BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v kiến nghị của các doanh nghiệp Quý 4 năm 2016. | Hà Nội, ngày 13 tháng 03 năm 2017 |
Kính gửi:
1. Kiến nghị về áp dụng các quy định tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 và Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 đối với mặt hàng xi măng và clanh-ke xuất khẩu:
- Về thuế giá trị gia tăng (GTGT):
khoản 1 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế có quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
Tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế có quy định đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng như sau (sửa đổi, bổ sung khoản 11 Điều 3 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013):
Tài nguyên, khoáng sản quy định tại khoản này là tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước gồm: Khoáng sản kim loại; khoáng sản không kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên; khí than.
Chi phí năng lượng gồm: nhiên liệu, điện năng, nhiệt năng;
Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản này.”
Tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định: “Việc xác định sản phẩm có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng dưới 51% giá thành sản phẩm căn cứ vào quy định về xác định sản phẩm có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên quy định tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế, các văn bản hướng dẫn Nghị định này”.
2. Đề nghị Chính phủ miễn thuế GTGT cho các thiết bị, máy móc, công nghệ... phục vụ sản xuất nông nghiệp:
Chính sách thuế dành cho các doanh nghiệp đầu tư vào ngành nông nghiệp còn bất cập. Công ty CP phát triển chăn nuôi Hòa Phát, Công ty CP gia cầm Hòa Phát (thuộc tập đoàn Hòa Phát) kiến nghị rằng: doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ bản như xây dựng kho, trại chăn nuôi, nhập khẩu thiết bị phục vụ chăn nuôi,... với giá trị lớn nhưng không được hoàn thuế GTGT do sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp là gia súc, gia cầm chưa qua chế biến thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Vì thế, doanh nghiệp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Việc không được hoàn thuế GTGT trong hoạt động sản xuất kinh doanh đã làm tăng giá thành sản phẩm cuối cùng, giảm sức cạnh tranh của sản phẩm, tăng sức nặng tài chính cho đơn vị chăn nuôi và cuối cùng doanh nghiệp và nông dân chịu thiệt. Đề nghị Chính phủ miễn thuế GTGT cho các thiết bị, máy móc, công nghệ... phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Tại khoản 1 Điều 3 Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế có quy định “máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp ” thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
khoản 1 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật số 71/2014/QH13 và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế có quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các loại máy chuyên dùng khác dùng cho sản xuất nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Khoản này.”
3. Kiến nghi về bất hợp lý trong chính sách thuế xuất khẩu và mức thuế suất áp dụng cho mặt hàng nguyên liệu nhựa thông (chưa qua chế biến) xuất khẩu sang Trung Quốc:
Công ty Cổ phần Thông Quảng Ninh là doanh nghiệp chế biến nhựa thông lớn nhất Việt Nam với sáu dây chuyền chế biến có công suất trên 45.000 tấn nhựa thông/năm với trên 98% số lượng sản phẩm được chế biến từ nhựa thông là xuất khẩu trực tiếp. Ngoài khai thác, thu mua nhựa gắn với quản lý, bảo vệ và phát triển nguồn nguyên liệu tại các địa phương có rừng thông trên cả nước, Công ty còn xúc tiến nhập khẩu nguyên liệu nhựa thô chưa qua chế biến từ nhiều nước khác về phục vụ sản xuất.
Tuy nhiên thực tế điều tra của doanh nghiệp, hàng năm lại có khoảng hơn 10.000 tấn nguyên liệu nhựa thông (chủ yếu nhựa thông Mã Vĩ) ở các tỉnh phía Bắc được bán sang Trung Quốc qua đường tiểu ngạch tại cửa khẩu Chi Ma - Lạng Sơn chỉ với thuế xuất khẩu 0%. Đây là nghịch lý trong công tác điều hành quản lý xuất nhập khẩu của Nhà nước.
Bộ Tài chính xin trả lời:
- Về thuế xuất khẩu:
Từ 01/9/2016, theo Biểu thuế xuất khẩu theo danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất thuế xuất khẩu đối với từng nhóm hàng chịu thuế ban hành kèm theo Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 không có nhóm 13.01. Theo đó, mặt hàng nhựa thông khi xuất khẩu không phải chịu thuế xuất khẩu. Trường hợp cần tăng thuế xuất khẩu thì phải sửa Luật (thẩm quyền của Quốc hội).
- Về thuế nhập khẩu:
Mức thuế nhập khẩu MFN 5% được quy định do trong nước đã sản xuất được mặt hàng nhựa thông, do vậy cần quy định mức thuế suất phù hợp để bảo hộ lợi ích của hộ trồng rừng, khuyến khích doanh nghiệp sử dụng tiêu dùng nguyên liệu, sản phẩm trong nước. Trong trường hợp nguồn nguyên liệu trong nước không đáp ứng đủ nhu cầu, doanh nghiệp có thể tìm mua nguồn sản phẩm tại các thị trường có ký kết thỏa thuận thương mại với Việt Nam để hưởng mức suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt 0% (ví dụ nhập từ các nước ASEAN, Trung Quốc, Hàn Quốc).
- Như trên; | TL. BỘ TRƯỞNG |
Từ khóa: Công văn 3263/BTC-CST, Công văn số 3263/BTC-CST, Công văn 3263/BTC-CST của Bộ Tài chính, Công văn số 3263/BTC-CST của Bộ Tài chính, Công văn 3263 BTC CST của Bộ Tài chính, 3263/BTC-CST
File gốc của Công văn 3263/BTC-CST năm 2017 kiến nghị của các doanh nghiệp Quý 4 năm 2016 do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Công văn 3263/BTC-CST năm 2017 kiến nghị của các doanh nghiệp Quý 4 năm 2016 do Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 3263/BTC-CST |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Phạm Đình Thi |
Ngày ban hành | 2017-03-13 |
Ngày hiệu lực | 2017-03-13 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |