BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v trả lời kiến nghị của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai | Hà Nội, ngày 24 tháng 5 năm 2017 |
Kính gửi:
- Văn phòng Chính phủ;
- UBND tỉnh Đồng Nai.
1. Về vướng mắc trong thực hiện Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 (nội dung nêu tại điểm 1 công văn số 3496/UBND-KT)
Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP thì cơ sở để xác định hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu được miễn thuế là:
b) Nguyên liệu, vật tư; linh kiện nhập khẩu được sử dụng để sản xuất sản phẩm đã xuất khẩu.
Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP thì cơ sở để xác định hàng hóa được hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã xuất khẩu sản phẩm là:
b) Trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu được hoàn thuế là trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu thực tế được sử dụng để sản xuất sản phẩm thực tế xuất khẩu;
d) Tổ chức, cá nhân trực tiếp hoặc ủy thác nhập khẩu hàng hóa, xuất khẩu sản phẩm.
khoản 1 Điều 37 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 thì trước khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị đầu tiên để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, tổ chức, cá nhân nộp cho Chi cục Hải quan nơi dự kiến làm thủ tục báo cáo quyết toán các chứng từ sau:
b) Văn bản thông báo cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành: 01 bản chính.
c) Hợp đồng thuê nhà xưởng, mặt bằng sản xuất đối với trường hợp thuê nhà xưởng, mặt bằng sản xuất: 01 bản chụp.
khoản 3 Điều 39 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP quy định việc xử lý kết quả kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất, năng lực gia công, sản xuất thì:
b) Trường hợp có đủ căn cứ xác định tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị vượt quá năng lực sản xuất hoặc không phù hợp với ngành nghề trên giấy phép kinh doanh thì cho phép tổ chức, cá nhân được giải trình, chứng minh; trường hợp tổ chức, cá nhân không giải trình hoặc giải trình, chứng minh không hợp lý thì thực hiện kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyên ngành theo quy định.
khoản 3 Điều 57 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính thì nội dung kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; năng lực gia công, sản xuất gồm:
b) Kiểm tra nhà xưởng, máy móc, thiết bị:
b.2) Kiểm tra quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp đối với máy móc thiết bị, số lượng máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất hiện có tại cơ sở gia công, sản xuất; kiểm tra tình trạng hoạt động, công suất của máy móc, thiết bị.
Điều 12, Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP thì không được miễn thuế, hoàn thuế theo quy định.
Tại điểm d khoản 2 Điều 174, điểm b khoản 1 Điều 175 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có các quyền sau đây:
Điều 175. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm
b) Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép Hoạt động tại Việt Nam".
- Đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì được thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất.
Như vậy, theo quy định của Luật Đất đai, quyền của người được Nhà nước cho thuê đất có được thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại tổ chức tín dụng phụ thuộc vào hình thức thuê đất với Nhà nước (trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả tiền một lần cho cả thời gian thuê) mà không phụ thuộc vào phương thức nộp tiền thuê đất. Do đó, đề nghị UBND tỉnh Đồng Nai thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quyền và nghĩa vụ của người được nhà nước cho thuê đất. Còn theo quy định của pháp luật về đất đai, nếu tổ chức kinh tế lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì có trách nhiệm nộp tiền thuê đất trong thời hạn 90 ngày (khoản 4 Điều 24 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP); quy định này đã đảm bảo hài hòa quyền lợi của Nhà nước và tạo điều kiện cho Nhà đầu tư. Vì vậy, việc UBND tỉnh Đồng Nai đề nghị trả tiền thuê đất một lần trong giai đoạn 05 năm hoặc 10 năm là không có căn cứ để thực hiện.
Do nội dung này UBND tỉnh Đồng Nai đề nghị Văn phòng Chính phủ làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để hướng dẫn đối với các vướng mắc của địa phương và sửa đổi Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã; hiện nay, Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan được Chính phủ giao chủ trì xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 193/2013/NĐ-CP và đã lấy ý kiến thành viên Chính phủ để tổng hợp trình Chính phủ; mặt khác công văn số 3496/UBND-KT của UBND tỉnh Đồng Nai có gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư nên đề nghị Văn phòng Chính phủ trao đổi với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời kiến nghị của UBND tỉnh Đồng Nai theo thẩm quyền.
- Như trên; | KT. BỘ TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 6751/BTC-TCHQ năm 2017 trả lời kiến nghị của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Công văn 6751/BTC-TCHQ năm 2017 trả lời kiến nghị của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 6751/BTC-TCHQ |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Vũ Thị Mai |
Ngày ban hành | 2017-05-24 |
Ngày hiệu lực | 2017-05-24 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |