BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4425/TCT-HT | Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2008 |
Kính gửi: Cục Tin học và Thống kê tài chính ([email protected])
Tổng cục Thuế nhận được phiếu chuyển của Cục Tin học và Thống kê tài chính ngày 2/10/2008 nội dung thư hỏi của ông Đỗ Quang Bình về việc cung cấp hoá đơn đối với người kinh doanh có thu nhập thấp được miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Theo quy định tại tiết b, điểm 4, Mục IV và điểm 2, Mục V Phần E, Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 hướng dẫn thi hành Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì: cá nhân, hộ cá thể kinh doanh có thu nhập bình quân tháng trong năm của mỗi người lao động dưới mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức Nhà nước được miễn thuế TNDN; cá nhân, chủ hộ cá thể kinh doanh phải có đơn đề nghị miễn thuế, giảm thuế có xác nhận của chính quyền phường, xã gửi cơ quan thuế. Cơ quan thuế trực tiếp quản lý sau khi thông qua hội đồng tư vấn thuế cùng cấp ra thông báo miễn thuế, giảm thuế hoặc lý do từ chối đề nghị miễn thuế, giảm thuế.
Theo quy định tại phần III, Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 hướng dẫn thi hành Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì một trong các nguyên tắc xác định các khoản chi phí không tính vào chi phí hợp lý là: "Các khoản chi không có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định hoặc hoá đơn, chứng từ không hợp pháp".
Căn cứ các quy định trên, trường hợp qua kiểm tra quyết toán thuế, doanh nghiệp chỉ cung cấp được hợp đồng thuê nhà mà không có hoá đơn, chứng từ thì khoản chi phí thuê nhà không được chấp nhận là chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Để được chấp nhận là chi phí hợp lý, chủ nhà cho thuê (hoặc doanh nghiệp) phải đến cơ quan thuế xin cấp hoá đơn lẻ theo quy định. Trường hợp chủ nhà là đối tượng được miễn thuế TNDN, phải có Thông báo miễn, giảm thuế của cơ quan thuế kèm theo hợp đồng thuê nhà, chứng từ chi tiền.
Dòng giá tính thuế GTGT là giá bán nhà (hoặc giá cho thuê hạ tầng) đã trừ tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp NSNN hoặc giá trúng đấu giá.
Dòng thuế suất, tiền thuế GTGT, giá thanh toán ghi theo quy định.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp năm 2007 doanh nghiệp có nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, sau đó phân lô và xây dựng cơ sở hạ tầng để bán thì giá tính thuế GTGT hạ tầng gắn liền với đất được trừ giá đất theo giá do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm bán bất động sản đối với các lô đất chuyển nhượng trước ngày 4/6/2007, hoặc tại thời điểm nhận quyền sở hữu hoặc sử dụng bất động sản đối với các lô đất chuyển nhượng kể từ ngày 4/6/2007 (ngày Thông tư 32/2007/TT-BTC có hiệu lực thi hành). Doanh nghiệp lập hoá đơn GTGT theo hướng dẫn tại điểm 5.13 mục IV phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC và điểm 5.13 mục IV phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC nêu trên./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn số 4425/TCT-HT về việc trả lời công dân Đỗ Quang Bình do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn số 4425/TCT-HT về việc trả lời công dân Đỗ Quang Bình do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 4425/TCT-HT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành | 2008-11-20 |
Ngày hiệu lực | 2008-11-20 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |