BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v thuê gia công lại toàn bộ | Hà Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2020 |
Kính gửi: Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh.
Căn cứ khoản 6 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, khoản 1 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ, thì nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công sản xuất sản phẩm xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu;
khoản 2 Điều 42 Nghị định 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ thì một trong các quyền, nghĩa vụ của bên nhận gia công đối với trường hợp doanh nghiệp Việt Nam nhận gia công cho thương nhân nước ngoài là được thuê thương nhân khác gia công lại;
khoản 2 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP, người nộp thuế hoặc tổ chức, cá nhân nhận gia công lại cho người nộp thuế có cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam và thực hiện thông báo cơ sở gia công, sản xuất theo quy định của pháp luật về hải quan và thông báo hợp đồng gia công cho cơ quan hải quan;
khoản 1 Điều 36 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ, thì trước khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng nguyên liệu, vật tư đầu tiên để thực hiện gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, tổ chức, cá nhân thông báo cơ sở sản xuất cho cơ quan hải quan;
điểm a khoản 1 Điều 56 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC) thì tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thông báo cơ sở gia công, cơ sở gia công lại cho Chi cục Hải quan do tổ chức, cá nhân dự kiến lựa chọn làm thủ tục hải quan;
khoản 1 Điều 62 Thông tư số 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 41 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC) thì trường hợp tổ chức, cá nhân Việt Nam ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài nhưng không trực tiếp gia công mà thuê tổ chức, cá nhân khác gia công thì tổ chức, cá nhân ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài có trách nhiệm thông báo hợp đồng gia công lại cho Chi cục Hải quan nơi đã thông báo cơ sở sản xuất trước khi giao nguyên liệu, vật tư cho đối tác nhận gia công lại.
điểm g khoản 3 Điều 57 Thông tư số 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 37 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC) thì trường hợp gia công lại thì cơ quan hải quan kiểm tra cơ sở gia công lại của bên nhận gia công lại theo quy định tại điểm b, c, d, đ khoản này.
khoản 2 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP và đã thực hiện thông báo cơ sở gia công, cơ sở gia công lại, hợp đồng gia công, hợp đồng gia công lại theo quy định của pháp luật hải quan thì Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh kiểm tra cơ sở gia công của bên nhận gia công lại theo quy định tại Điều 57 Thông tư số 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 37 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC). Kết quả kiểm tra cơ sở gia công lại, năng lực gia công nếu không phát hiện doanh nghiệp có hành vi gian lận, trốn thuế và phù hợp với hoạt động gia công thì Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh xử lý thuế theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, khoản 1 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.
- Như trên; | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 8050/TCHQ-TXNK năm 2020 về việc doanh nghiệp thực hiện loại hình gia công thuê gia công lại toàn bộ do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Công văn 8050/TCHQ-TXNK năm 2020 về việc doanh nghiệp thực hiện loại hình gia công thuê gia công lại toàn bộ do Tổng cục Hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 8050/TCHQ-TXNK |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Trần Bằng Toàn |
Ngày ban hành | 2020-12-23 |
Ngày hiệu lực | 2020-12-23 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |