Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu2042/QHQH
Loại văn bảnCông văn
Cơ quanVăn phòng Chính phủ
Ngày ban hành29/04/1996
Người kýLê Xuân Trinh
Ngày hiệu lực 29/04/1996
Tình trạng Còn hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Lĩnh vực khác

Công văn 2042/QHQH của Văn phòng Chính phủ về việc ban hành quy chế mối quan hệ công tác giữa Chính phủ với Mặt trận Tổ quốc

Value copied successfully!
Số hiệu2042/QHQH
Loại văn bảnCông văn
Cơ quanVăn phòng Chính phủ
Ngày ban hành29/04/1996
Người kýLê Xuân Trinh
Ngày hiệu lực 29/04/1996
Tình trạng Còn hiệu lực
  • Mục lục

VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 2042/QHQH

Hà Nội, ngày 29 tháng 4 năm 1996

 

CÔNG VĂN

CỦA VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ SỐ 2042/QHQH NGÀY 29 THÁNG 4 NĂM 1996 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA CP VÀ MTTQ

Kính gửi:

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ,
- HĐND và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

 

Ngày 24 tháng 4 năm 1996, Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch Đoàn chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã ký quy chế chung về mối quan hệ công tác giữa Chính phủ với Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Văn phòng Chính phủ xin gửi bản quy chế đến các Bộ, ngành, địa phương để phối hợp với Mặt trận Tổ quốc cùng cấp triển khai thực hiện.

 

Lê Xuân Trinh

(Đã ký)

 

 

 

QUY CHẾ

Về mối quan hệ công tác giữa Chính phủ với Uỷ ban Trung ương mặt trận Tổ Quốc Việt Nam

Điều 1.- Bản quy chế này cụ thể hoá mối quan hệ công tác giữa Chính phủ với Uỷ ban TWMTTQ Việt Nam trong việc thực hiện các Điều 9, 111, 112, 125 Hiến pháp năm 1992, Điều 39 Luật tổ chức Chính phủ và Điều 19 Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Điều 2.- Trong các cuộc bầu cử Đại biểu Quốc hội, bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân, Chính phủ phối hợp với Uỷ ban TWMTTQ Việt Nam thực hiện Luật bầu cử, đảm bảo sự thống nhất trong việc hưởng dẫn chỉ đạo Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban MTTQ các cấp tiến hành công tác bầu cử.

Điều 3.- Khi xây dựng, bổ sung, sửa đổi Luật, Pháp lệnh, và Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ có liên quan đến quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, đến các tầng lớp xã hội mà Uỷ ban TWMTTQ Việt Nam trực tiếp vận động, đến nhiệm vụ của MTTQ Việt Nam thì Bộ trưởng Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm gửi dự thảo văn bản để lấy ý kiến của Uỷ ban TWMTTQ Việt Nam. Các cơ quan Chính phủ chủ trì dự thảo văn bản có trách nhiệm giải trình những vấn đề nêu trong văn bản khi Uỷ ban TWMTTQ Việt Nam yêu cầu.

Uỷ ban TWMTTQ Việt Nam góp ý bằng văn bản về các dự thảo đó gửi Thủ tướng Chính phủ. Trong trường hợp còn có ý kiến khác nhau giữa Uỷ ban TWMTTQ Việt Nam và Chính phủ về dự thảo luật, pháp lệnh thì Chính phủ có trách nhiệm báo cáo những ý kiến đó với Uỷ ban thường vụ Quốc hội khi trình các văn bản.

Điều 4.- Uỷ ban TWMTTQ Việt Nam có trách nhiệm phản ánh với Chính phủ những ý kiến của nhân dân đối với các văn bản pháp luật, kịp thời kiến nghị với Chính phủ về những văn bản pháp luật do Chính phủ ban hành không còn phù hợp với thực tiễn để Chính phủ xem xét sửa đổi hoặc bổ sung.

Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm gửi cho Uỷ ban TWMTTQ Việt Nam những văn bản pháp luật mới ban hành, để Uỷ ban TWMTTQ Việt Nam phối hợp vận động nhân dân thực hiện và giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện Pháp luật.

Điều 5.- Đối với các cuộc vận động toàn dân mà Chính phủ đề nghị Mặt trận tiến hành, Chính phủ bàn với Uỷ ban TWMTTQ Việt Nam về mục tiêu, nội dung cuộc vận động và tạo điều kiện vật chất để Mặt trận tổ chức triển khai. Nếu cuộc vận động do Chính phủ đề xướng cần Mặt trận tham gia thì Chính phủ mời đại diện Uỷ ban TWMTTQ Việt Nam tham gia Ban chỉ đạo. Những cuộc vận động toàn dân do Mặt trận đề xướng, Uỷ ban TWMTTQ Việt Nam bàn bạc với Chính phủ trước khi tiến hành.

Ban thường trực Uỷ ban TWMTTQ Việt Nam phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc thực hiện những cuộc vận động có liên quan đến chức năng nhiệm vụ của Bộ ngành đó.

Điều 6.- Trong việc thực hiện chức năng giám sát, Uỷ ban TWMTTQ Việt Nam kiến nghị Chính phủ xem xét, giải quyết và trả lời bằng văn bản cho Uỷ ban TWMTTQ Việt Nam về những vụ việc do cơ quan hành chính, cán bộ, công chức có hành vi làm trái pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của xã hội và các quyền lợi hợp pháp của công dân.

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ khi nhận được đơn khiếu nại, tố cáo của công dân do Uỷ ban TWMTTQ Việt Nam chuyển đến phải giải quyết theo trách nhiệm, thẩm quyền và thời gian quy định tại Pháp lệnh khiếu nại tố cáo của công dân và trả lời bằng văn bản cho Uỷ ban TWMTTQ Việt Nam.

Điều 7.- Theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, hàng năm Uỷ ban TWMTTQ Việt Nam lập dự trù kinh phí gửi Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch Đầu tư để giúp Chính phủ lập dự toán Ngân sách trình Quốc hội thông qua theo Luật ngân sách.

Chính phủ cung cấp kinh phí cho các chương trình, dự án quốc gia do Uỷ ban TWMTTQ Việt Nam đảm nhận hoặc tham gia.

Điều 8.- Chủ tịch Đoàn Chủ tịch Uỷ ban TWMTTQ Việt Nam hoặc đại diện Đoàn Chủ tịch được mời dự các phiên họp của Chính phủ bàn về những vấn đề có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các tầng lớp nhân dân, đến các lực lượng xã hội mà Uỷ ban TWMTTQ Việt Nam trực tiếp vận động, đến hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Thủ tướng Chính phủ hoặc các thành viên của Chính phủ được mời đến dự các kỳ họp của Uỷ ban TWMTTQ Việt Nam hoặc Đoàn Chủ tịch Uỷ ban TWMTTQ Việt Nam khi bàn về các vấn đề có liên quan đến công tác quản lý Nhà nước, quản lý xã hội.

Khi Đoàn Chủ tịch Uỷ ban TWMTTQ Việt Nam yêu cầu, Chính phủ cử người đại diện đến dự hội nghị Uỷ ban TWMTTQ Việt Nam để thông báo tình hình đất nước và chủ trương công tác của Chính phủ.

Điều 9.- Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch Đoàn Chủ tịch Uỷ ban TWMTTQ Việt Nam tổ chức làm việc liên tịch hàng năm vào quý IV hoặc khi cần thiết để trao đổi về những vấn đề cần thiết trong mối quan hệ công tác giữa Chính phủ với Uỷ ban TWMTTQ Việt Nam. Thời gian, chương trình làm việc do Văn phòng Chính phủ phối hợp với Văn phòng Uỷ ban TWMTTQ Việt Nam chuẩn bị.

Điều 10.- Trên cơ sở quy chế này, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng với Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc các địa phương xây dựng và ban hành quy chế về mối quan hệ công tác giữa Uỷ ban nhân dân và Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp.

Từ khóa:2042/QHQHCông văn 2042/QHQHCông văn số 2042/QHQHCông văn 2042/QHQH của Văn phòng Chính phủCông văn số 2042/QHQH của Văn phòng Chính phủCông văn 2042 QHQH của Văn phòng Chính phủ

Nội dung đang được cập nhật.
Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

    Bị hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

      Được bổ sung () Xem thêmẨn bớt

        Đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

          Bị đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

            Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

              Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                Bị bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                  Được sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                    Được đính chính () Xem thêmẨn bớt

                      Bị thay thế () Xem thêmẨn bớt

                        Được điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                          Được dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                            Văn bản hiện tại

                            Số hiệu2042/QHQH
                            Loại văn bảnCông văn
                            Cơ quanVăn phòng Chính phủ
                            Ngày ban hành29/04/1996
                            Người kýLê Xuân Trinh
                            Ngày hiệu lực 29/04/1996
                            Tình trạng Còn hiệu lực

                            Hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

                              Hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                Bổ sung () Xem thêmẨn bớt

                                  Đình chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

                                    Quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                                      Bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                        Sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                                          Đính chính () Xem thêmẨn bớt

                                            Thay thế () Xem thêmẨn bớt

                                              Điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                                                Dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                                                  Văn bản gốc đang được cập nhật

                                                  Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật

                                                  Tin liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Bản án liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Mục lục

                                                  • Điều 1.- Bản quy chế này cụ thể hoá mối quan hệ công tác giữa Chính phủ với Uỷ ban TWMTTQ Việt Nam trong việc thực hiện các Điều 9, 111, 112, 125 Hiến pháp năm 1992, Điều 39 Luật tổ chức Chính phủ và Điều 19 Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
                                                  • Điều 2.- Trong các cuộc bầu cử Đại biểu Quốc hội, bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân, Chính phủ phối hợp với Uỷ ban TWMTTQ Việt Nam thực hiện Luật bầu cử, đảm bảo sự thống nhất trong việc hưởng dẫn chỉ đạo Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban MTTQ các cấp tiến hành công tác bầu cử.
                                                  • Điều 3.- Khi xây dựng, bổ sung, sửa đổi Luật, Pháp lệnh, và Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ có liên quan đến quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, đến các tầng lớp xã hội mà Uỷ ban TWMTTQ Việt Nam trực tiếp vận động, đến nhiệm vụ của MTTQ Việt Nam thì Bộ trưởng Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm gửi dự thảo văn bản để lấy ý kiến của Uỷ ban TWMTTQ Việt Nam. Các cơ quan Chính phủ chủ trì dự thảo văn bản có trách nhiệm giải trình những vấn đề nêu trong văn bản khi Uỷ ban TWMTTQ Việt Nam yêu cầu.
                                                  • Điều 4.- Uỷ ban TWMTTQ Việt Nam có trách nhiệm phản ánh với Chính phủ những ý kiến của nhân dân đối với các văn bản pháp luật, kịp thời kiến nghị với Chính phủ về những văn bản pháp luật do Chính phủ ban hành không còn phù hợp với thực tiễn để Chính phủ xem xét sửa đổi hoặc bổ sung.
                                                  • Điều 5.- Đối với các cuộc vận động toàn dân mà Chính phủ đề nghị Mặt trận tiến hành, Chính phủ bàn với Uỷ ban TWMTTQ Việt Nam về mục tiêu, nội dung cuộc vận động và tạo điều kiện vật chất để Mặt trận tổ chức triển khai. Nếu cuộc vận động do Chính phủ đề xướng cần Mặt trận tham gia thì Chính phủ mời đại diện Uỷ ban TWMTTQ Việt Nam tham gia Ban chỉ đạo. Những cuộc vận động toàn dân do Mặt trận đề xướng, Uỷ ban TWMTTQ Việt Nam bàn bạc với Chính phủ trước khi tiến hành.
                                                  • Điều 6.- Trong việc thực hiện chức năng giám sát, Uỷ ban TWMTTQ Việt Nam kiến nghị Chính phủ xem xét, giải quyết và trả lời bằng văn bản cho Uỷ ban TWMTTQ Việt Nam về những vụ việc do cơ quan hành chính, cán bộ, công chức có hành vi làm trái pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của xã hội và các quyền lợi hợp pháp của công dân.
                                                  • Điều 7.- Theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, hàng năm Uỷ ban TWMTTQ Việt Nam lập dự trù kinh phí gửi Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch Đầu tư để giúp Chính phủ lập dự toán Ngân sách trình Quốc hội thông qua theo Luật ngân sách.
                                                  • Điều 8.- Chủ tịch Đoàn Chủ tịch Uỷ ban TWMTTQ Việt Nam hoặc đại diện Đoàn Chủ tịch được mời dự các phiên họp của Chính phủ bàn về những vấn đề có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các tầng lớp nhân dân, đến các lực lượng xã hội mà Uỷ ban TWMTTQ Việt Nam trực tiếp vận động, đến hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
                                                  • Điều 9.- Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch Đoàn Chủ tịch Uỷ ban TWMTTQ Việt Nam tổ chức làm việc liên tịch hàng năm vào quý IV hoặc khi cần thiết để trao đổi về những vấn đề cần thiết trong mối quan hệ công tác giữa Chính phủ với Uỷ ban TWMTTQ Việt Nam. Thời gian, chương trình làm việc do Văn phòng Chính phủ phối hợp với Văn phòng Uỷ ban TWMTTQ Việt Nam chuẩn bị.
                                                  • Điều 10.- Trên cơ sở quy chế này, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng với Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc các địa phương xây dựng và ban hành quy chế về mối quan hệ công tác giữa Uỷ ban nhân dân và Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp.

                                                  CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

                                                  Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

                                                  ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

                                                  Sơ đồ WebSite

                                                  Hướng dẫn

                                                  Xem văn bản Sửa đổi

                                                  Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

                                                  Xem văn bản Sửa đổi