BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v trả lời chính sách thuế TNDN | Hà Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2011 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Hải Dương
1. Về ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
Điều 29, Nghị định 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 của Chính phủ quy định:
- Tại Khoản 1, Điều 23, Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 quy định:
1. Được miễn một năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong bốn năm tiếp theo”.
Khoản 1, Điều 20, Nghị định 51/1999/NĐ-CP nêu trên quy định ưu đãi về thuế suất thuế TNDN như sau:
1. Thuế suất 25% đối với dự án đầu tư thuộc Danh mục A
- Mục IV phần Đ Thông tư số 18/2002/TT-BTC ngày 20/2/2002 về thuế TNDN quy định: Nguyên tắc xét miễn, giảm thuế:
- Tại Điểm 8, Thông tư số 88/2004/TT-BTC ngày 01/9/2004 của Bộ Tài chính quy định:
- Tại Điểm 1.2, Mục IV, Phần E, Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính quy định:
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty cổ phần Đại An là doanh nghiệp trong nước được thành lập ngày 12/12/2001 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103000687, do Phòng đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Ngày 24/3/2003, Công ty được UBND tỉnh Hải Dương phê duyệt dự án “đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Đại An” theo Quyết định số 739/QĐ-UB. Tại điều 3 của quyết định có nêu: “Công ty cổ phần Đại An được hưởng các ưu đãi khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) ngày 20/5/1998 …”. Do vậy Công ty sẽ được hưởng ưu đãi đầu tư mở rộng đối với phần thu nhập tăng thêm do dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Đại An mang lại.
2. Về thuế TNDN đối với hoạt động cho thuê lại đất Khu công nghiệp:
Điểm 3.h, Mục II, Phần B, Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính:
Căn cứ quy định trên, trường hợp trong các năm 2007, năm 2008 Công ty đã thực hiện hạch toán ghi nhận doanh thu 1 lần đối với toàn bộ số tiền thuê bên thuê trả 1 lần cho toàn bộ số năm thuê nếu Công ty đang trong thời gian ưu đãi thuế TNDN thì việc xác định số thuế TNDN từng năm miễn thuế, giảm thuế căn cứ vào tổng số thuế TNDN của năm trả tiền trước chia cho số năm bên thuê trả tiền trước.
Tại điểm 1.1.a, Mục II, Phần G, Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định:
Căn cứ theo quy định trên, trường hợp Công ty có thu tiền của khách hàng mà chưa xác định được chi phí tương ứng với doanh thu thì công ty kê khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ 2% trên doanh thu thu được tiền và doanh thu này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Từ khóa: Công văn 3984/TCT-CS, Công văn số 3984/TCT-CS, Công văn 3984/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn số 3984/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn 3984 TCT CS của Tổng cục Thuế, 3984/TCT-CS
File gốc của Công văn 3984/TCT-CS trả lời chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 3984/TCT-CS trả lời chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 3984/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2011-11-04 |
Ngày hiệu lực | 2011-11-04 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |