệ báo cáo Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Căn cứ nhu cầu chi ngoại tệ, Công ty mẹ được sử dụng một phần số ngoại tệ phải nộp ngân sách nhà nước để cân đối cho nhu cầu chi tiêu ngoại tệ nhưng không vượt quá 50% nhu cầu chi ngoại tệ của Công ty mẹ. Phần còn thiếu, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tự cân đối. Các khoản thu nộp ngân sách nhà nước tương ứng với số ngoại tệ nói trên sẽ được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại thời điểm nộp tiền.
Điều 19. Quản lý, sử dụng các khoản tiền Nhà nước để lại đầu tư cho Công ty mẹ
2. Bãi bỏ cơ chế ghi thu ghi chi vào ngân sách nhà nước khoản tiền Nhà nước để lại đầu tư hàng năm cho Công ty mẹ. Khoản tiền Nhà nước để lại này, Công ty mẹ chỉ được dùng để đầu tư vào các dự án trọng điểm dầu khí theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và bổ sung một phần vào Quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí. Mức bổ sung vào Quỹ tìm kiếm, thăm dò dầu khí không vượt quá 10% số tiền nhà nước để lại hàng năm cho Công ty mẹ.
sổ sách kế toán của Công ty mẹ. Hội đồng thành viên Tập đoàn Dầu khí Việt Nam chịu trách nhiệm trước pháp luật việc quản lý, sử dụng, đảm bảo hiệu quả nguồn vốn này.
Điều 20. Doanh thu của Công ty mẹ
1. Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường là toàn bộ số tiền phải thu phát sinh trong kỳ từ việc bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ của Công ty mẹ, gồm cả 1,5% tiền lãi dầu, khí nước chủ nhà của các Hợp đồng dầu khí để Công ty mẹ bù đắp các chi phí quản lý, giám sát các hợp đồng dầu khí.
a) Các khoản thu phát sinh từ tiền bản quyền; cho các bên khác sử dụng tài sản của Công ty mẹ; tiền lãi từ việc cho vay vốn; lãi tiền gửi; lãi bán hàng trả chậm, trả góp;
c) Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn; cổ tức, lợi nhuận được chia từ việc đầu tư vào các công ty con, công ty liên kết và đầu tư ra ngoài Công ty mẹ;
đ) Tiền dầu thu hồi chi phí thu được từ các hợp đồng dầu khí;
Hợp đồng dầu khí theo quy định.
a) Các khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định;
c) Khoản tiền đền bù không thực hiện đầy đủ cam kết tối thiểu của Nhà thầu trong các Hợp đồng dầu khí;
Điều 21. Chi phí, quản lý chi phí của Công ty mẹ
a) Chi phí sản xuất kinh doanh:
- Chi phí khấu hao tài sản cố định tính theo quy định của chế độ tài chính hiện hành;
- Chi phí tiền lương, thù lao của viên chức quản lý do Bộ Công Thương phê duyệt sau khi có ý kiến của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Chi phí giao dịch, môi giới, tiếp khách, tiếp thị, xúc tiến thương mại, quảng cáo, hội họp tính theo chi phí thực tế phát sinh theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Chi phí bằng tiền khác gồm:
+ Tiền thuê đất;
+ Đào tạo nâng cao năng lực quản lý, tay nghề của người lao động;
+ Chi cho công tác y tế;
+ Thưởng sáng kiến cải tiến, thưởng tăng năng suất lao động, thưởng tiết kiệm vật tư và chi phí. Mức thưởng do Tổng giám đốc quyết định căn cứ vào hiệu quả công việc trên mang lại nhưng không được cao hơn số tiết kiệm chi phí do công việc đó mang lại trong 01 năm;
+ Chi phí cho công tác bảo vệ môi trường;
+ Chi phí cho công tác Đảng, đoàn thể tại công ty (phần chi ngoài kinh phí của tổ chức Đảng, đoàn thể được chi từ nguồn quy định);
- Các khoản chi cho việc quản lý, giám sát các Hợp đồng dầu khí, Hiệp định liên Chính phủ tại Liên doanh Việt - Nga “Vietsovpetro” mà nhà nước giao cho Công ty mẹ thực hiện.
- Giá trị các khoản dự phòng giảm giá hàng hóa tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp trích lập theo quy định, chênh lệch tỷ giá theo số dư khoản nợ vay dài hạn bằng ngoại tệ, chi phí trích trước bảo hành sản phẩm, các khoản dự phòng theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đặc thù.
- Các khoản chi liên quan đến đầu tư ra ngoài công ty (bao gồm các khoản chi phí do các bên góp vốn phải tự chi kể cả khoản lỗ được chia từ doanh nghiệp góp vốn);
- Tiền lãi phải trả do huy động vốn;
- Chi phí cho thuê tài sản;
c) Chi phí khác, bao gồm:
- Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xóa sổ kế toán;
- Chi phí về tiền phạt do vi phạm hợp đồng sau khi trừ đi các khoản xử lý trách nhiệm (nếu có);
2. Không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh các khoản đã có nguồn khác đảm bảo hoặc không liên quan đến sản xuất kinh doanh sau đây:
b) Chi phí lãi vay vốn được tính vào chi phí đầu tư và xây dựng;
d) Các khoản tiền phạt về vi phạm pháp luật không mang danh công ty mà do cá nhân gây ra.
a) Tổng giám đốc Công ty mẹ xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật phù hợp với đặc điểm kinh tế - kỹ thuật, ngành, nghề kinh doanh, mô hình tổ chức quản lý, trình độ trang bị để làm căn cứ điều hành sản xuất và quản lý chi phí của Công ty mẹ trình Hội đồng thành viên phê duyệt.
Mục 4: LỢI NHUẬN VÀ TRÍCH LẬP CÁC QUỸ
Lợi nhuận của Công ty mẹ gồm lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận được chia từ các hoạt động đầu tư vốn của Công ty mẹ, lợi nhuận khác của văn phòng Công ty mẹ và đơn vị phụ thuộc Công ty mẹ.
a) Chênh lệch giữa doanh thu từ việc bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ với tổng giá thành toàn bộ sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ hoặc chi phí dịch vụ tiêu thụ trong kỳ;
2. Lợi nhuận các hoạt động khác là khoản chênh lệch giữa thu nhập từ các hoạt động khác với chi phí của hoạt động khác phát sinh trong kỳ.
Lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi bù đắp lỗ năm trước theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, phần lợi nhuận còn lại được phân phối như sau:
hợp đồng (nếu có).
3. Số lợi nhuận còn lại sau khi trừ đi các nội dung quy định tại các Khoản 1, 2 Điều này được phân phối như sau:
b) Trích 30% vào quỹ đầu tư phát triển.
- Công ty mẹ xếp loại A được trích tối đa không quá 3 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi;
- Công ty mẹ xếp loại C được trích tối đa không quá 1 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi;
Ngoài mức trích theo quy định, Công ty mẹ được trích tăng thêm từ lợi nhuận sau thuế để bổ sung vào Quỹ khen thưởng tương ứng với phần còn thiếu nhưng tối đa không quá 3 tháng lương thực hiện cho cán bộ, công nhân viên đối với các đơn vị do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đầu tư 100% vốn, tối đa không quá 03 năm kể từ khi mới đi vào hoạt động hoặc được nhận bàn giao trong quá trình tái cơ cấu mà chưa có lợi nhuận hoặc lợi nhuận không đủ để trích Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi theo quy định tại Khoản 6, Khoản 7 Điều 24 Nghị định này và 01 tháng tiền lương thực hiện để thực hiện việc khen thưởng cho cán bộ, công nhân viên làm việc tại các Ban Quản lý dự án dầu khí trọng điểm.
d) Trích quỹ thưởng Viên chức quản lý doanh nghiệp:
- Công ty mẹ xếp loại B được trích tối đa không quá 01 tháng lương thực hiện của Viên chức quản lý doanh nghiệp;
đ) Trường hợp trích hai quỹ khen thưởng, phúc lợi mà không đủ mức theo quy định tại Điểm c Khoản này, thì được giảm trừ phần trích lập quỹ đầu tư phát triển để bổ sung nguồn quỹ khen thưởng, phúc lợi nhưng tối đa không vượt quá mức trích vào quỹ đầu tư phát triển trong năm tài chính.
e) Số lợi nhuận còn lại sau khi trích lập theo quy định tại các Điểm a, b, c, d Khoản này được nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp.
4. Trường hợp Công ty mẹ có vốn chủ sở hữu lớn hơn so với vốn điều lệ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Tài chính có phương án báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chuyển Quỹ đầu tư phát triển của Công ty mẹ về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp. Công ty mẹ có trách nhiệm nộp tiền về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp trong thời gian 15 ngày kể từ ngày có quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 24. Mục đích sử dụng các quỹ
a) Việc sử dụng các quỹ nói trên phải thực hiện công khai theo đúng quy chế công khai tài chính, quy chế dân chủ ở cơ sở và quy định của Nhà nước.
2. Quỹ đầu tư phát triển được trích lập từ lợi nhuận sau thuế của Công ty mẹ theo quy định tại Khoản 3 Điều 23 Quy chế này và khoản được Nhà nước đầu tư trở lại quy định tại Khoản 3 Điều 18 Quy chế này. Công ty mẹ thực hiện theo dõi riêng số phát sinh Quỹ theo từng nguồn.
Việc sử dụng Quỹ đầu tư phát triển phải thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan. Riêng nguồn tiền lãi dầu, khí nước chủ nhà được chia từ Liên doanh Việt - Nga “Vietsovpetro” và các hợp đồng dầu khí, tiền đọc và sử dụng tài liệu dầu khí, Công ty mẹ chỉ được sử dụng để đầu tư các dự án trọng điểm về dầu khí theo quy định.
4. Quỹ nghiên cứu khoa học và đào tạo của Công ty mẹ được hình thành từ nguồn thu “cam kết nghĩa vụ đào tạo” trong các Hợp đồng dầu khí. Quỹ được sử dụng để duy trì, phát triển sự nghiệp nghiên cứu khoa học, đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân viên dầu khí. Mức dư quỹ hàng năm không vượt quá 1% vốn điều lệ, vượt mức đó kết chuyển sang Quỹ đầu tư phát triển. Trường hợp với mức dư quỹ 1% vốn điều lệ mà không đủ để trang trải cho nhu cầu đào tạo thì Hội đồng thành viên báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
5. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ được trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm của Công ty mẹ. Hội đồng thành viên quyết định mức trích hàng năm trên cơ sở nhu cầu chi cho lĩnh vực này.
6. Quỹ khen thưởng của Công ty mẹ:
Trên cơ sở kế hoạch sử dụng quỹ khen thưởng được Hội đồng thành viên phê duyệt, Tổng giám đốc Công ty mẹ quyết định các mức thưởng cụ thể. Riêng đối với việc thưởng cuối năm hoặc thường kỳ trên cơ sở năng suất lao động và thành tích công tác của mỗi cán bộ, công nhân viên thì Tổng giám đốc Công ty mẹ quyết định sau khi có ý kiến của Công đoàn Công ty mẹ.
- Khen thưởng cho tập thể, cá nhân, các Ban Quản lý dự án trọng điểm nhà nước về dầu khí;
Hội đồng thành viên Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn việc trích lập và sử dụng Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi cho nhu cầu này và chịu trách nhiệm về việc trích lập và sử dụng quỹ.
Việc sử dụng quỹ phúc lợi do Tổng giám đốc quyết định sau khi tham khảo ý kiến của Công đoàn trên cơ sở kế hoạch sử dụng quỹ phúc lợi được Hội đồng thành viên phê duyệt.
Mục 5: KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN
Kế hoạch tài chính
2. Hàng quý và cuối năm, Tổng giám đốc thực hiện đánh giá và báo cáo Hội đồng thành viên tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch tài chính năm báo cáo và lập kế hoạch tài chính cho năm kế tiếp.
4. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính rà soát lại kế hoạch tài chính do Công ty mẹ lập và có ý kiến chính thức bằng văn bản để Công ty mẹ hoàn chỉnh kế hoạch tài chính. Kế hoạch tài chính sau khi hoàn chỉnh là kế hoạch chính thức làm cơ sở cho Bộ Tài chính, Bộ Công Thương giám sát đánh giá quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Cuối kỳ kế toán (quý, năm) Công ty mẹ phải lập, trình bày và gửi các báo cáo tài chính và báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật. Hội đồng thành viên chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo này.
gửi các báo cáo:
- Báo cáo tình hình cấp vốn và thực hiện đầu tư các dự án đầu tư từ Quỹ đầu tư phát triển và từ nguồn vốn đầu tư được Nhà nước để lại từ tiền lãi dầu, khí nước của nước chủ nhà theo quy định tại Điều 18 Quy chế này để đầu tư cho các công trình dầu khí trọng điểm;
- Báo cáo về tình hình trích và sử dụng Quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí;
3. Công ty mẹ phải thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính năm và tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật.
5. Công ty mẹ thực hiện việc công bố công khai tình hình tài chính của Công ty mẹ theo quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với các nội dung đã công bố.
Hàng năm, Công ty mẹ thực hiện việc kiểm toán nội bộ, kiểm toán độc lập theo quy định và phối hợp với cơ quan kiểm toán nhà nước để được kiểm toán theo chương trình công tác của Kiểm toán Nhà nước.
Điều 28. Quyền hạn của Hội đồng thành viên
2. Nhận và chịu trách nhiệm bảo toàn, phát triển vốn nhà nước giao. Chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty mẹ, đảm bảo thực hiện mục tiêu nhà nước giao cho Công ty mẹ. Lập phương án, đề nghị Bộ Công Thương trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh tăng vốn điều lệ của Công ty mẹ.
4. Ngoài thẩm quyền quy định tại Quy chế này, Hội đồng thành viên quyết định các vấn đề sau đây:
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên do Công ty mẹ là chủ sở hữu;
c) Các chỉ tiêu kế hoạch tài chính dài hạn và hàng năm của Công ty mẹ;
5. Thông qua báo cáo tài chính hàng năm của Công ty mẹ, phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế, xử lý các khoản lỗ sau khi được Bộ Công Thương chấp thuận; thực hiện việc công bố, công khai các báo cáo tài chính hàng năm theo quy định.
7. Thực hiện quy chế giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của Công ty thành viên theo quy định của Nhà nước.
9. Quyết định hoặc ủy quyền cho Tổng giám đốc quyết định các dự án góp vốn liên doanh với chủ đầu tư nước ngoài, dự án đầu tư ra nước ngoài của công ty thành viên do mình nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng thành viên theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Điều 29. Nghĩa vụ và trách nhiệm của Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên
a) Thực hiện trung thực, có trách nhiệm các quyền hạn và nghĩa vụ được giao vì lợi ích của Nhà nước và của Công ty mẹ;
c) Hàng năm phải báo cáo đầy đủ, chính xác, trung thực kết quả quản lý, giám sát hoạt động của Công ty mẹ theo quy định, kết quả xếp hạng của công ty thành viên do Công ty mẹ sở hữu toàn bộ vốn điều lệ; báo cáo kịp thời các nội dung liên quan đến tình hình sản xuất, kinh doanh của Công ty mẹ theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền;
2. Chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên vi phạm điều lệ Công ty mẹ, quyết định vượt thẩm quyền, không đúng thẩm quyền, lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây thiệt hại cho Công ty mẹ thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, Điều lệ Công ty mẹ. Thủ tướng Chính phủ quyết định mức bồi thường.
a) Báo cáo không trung thực tình hình tài chính Công ty mẹ từ hai lần trở lên hoặc một lần nhưng làm sai lệch nghiêm trọng tình hình tài chính của Công ty mẹ;
c) Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty mẹ và quy định hiện hành của pháp luật.
4. Trường hợp để Công ty mẹ thua lỗ hoặc tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước năm sau thấp hơn năm trước hoặc không đạt chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận do chủ sở hữu giao, không đảm bảo tiền lương tối thiểu cho người lao động thì Chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên bị hạ tiền lương, không được thưởng.
tùy theo mức độ vi phạm đối với các hành vi:
b) Quyết định các dự án đầu tư không hiệu quả, không thu hồi được vốn, không trả được nợ vay.
Điều 30. Quyền hạn của Tổng giám đốc Công ty mẹ
2. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên việc bảo toàn và phát triển vốn nhà nước có tại Công ty mẹ.
4. Xây dựng để trình Hội đồng thành viên quyết định kế hoạch tài chính dài hạn và kế hoạch tài chính hàng năm phù hợp với kế hoạch kinh doanh; các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức lao động, định mức chi phí tài chính và chi phí khác phù hợp với điều kiện kinh doanh của Công ty mẹ làm căn cứ điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty mẹ.
Điều 31. Nghĩa vụ và trách nhiệm của Tổng giám đốc
2. Không được lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sử dụng vốn, tài sản của Công ty mẹ nhằm thu lợi riêng cho bản thân, gia đình và người khác.
lý công ty. Nếu không thực hiện các biện pháp này mà gây thiệt hại cho các chủ nợ thì phải chịu trách nhiệm cá nhân với các thiệt hại đó.
5. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên và trước pháp luật trong việc điều hành hoạt động của Công ty mẹ.
7. Lập và trình Hội đồng thành viên thông qua báo cáo tài chính của Công ty mẹ. Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của số liệu báo cáo tài chính và các thông tin tài chính khác.
8. Tổng giám đốc bị miễn nhiệm, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn trong các trường hợp sau đây:
b) Không tổ chức xác định các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức lao động, năng suất lao động, định mức chi phí tài chính và chi phí khác để trình Hội đồng thành viên ban hành; không phổ biến đến tận đối tượng thực hiện định mức, không tổ chức thực hiện các định mức; không tổ chức phân tích, đánh giá sửa đổi, bổ sung các định mức cho phù hợp với thực tế và yêu cầu công tác quản lý;
9. Trường hợp để Công ty mẹ thua lỗ hoặc tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước năm sau giảm hơn năm trước hoặc không đạt chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận theo quy định của hợp đồng hoặc chỉ tiêu do người bổ nhiệm giao, không đảm bảo tiền lương tối thiểu cho người lao động thì bị hạ tiền lương, không được thưởng.
tùy theo mức độ vi phạm đối với các hành vi:
b) Quyết định các dự án đầu tư không hiệu quả, tổ chức thực hiện các dự án đầu tư không đúng kế hoạch, kéo dài dẫn đến chậm thu hồi vốn, không thu hồi được vốn, không trả được nợ.
12. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
QUẢN LÝ VỐN CỦA CÔNG TY MẸ ĐẦU TƯ VÀO DOANH NGHIỆP KHÁC
1. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên do Công ty mẹ sở hữu 100% vốn điều lệ, Công ty mẹ có các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
a) Quyền của cổ đông, thành viên góp vốn, bên liên doanh theo quy định của pháp luật và điều lệ của doanh nghiệp khác;
vốn, bên liên doanh trong các kỳ họp Đại hội đồng cổ đông, thành viên góp vốn, các bên liên doanh;
d) Yêu cầu người đại diện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất kết quả kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp khác;
e) Kiểm tra, giám sát hoạt động của người đại diện, phát hiện những thiếu sót, yếu kém của người đại diện để ngăn chặn, chấn chỉnh kịp thời;
h) Chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn Công ty mẹ đầu tư;
k) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Công ty mẹ căn cứ quy định hiện hành để ban hành quy định của Công ty mẹ về quyền, trách nhiệm, thù lao, tiền lương, tiền thưởng, quyền lợi, tiêu chuẩn và chế độ báo cáo của Người đại diện phần vốn của Công ty mẹ đầu tư tại doanh nghiệp khác. Trong đó, Người đại diện phần vốn của Công ty mẹ tại doanh nghiệp khác có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
2. Được thực hiện các quyền của chủ sở hữu theo ủy quyền của Công ty mẹ để thực hiện quyền của cổ đông, thành viên góp vốn, bên liên doanh trong các kỳ họp Đại hội đồng cổ đông; sử dụng quyền của chủ sở hữu một cách cẩn trọng theo đúng chỉ đạo của chủ sở hữu, nhất là trong trường hợp Công ty mẹ là cổ đông, bên góp vốn chi phối.
4. Người đại diện tham gia Ban quản lý điều hành doanh nghiệp khác phải nghiên cứu, đề xuất phương hướng, biện pháp hoạt động của mình tại doanh nghiệp khác để trình chủ sở hữu phê duyệt.
Tổng giám đốc (Phó Giám đốc); phân phối lợi nhuận và trích lập, sử dụng các quỹ, chia cổ tức hàng năm.
6. Người đại diện ở doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp chi phối của Công ty mẹ phải có trách nhiệm hướng doanh nghiệp đó đi đúng mục tiêu, định hướng của Công ty mẹ. Khi phát hiện doanh nghiệp đi chệch mục tiêu, định hướng của Công ty mẹ phải báo cáo ngay chủ sở hữu vốn và đề xuất giải pháp để khắc phục. Sau khi được chủ sở hữu vốn thông qua cần tổ chức thực hiện ngay để nhanh chóng hướng doanh nghiệp đi đúng mục tiêu, định hướng đã xác định.
8. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ được Công ty mẹ giao, theo dõi, giám sát tình hình hoạt động kinh doanh, tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác theo quy định của luật pháp, điều lệ doanh nghiệp. Giám sát và bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của Công ty mẹ theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ doanh nghiệp và chủ sở hữu vốn giao.
Hội đồng thành viên kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn đầu tư vào các doanh nghiệp khác, chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn đầu tư ra ngoài Công ty mẹ; thu lợi nhuận từ việc đầu tư này; cử người quản lý trực tiếp phần vốn đầu tư tại các doanh nghiệp khác.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÔNG TY MẸ - TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM
Chính phủ thống nhất quản lý và tổ chức thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, ban hành Nghị định về Quy chế tài chính của Công ty mẹ, giao cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Hội đồng thành viên Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện một số quyền của chủ sở hữu về lĩnh vực tài chính.
1. Quyết định việc đầu tư vốn để hình thành vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trên cơ sở đề nghị của Bộ Công Thương, thẩm định của Bộ Tài chính và ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Quyết định các vấn đề khác theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty mẹ và quy định của pháp luật có liên quan.
1. Thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận việc tăng vốn điều lệ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty mẹ.
sửa đổi, bổ sung Nghị định của Chính phủ về Quy chế quản lý tài chính của Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
4. Phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào Công ty mẹ - Tập đoàn việc thực hiện Nghị định về Quy chế tài chính đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
5. Phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, hoạt động quản lý của Hội đồng thành viên Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
2. Phê duyệt chủ trương theo thẩm quyền trước khi Hội đồng thành viên Công ty mẹ quyết định đầu tư và xây dựng, đầu tư ra ngoài Công ty mẹ, hợp đồng vay, cho vay, nhượng, bán tài sản vượt mức phân cấp cho Hội đồng thành viên.
4. Chủ trì thực hiện kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào Công ty mẹ; kiểm tra việc thực hiện Nghị định về Quy chế tài chính đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
6. Quyết định các vấn đề khác theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty mẹ ban hành kèm theo Nghị định số 149/2013/NĐ-CP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ và quy định của pháp luật có liên quan.
tổng hợp trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung./.
File gốc của Nghị định 06/2015/NĐ-CP về Quy chế quản lý tài chính của Công ty mẹ – Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đang được cập nhật.
Nghị định 06/2015/NĐ-CP về Quy chế quản lý tài chính của Công ty mẹ – Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 06/2015/NĐ-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2015-01-13 |
Ngày hiệu lực | 2015-03-01 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Hết hiệu lực |