BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v thuế GTGT. | Hà Nội, ngày 08 tháng 09 năm 2015 |
Kính gửi: Tổng cục Hải quan.
1. Đối với hoạt động quyền xuất khẩu (mua hàng hóa từ nội địa để xuất khẩu theo quyền xuất khẩu):
Khoản 6, Điều 3 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính đã hướng dẫn: Doanh nghiệp chế xuất có hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Thông tư số 38/2015/TT-BTC (Điều 77) ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn: Doanh nghiệp chế xuất được thực hiện mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động mua bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy định tại Nghị định số 23/2007/NĐ-CP ngày 12/2/2007 của Chính phủ phải thực hiện hạch toán riêng, không hạch toán chung vào hoạt động sản xuất.
Điều 6 Thông tư số 08/2013/TT-BCT ngày 22/4/2013 của Bộ Công thương hướng dẫn: Doanh nghiệp chế xuất chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác đối với việc thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa theo quy định của pháp luật. Các ưu đãi đầu tư; ưu đãi về thuế và các ưu đãi tài chính khác áp dụng đối với việc sản xuất để xuất khẩu của doanh nghiệp chế xuất có vốn đầu tư nước ngoài không áp dụng đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất có vốn đầu tư nước ngoài.
- Doanh nghiệp chế xuất (DNCX) phải hạch toán riêng giao dịch mua hàng từ nội địa để xuất khẩu (hoặc giao dịch nhập khẩu hàng để bán vào nội địa - gọi chung là quyền XNK) và thực hiện đăng ký thuế với cơ quan thuế nội địa để kê khai nộp thuế GTGT riêng đối với hoạt động này (quyền XNK).
- Khi DNCX xuất khẩu thì DNCX thực hiện thủ tục như các doanh nghiệp nội địa khác có hàng hóa xuất khẩu và được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, được hoàn thuế GTGT đầu vào nếu đảm bảo đủ 4 điều kiện (Tờ khai hải quan, hóa đơn thương mại, chứng từ thanh toán qua ngân hàng, hợp đồng ngoại).
Tại Điều 4, Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn:
Quy định này đã được áp dụng thống nhất từ năm 2009 đến nay (Tại Thông tư 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 cũng đã có nội dung này).
- Trường hợp DNCX thanh lý máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển tạo TSCĐ nếu máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển (MM, TB, PTVC) có nguồn gốc nhập khẩu và khi nhập khẩu chưa nộp các loại thuế ở khâu nhập khẩu thì khi thanh lý:
Điều 79 Thông tư số 38/2015/TT-BTC).
Điều số 13 Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính), DNCX sử dụng hóa đơn GTGT lẻ để xuất bán MM, TB, PTVC vào nội địa. Số thuế GTGT phải nộp đối với hoạt động thanh lý MM, TB, PTVC được xác định bằng (=) Số thuế GTGT ghi trên hoa đơn lẻ bán thanh lý MM, TB, PTVC trừ (-) Số thuế GTGT nộp ở khâu nhập khẩu khi chuyển đổi mục đích sử dụng.
Riêng đối với phương tiện vận chuyển (PTVC), đề nghị làm rõ nếu phương tiện vận chuyển là xe ôtô mua từ nội địa, khi mua DNCX đã không làm thủ tục hải quan, DNCX đã chịu nghĩa vụ thuế như doanh nghiệp trong nội địa thì: Khi DNCX bán thanh lý PTVC cho doanh nghiệp trong nội địa thì không phải làm thủ tục hải quan. Trường hợp này DNCX sử dụng hóa đơn loại “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan” để xuất giao cho DN nội địa.
- Như trên; | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Từ khóa: Công văn 3652/TCT-CS, Công văn số 3652/TCT-CS, Công văn 3652/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn số 3652/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn 3652 TCT CS của Tổng cục Thuế, 3652/TCT-CS
File gốc của Công văn 3652/TCT-CS năm 2015 về thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp chế xuất khi thanh lý, mua bán hàng hóa do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 3652/TCT-CS năm 2015 về thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp chế xuất khi thanh lý, mua bán hàng hóa do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 3652/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2015-09-08 |
Ngày hiệu lực | 2015-09-08 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |