BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v: khai, nộp thay thuế cho nhà thầu nước ngoài. | Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2014 |
Kính gửi:
ý kiến như sau:
khoản 1, Mục III, Phần B Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính quy định:
Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo hướng dẫn tại Điểm 2, Điểm 3 Mục III Phần B Thông tư này nếu Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điểm 1 Mục II Phần B Thông tư này.”
Điều 11, Chương III, Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 của Bộ Tài chính quy định:
Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong trường hợp Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II Thông tư này nếu Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II Thông tư này.”
Khoản 2, Điều 18, Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 và tại Khoản 3, Điều 20, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính quy định:
- Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu là loại khai theo lần phát sinh thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài và khai quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam đại diện là Công ty Viễn thông Quốc tế (VNPT-I) ký hợp đồng với Nhà thầu nước ngoài Mitsubishi thuộc đối tượng phải nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu thì Công ty Viễn thông Quốc tế có trách nhiệm kê khai, nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài. Công ty Cổ phần dịch vụ kỹ thuật viễn thông (TST) cung cấp dịch vụ cho nhà thầu Mitsubishi thì không phải kê khai, nộp thay thuế cho nhà thầu nước ngoài.
Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 29 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ hướng dẫn thi hành luật Quản lý thuế quy định:
1. Tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt được coi là nộp thừa khi:
với từng loại thuế trong thời hạn mười năm tính từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước; trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 111 Luật quản lý thuế;
2. Người nộp thuế có quyền yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo các cách sau:
b) Trừ vào số tiền thuế phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;
Tại Khoản 1, Điều 35 Thông tư số 156/2013/TT-BTC nêu trên quy định:
Căn cứ quy định trên và báo cáo của Công ty VNPT-I, Tổng cục Thuế hướng dẫn như sau:
quyết số tiền thuế đã nộp thay cho nhà thầu Mitsubishi do nộp thừa theo quy định; Công ty VNPT-I không bị xử phạt về việc kê khai chậm và nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế tương đương số thuế Công ty TST đã thực hiện nộp thay nhà thầu Mitsubishi theo đúng tiến độ quy định.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Từ khóa: Công văn 4257/TCT-DNL, Công văn số 4257/TCT-DNL, Công văn 4257/TCT-DNL của Tổng cục Thuế, Công văn số 4257/TCT-DNL của Tổng cục Thuế, Công văn 4257 TCT DNL của Tổng cục Thuế, 4257/TCT-DNL
File gốc của Công văn 4257/TCT-DNL năm 2014 về khai, nộp thay thuế cho nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 4257/TCT-DNL năm 2014 về khai, nộp thay thuế cho nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 4257/TCT-DNL |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2014-10-01 |
Ngày hiệu lực | 2014-10-01 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |