BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 140/KTKĐCLGD | Hà Nội, ngày 10 tháng 03 năm 2010 |
Kính gửi: Các sở giáo dục và đào tạo
Để công tác kiểm định chất lượng giáo dục được thực hiện thuận lợi và hiệu quả, Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục - Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) hướng dẫn xác định nội hàm, tìm thông tin và minh chứng để đánh giá chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở (THCS) theo các quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường THCS ban hành kèm theo Thông tư số 12/2009/TT-BGDĐT ngày 12/5/2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. Cụ thể như sau:
A. HƯỚNG DẪN CHUNG
1. Căn cứ vào nội hàm (yêu cầu) của từng chỉ số trong mỗi tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục:
- Hội đồng tự đánh giá rà soát, phân tích các hoạt động giáo dục của nhà trường, xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được các yêu cầu của chỉ số và tiêu chí; xác định các thông tin và minh chứng khẳng định điều đó (tham khảo mục Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập và từ các nguồn khác để lựa chọn các thông tin, minh chứng phù hợp cho từng chỉ số của tiêu chí).
- Đoàn đánh giá ngoài, đoàn đánh giá lại (nếu có) xác nhận tính xác thực của kết quả đánh giá từng chỉ số, tiêu chí trong báo cáo tự đánh giá của nhà trường để xác định mức độ phản ánh đầy đủ các nội hàm của từng chỉ số, tiêu chí; các thông tin, minh chứng được sử dụng phải chính xác, rõ ràng, phù hợp và đầy đủ.
2. Các thông tin, minh chứng phục vụ cho công tác đánh giá chất lượng giáo dục là những văn bản /tài liệu, hồ sơ, sổ sách, hiện vật đã và đang có trong nhà trường, các cơ quan liên quan hoặc bằng khảo sát, điều tra phỏng vấn những người có liên quan và quan sát các hoạt động giáo dục trong nhà trường. Căn cứ vào nội hàm của từng chỉ số, tiêu chí, nhà trường lập Danh mục mã thông tin và minh chứng theo quy định để phục vụ công tác tự đánh giá; tập hợp và sắp xếp các thông tin, minh chứng gọn nhẹ (thông thường là các hình ảnh hoạt động của nhà trường, các bản phôtôcopy văn bản /tài liệu, báo cáo ngắn,...) để trong các hộp hồ sơ thông tin, minh chứng, đảm bảo dễ tìm kiếm và sử dụng.
3. Đối với thông tin, minh chứng phức tạp, cồng kềng (như hệ thống hồ sơ, sổ sách về các hoạt động giáo dục của nhà trường được Quy định tại điều lệ trường học; các văn bản, tài liệu, tư liệu có số lượng lớn và số trang nhiều; các hiện vật,…) thì cần ghi rõ nơi có thể đến đọc, xem và quan sát trực tiếp hoặc nhà trường có thể lập các biểu bảng, bản tổng hợp thống kê tích hợp dữ liệu /số liệu từ hệ thống hồ sơ, sổ sách và văn bản /tài liệu và được lưu trong các hộp hồ sơ thông tin, minh chứng. Trong trường hợp, có văn bản /tài liệu được sử dụng làm thông tin, minh chứng cho nhiều chỉ số, tiêu chí thì chỉ cần một bản, ghi chú theo hướng dẫn một mã thông tin, minh chứng, không cần nhân thêm bản.
4. Các thông tin, minh chứng phục vụ cho công tác tự đánh giá phải đảm bảo tính chính xác, rõ ràng, phù hợp với nội hàm của từng chỉ số, tiêu chí, đầy đủ theo từng năm học và theo chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường THCS được quy định tại Quyết định số 83/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT (đối với trường THCS là 04 năm học). Những trường hợp đặc biệt được hướng dẫn cụ thể, chi tiết trong Mục B.
5. Trong trường hợp không tìm được thông tin, minh chứng cho một chỉ số, tiêu chí nào đó (do chiến tranh, họa hoạn, thiên tai hoặc do nhiều năm trước không lưu hồ sơ,...), hội đồng tự đánh giá có thể tìm các cách khác để khẳng định các thành quả của nhà trường, nêu rõ lý do trong báo cáo tự đánh giá hoặc giải thích trực tiếp với đoàn đánh giá ngoài, đoàn đánh giá lại (nếu nhà trường được đánh giá ngoài hoặc đánh giá lại).
6. Trong thời gian tới, Bộ GD&ĐT sẽ tiếp tục rà soát, hoàn thiện các quy định và hướng dẫn công tác kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông để phù hợp với Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Giáo dục (có hiệu lực từ ngày 01/7/2010). Trước mắt, các sở giáo dục và đào tạo tiếp tục chỉ đạo các nhà trường và các đơn vị khác xác định nội hàm, tìm thông tin và minh chứng được hướng dẫn trong Mục B của công văn này để triển khai công tác tự đánh giá, đánh giá ngoài và đánh giá lại.
B. HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH NỘI HÀM, TÌM THÔNG TIN VÀ MINH CHỨNG
I. Tiêu chuẩn 1: Chiến lược phát triển của trường THCS
1. Chiến lược phát triển của nhà trường được xác định rõ ràng, phù hợp mục tiêu giáo dục phổ thông cấp THCS được quy định tại Luật Giáo dục và được công bố công khai.
a) Được xác định rõ ràng bằng văn bản và được cơ quan chủ quản phê duyệt. Nội hàm của chỉ số:
- Nhà trường có chiến lược phát triển bằng văn bản;
- Chiến lược phát triển được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
Văn bản chiến lược phát triển của nhà trường.
b) Phù hợp mục tiêu giáo dục phổ thông cấp THCS được quy định tại Luật Giáo dục.
Nội hàm của chỉ số:
Chiến lược phát triển của nhà trường:
- Phù hợp mục tiêu giáo dục phổ thông theo quy định tại Khoản 1, Điều 27, Luật Giáo dục (2005): “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
- Phù hợp mục tiêu giáo dục THCS theo quy định tại Khoản 3, Điều 27, Luật Giáo dục (2005): “Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”.
Ghi chú:
Nếu mục tiêu giáo dục phổ thông cấp THCS được quy định tại Luật Giáo dục (2005) thay đổi, thì theo Luật Giáo dục hiện hành.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
Văn bản chiến lược phát triển của nhà trường.
c) Được công bố công khai dưới hình thức niêm yết tại trụ sở nhà trường, đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương và trên Website của sở GD&ĐT hoặc Website của trường (nếu có).
Nội hàm của chỉ số:
Chiến lược phát triển của nhà trường được công bố công khai dưới hình thức niêm yết tại trụ sở nhà trường, đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương và trên Website của sở GD&ĐT hoặc Website của trường.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Ảnh chụp văn bản chiến lược phát triển được niêm yết tại nhà trường;
- Các số báo, tạp chí địa phương đã đăng tải nội dung chiến lược phát triển của nhà trường;
- Các tài liệu, văn bản chứng minh nội dung chiến lược phát triển của nhà trường đã được đưa tin trên đài phát thanh và truyền hình địa phương;
- Đường dẫn truy cập vào Website của sở GD&ĐT hoặc Website của nhà trường có đăng tải nội dung chiến lược phát triển của nhà trường;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
2. Chiến lược phát triển phù hợp với các nguồn lực của nhà trường, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và định kỳ được rà soát, bổ sung, điều chỉnh.
a) Phù hợp với các nguồn lực về nhân lực, tài chính và cơ sở vật chất của nhà trường.
Nội hàm của chỉ số:
Chiến lược phát triển của nhà trường phù hợp với các nguồn lực:
- Nhân lực;
- Tài chính;
- Cơ sở vật chất.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Bảng thống kê thông tin về nhân sự theo Tiểu Mục 3 - Mục C của Công văn số 7880/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 08/9/2009 của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn tự đánh giá cơ sở giáo dục phổ thông;
- Dự kiến nguồn nhân lực của nhà trường cho 5 -10 năm tới;
- Bảng thống kê cơ sở vật chất, thư viện, tài chính theo Tiểu Mục II - Mục C của Công văn số 7880/BGDĐT-KTKĐCLGD;
- Quy hoạch tổng thể của nhà trường;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Nội hàm của chỉ số:
Chiến lược phát triển của nhà trường phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương (huyện /thị xã /quận, thành phố).
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Nghị quyết định Đại hội Đảng bộ (huyện /thị xã /quận, thành phố);
- Chương trình hành động của huyện /thị xã /quận, thành phố về định hướng phát triển kinh tế - xã hội;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Định kỳ 02 năm rà soát, bổ sung và điều chỉnh. Nội hàm của chỉ số:
Chiến lược phát triển của nhà trường được định kỳ 02 năm rà soát, bổ sung và điều chỉnh.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp có nội dung rà soát, bổ sung và điều chỉnh chiến lược phát triển của nhà trường;
- Văn bản điều chỉnh chiến lược phát triển của nhà trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
Ghi chú:
Nếu chiến lược phát triển của nhà trường xây dựng chưa được 02 năm, thì nhà trường chưa cần rà soát, bổ sung và điều chỉnh.
II. Tiêu chuẩn 2: Tổ chức và quản lý nhà trường
1. Nhà trường có cơ cấu tổ chức phù hợp với quy định tại Điều lệ trường THCS, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (sau đây gọi là Điều lệ trường trung học) và các quy định khác do Bộ GD&ĐT ban hành.
a) Có Hội đồng trường đối với trường công lập, Hội đồng quản trị đối với trường tư thục (sau đây gọi chung là Hội đồng trường), Hội đồng thi đua và khen thưởng, Hội đồng kỷ luật, Hội đồng tư vấn khác, các tổ chuyên môn, tổ Văn phòng và các bộ phận khác (nếu có).
Nội hàm của chỉ số:
Tại thời điểm tự đánh giá chất lượng giáo dục, nhà trường có:
- Hội đồng trường (trường công lập);
- Hội đồng quản trị (trường tư thục có 02 thành viên góp vốn trở lên);
- Hội đồng thi đua và khen thưởng;
- Hội đồng kỷ luật;
- Hội đồng tư vấn khác (nếu có);
- Đủ các tổ chuyên môn và tổ Văn phòng.
Ghi chú:
Đối với trường phổ thông nội trú cấp huyện, có thêm tổ Quản lý nội trú theo quy định tại Quyết định số 49/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 25/8/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Quyết định thành lập Hội đồng trường hoặc Hội đồng quản trị;
- Biên bản cuộc họp (hoặc quyết định) của nhà trường có nội dung:
+ Thành lập Hội đồng thi đua khen thưởng;
+ Thành lập Hội đồng kỷ luật;
+ Thành lập Hội đồng tư vấn (nếu có);
+ Thành lập các tổ chuyên môn và tổ Văn phòng;
+ Thành lập các tổ Quản lý nội trú;
+ Phân công nhiệm vụ cho các bộ phận, cá nhân trong nhà trường;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Có các tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội.
Nội hàm của chỉ số:
Tại thời điểm tự đánh giá chất lượng giáo dục, nhà trường có:
- Đảng Cộng sản Việt Nam;
- Công đoàn trường;
- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh;
- Các tổ chức xã hội khác (nếu có).
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Quyết định thành lập tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam hoặc nghị quyết Đại hội chi bộ (hoặc Đảng bộ cơ sở) nhà trường;
- Quyết định thành lập tổ chức Công đoàn hoặc biên bản Đại hội công đoàn nhà trường;
- Quyết định thành lập tổ chức Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hoặc biên bản Đại hội Đoàn nhà trường;
- Quyết định thành lập tổ chức Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh hoặc biên bản Đại hội Đội nhà trường;
- Các quyết định thành lập tổ chức xã hội;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trương);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Có đủ các khối lớp từ lớp 6 đến lớp 9 và mỗi lớp học không quá 45 học sinh (không quá 35 học sinh đối với trường chuyên biệt); mỗi lớp có lớp trưởng, 1 hoặc 2 lớp phó do tập thể lớp bầu ra vào đầu mỗi năm học; mỗi lớp được chia thành nhiều tổ học sinh; mỗi tổ có tổ trưởng, tổ phó do học sinh trong tổ bầu ra.
Nội hàm của chỉ số:
Tại thời điểm tự đánh giá chất lượng giáo dục, nhà trường:
- Các khối lớp từ lớp 6 đến lớp 9 và mỗi lớp học không quá 45 học sinh (không quá 35 học sinh đối với trường chuyên biệt);
- Mỗi lớp có lớp trưởng, 1 hoặc 2 lớp phó do tập thể lớp bầu ra vào đầu mỗi năm học;
- Mỗi lớp được chia thành nhiều tổ học sinh; mỗi tổ có tổ trưởng, tổ phó do học sinh trong tổ bầu ra.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Bản tổng hợp các khối lớp, từng lớp (họ và tên giáo viên chủ nhiệm, sĩ số học sinh, họ và tên lớp trưởng, lớp phó, tổ trưởng, tổ phó,...) của nhà trường;
- Biên bản họp lớp, họp tổ có nội dung bầu lớp trưởng, lớp phó, tổ trưởng, tổ phó;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
2. Thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động của Hội đồng trường theo quy định của Bộ GD&ĐT.
a) Thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng trường đối với trường công lập thực hiện theo quy định tại Điều lệ trường trung học; đối với trường tư thục thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động trường tư thục.
Nội hàm của chỉ số:
- Thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn:
+ Hội đồng trường theo quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 20 của Quyết định số 07/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 02/4/2007;
+ Hội đồng quản trị theo quy định tại Điều 12, 13 và 14 của Quyết định số 39/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 28/8/2001 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của của trường tư thục;
- Đối với trường tư thục do 01 thành viên góp vốn không có Hội đồng quản trị, thì thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Quyết định số 39/2001/QĐ- BGD&ĐT ngày 28/8/2001 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của các trường ngoài công lập.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Quyết định thành lập Hội đồng trường hoặc Hội đồng quản trị;
- Quy chế làm việc của Hội đồng trường, Hội đồng quản trị;
- Kế hoạch hoạt động của Hội đồng trường, Hội đồng quản trị;
- Sổ nghị quyết của nhà trường và nghị quyết của Hội đồng trường;
- Các quyết nghị của Hội đồng trường về:
+ Mục tiêu, các dự án, kế hoạch và phương hướng phát triển nhà trường;
+ Huy động nguồn lực cho nhà trường;
+ Tài chính, tài sản của nhà trường;
+ Tổ chức, nhân sự và giới thiệu người để cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng (nếu có);
- Biên bản cuộc họp của Hội đồng trường, Hội đồng quản trị có nội dung việc giám sát nhà trường thực hiện các nghị quyết của Hội đồng trường, Hội đồng quản trị, quy chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường;
- Các minh chứng liên quan đến 8 nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản trị theo quy định tại Điều 13 của Quyết định số 39/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 28/8/2001;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Hội đồng trường đối với trường công lập hoạt động theo quy định tại Điều lệ trường trung học; đối với trường tư thục theo Quy chế tổ chức và hoạt động của trường tư thục.
Nội hàm của chỉ số:
- Đối với trường công lập, Hội đồng trường hoạt động theo quy định tại Khoản 4, Điều 20 của Điều lệ trường trung học;
- Đối với trường tư thục, Hội đồng quản trị hoạt động theo quy định tại Khoản 4, Điều 12 của Quyết định số 39/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 28/8/2001.
- Đối với trường tư thục (một thành viên góp vốn) không có Hội đồng quản trị, thì nhà trường thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Quyết định số 39/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 28/8/2001.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Sổ nghị quyết của nhà trường và nghị quyết của Hội đồng trường;
- Quy chế làm việc của Hội đồng trường, Hội đồng quản trị;
- Kế hoạch hoạt động của Hội đồng trường, Hội đồng quản trị (sau đây gọi chung là Hội đồng trường);
- Các biên bản cuộc họp thường kỳ và bất thường của Hội đồng trường;
- Biên bản cuộc họp của Hội đồng trường có nội dung giám sát nhà trường thực hiện các nghị quyết của Hội đồng trường và quy chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá để cải tiến các hoạt động của Hội đồng trường.
Nội hàm của chỉ số:
Mỗi học kỳ Hội đồng trường tự rà soát, đánh giá các hoạt động.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Sổ nghị quyết của nhà trường và nghị quyết của Hội đồng trường;
- Biên bản cuộc họp của Hội đồng trường có nội dung rà soát, đánh giá các hoạt động trong mỗi học kỳ;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
3. Hội đồng thi đua và khen thưởng, Hội đồng kỷ luật đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh trong nhà trường có thành phần, nhiệm vụ, hoạt động theo quy định của Bộ GD&ĐT và các quy định hiện hành khác.
a) Hội đồng thi đua và khen thưởng có nhiệm vụ xét thi đua khen thưởng, có thành phần và hoạt động theo các quy định hiện hành.
Nội hàm của chỉ số:
Hội đồng thi đua và khen thưởng của nhà trường có nhiệm vụ xét thi đua khen thưởng có thành phần và hoạt động theo các quy định hiện hành.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Hồ sơ thi đua của nhà trường;
- Hồ sơ kiểm tra, đánh giá giáo viên và nhân viên;
- Hồ sơ khen thưởng, kỷ luật học sinh;
- Biên bản cuộc họp (hoặc quyết định) của nhà trường có nội dung thành lập Hội đồng thi đua và khen thưởng;
- Biên bản cuộc họp có nội dung hoạt động của Hội đồng thi đua và khen thưởng;
- Các quyết nghị của Hội đồng thi đua và khen thưởng;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung Hội đồng thi đua và khen thưởng có nhiệm vụ xét thi đua khen thưởng, có thành phần và hoạt động theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Hội đồng kỷ luật học sinh, Hội đồng kỷ luật cán bộ, giáo viên, nhân viên được thành lập có thành phần, hoạt động theo quy định của Điều lệ trường trung học và các quy định hiện hành.
Nội hàm của chỉ số:
Hội đồng kỷ luật học sinh, Hội đồng kỷ luật cán bộ, giáo viên, nhân viên được thành lập có thành phần, hoạt động theo quy định của Điều lệ trường trung học và các quy định hiện hành.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Hồ sơ kiểm tra, đánh giá giáo viên và nhân viên;
- Hồ sơ khen thưởng, kỷ luật học sinh;
- Biên bản cuộc họp (hoặc quyết định) của nhà trường thành lập Hội đồng kỷ luật học sinh;
- Các biên bản cuộc họp có nội dung về hoạt động của Hội đồng kỷ luật học sinh, Hội đồng kỷ luật cán bộ, giáo viên, nhân viên;
- Các quyết nghị của Hội đồng kỷ luật học sinh, Hội đồng kỷ luật cán bộ, giáo viên, nhân viên;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung Hội đồng kỷ luật học sinh, Hội đồng kỷ luật cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường được thành lập có thành phần, hoạt động theo quy định của Điều lệ trường trung học và quy định của pháp luật);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Hằng năm, rà soát, đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và kỷ luật. Nội hàm của chỉ số:
Hằng năm, nhà trường rà soát, đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và kỷ luật.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp của nhà trường có nội dung rà soát, đánh giá công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung rà soát, đánh giá công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật và những bài học kinh nghiệm);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
4. Hội đồng tư vấn khác do hiệu trưởng quyết định thành lập, thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của hiệu trưởng.
a) Có quy định rõ ràng về thành phần, nhiệm vụ, thời gian hoạt động của Hội đồng tư vấn.
Nội hàm của chỉ số:
Hiệu trưởng có quy định rõ ràng về thành phần, nhiệm vụ, thời gian hoạt động của Hội đồng tư vấn.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp (hoặc các quyết định) có nội dung thành lập Hội đồng tư vấn;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Có các ý kiến tư vấn cho hiệu trưởng thực hiện tốt nhiệm vụ thuộc trách nhiệm và quyền hạn của mình.
Nội hàm của chỉ số:
Các Hội đồng tư vấn có những ý kiến tham mưu cho hiệu trưởng thực hiện tốt nhiệm vụ thuộc trách nhiệm và quyền hạn của mình.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Kế hoạch hoạt động của các Hội đồng tư vấn;
- Biên bản cuộc họp có nội dung lấy ý kiến các Hội đồng tư vấn;
- Biên bản cuộc họp của nhà trường có nội dung hiệu trưởng đánh giá kết quả hoạt động của các Hội đồng tư vấn;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung đánh giá kết quả hoạt động của các Hội đồng tư vấn);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá các hoạt động của Hội đồng tư vấn. Nội hàm của chỉ số:
- Mỗi học kỳ, các Hội đồng tư vấn tự rà soát, đánh giá và rút kinh nghiệm các hoạt động;
- Hiệu trưởng tổ chức rà soát, đánh giá và rút kinh nghiệm các hoạt động thực hiện nhiệm vụ của các Hội đồng tư vấn.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Biên bản các cuộc họp của từng Hội đồng tư vấn có nội dung tự rà soát, đánh giá và rút kinh nghiệm các hoạt động;
- Biên bản cuộc họp có nội dung hiệu trưởng đánh giá kết quả hoạt động của các Hội đồng tư vấn.
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
5. Tổ chuyên môn của nhà trường hoàn thành các nhiệm vụ theo quy định.
a) Có kế hoạch công tác và hoàn thành các nhiệm vụ theo quy định tại Điều lệ trường trung học. Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, các tổ chuyên môn của nhà trường:
- Có kế hoạch công tác;
- Hoàn thành các nhiệm vụ hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên; tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại và đề xuất khen thưởng, kỷ luật các thành viên của tổ.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Biên bản (hoặc quyết định) các cuộc họp có nội dung hiệu trưởng phân công nhiệm vụ cho các tổ chuyên môn;
- Kế hoạch công tác thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và các hoạt động khác (trong đó có nội dung dạy chuyên đề, tự chọn, dạy ôn thi tốt nghiệp; sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học đúng, đủ theo các tiết trong phân phối chương trình; tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ cho các thành viên trong tổ; bồi dưỡng học sinh có năng khiếu và phụ đạo học yếu kém);
- Biên bản cuộc họp của tổ chuyên môn có nội dung tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên của tổ;
- Biên bản cuộc họp của tổ chuyên môn có nội dung đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung hiệu trưởng đánh giá hoạt động của tổ chuyên môn);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Sinh hoạt ít nhất hai tuần một lần về hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và các hoạt động giáo dục khác.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, các tổ chuyên môn sinh hoạt ít nhất hai tuần một lần về hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và các hoạt động giáo dục khác.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Các biên bản sinh hoạt chuyên môn của tổ hoặc nhóm chuyên môn;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung đánh giá sinh hoạt chuyên môn của các tổ chuyên môn);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Hằng tháng, rà soát, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, tổ chuyên môn rà soát, đánh giá để cải tiến các biện pháp thực hiện nhiệm vụ được giao theo từng tháng.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp của tổ chuyên môn có nội dung rà soát, đánh giá để cải tiến các biện pháp thực hiện nhiệm vụ được giao;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung tổ chuyên môn rà soát, đánh giá để cải tiến các biện pháp thực hiện nhiệm vụ được giao;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
6. Tổ Văn phòng của nhà trường (tổ Quản lý nội trú đối với trường phổ thông nội trú cấp huyện) hoàn thành các nhiệm vụ được phân công.
a) Có kế hoạch công tác rõ ràng. Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, tổ Văn phòng của nhà trường (tổ Quản lý nội trú đối với trường phổ thông nội trú cấp huyện) có kế hoạch công tác rõ ràng.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Kế hoạch công tác của tổ Văn phòng;
- Kế hoạch công tác của tổ Quản lý nội trú;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Hoàn thành các nhiệm vụ được phân công.
Hai năm học gần đây, tổ Văn phòng, tổ Quản lý nội trú (nếu có) của nhà trường hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp (hoặc quyết định) có nội dung hiệu trưởng phân công nhiệm vụ cho tổ Văn phòng, tổ Quản lý nội trú;
- Biên bản cuộc họp có nội dung hiệu trưởng đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao của tổ Văn phòng, tổ Quản lý nội trú;
- Biên bản các cuộc họp có nội dung sinh hoạt định kỳ và đột xuất của tổ Văn phòng, tổ Quản lý nội trú;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung đánh giá tổ Văn phòng, tổ Quản lý nội trú hoàn thành các nhiệm vụ được giao);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công. Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, tổ Văn phòng, tổ Quản lý nội trú rà soát, đánh giá để cải tiến các biện pháp thực hiện các nhiệm vụ được phân công theo từng học kỳ.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp của tổ Văn phòng, tổ Quản lý nội trú có nội dung rà soát, đánh giá để cải tiến các biện pháp thực hiện các nhiệm vụ được phân công theo từng học kỳ;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung tổ Văn phòng, tổ Quản lý nội trú rà soát, đánh giá để cải tiến các biện pháp thực hiện các nhiệm vụ được phân công theo từng học kỳ;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
7. Hiệu trưởng có các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch dạy, học tập các môn học và các hoạt động giáo dục khác theo quy định tại Chương trình giáo dục trung học cấp THCS do Bộ GD&ĐT ban hành.
a) Phổ biến công khai, đầy đủ kế hoạch giảng dạy, học tập các môn học và các hoạt động giáo dục khác.
Nội hàm của chỉ số:
Hiệu trưởng phổ biến công khai, đầy đủ:
- Kế hoạch giảng dạy và học tập các môn học;
- Các hoạt động giáo dục.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Biên bản các cuộc họp của nhà trường có nội dung phổ biến công khai:
+ Kế hoạch giảng dạy và học tập các môn học;
+ Các hoạt động giáo dục.
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung hiệu trưởng phổ biến công khai, đầy đủ kế hoạch giảng dạy và học tập các môn học và hoạt động giáo dục theo quy định);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Có các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch giảng dạy và học tập, dự giờ, thi giáo viên dạy giỏi các cấp, sinh hoạt chuyên đề, nội dung giáo dục địa phương và hoạt động giáo dục nghề phổ thông - hướng nghiệp.
Nội hàm của chỉ số:
Hiệu trưởng có các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện:
- Kế hoạch giảng dạy và học tập, dự giờ, thi giáo viên dạy giỏi các cấp, sinh hoạt chuyên đề, nội dung giáo dục địa phương;
- Kế hoạch hoạt động giáo dục nghề phổ thông - hướng nghiệp.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Biên bản các cuộc họp (hoặc các văn bản) có nội dung hiệu trưởng có các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện:
+ Kế hoạch giảng dạy và học tập, dự giờ, thi giáo viên dạy giỏi các cấp, sinh hoạt chuyên đề, nội dung giáo dục địa phương;
+ Kế hoạch hoạt động giáo dục nghề phổ thông - hướng nghiệp.
- Sổ dự giờ thăm lớp của hiệu trưởng;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Hằng tháng, rà soát, đánh giá để cải tiến quản lý hoạt động giáo dục trên lớp, hoạt động giáo dục nghề phổ thông - hướng nghiệp và các hoạt động giáo dục khác.
Nội hàm của chỉ số:
Hiệu trưởng có rà soát, đánh giá để cải tiến các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trên lớp và hoạt động giáo dục nghề phổ thông - hướng nghiệp theo từng tháng.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp của nhà trường có nội dung rà soát, đánh giá để cải tiến các các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trên lớp và quản lý hoạt động giáo dục nghề phổ thông - hướng nghiệp;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
8. Hiệu trưởng có các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy thêm, học thêm và quản lý học sinh nội trú (nếu có).
a) Có kế hoạch quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm và quản lý học sinh nội trú (nếu có).
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, hiệu trưởng xây dựng được:
- Kế hoạch hoạt động dạy thêm, học thêm theo quy định (Quyết định số 03/2007/QĐ-BGD&ĐT và các quy định khác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, hoặc thành phố trục thuộc Trung ương, sở GD&ĐT);
- Kế hoạch quản lý học sinh nội trú (đối với nhà trường có học sinh nội trú);
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Kế hoạch về hoạt động dạy thêm, học thêm của nhà trường;
- Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học (trong đó có nội dung hoạt động dạy thêm, học thêm của nhà trường);
- Kế hoạch quản lý học sinh nội trú của nhà trường;
- Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học (trong đó có nội dung hoạt động quản lý học sinh nội trú của nhà trường);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Có các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra việc dạy thêm, học thêm và quản lý học sinh nội trú (nếu có).
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, hiệu trưởng có các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện:
- Hoạt động dạy thêm, học thêm theo quy định tại Điều 8 - 9 của Quyết định số 03/2007/QĐ-BGDĐT và các quy định khác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, hoặc thành phố trực thuộc Trung ương;
- Hoạt động quản lý học sinh nội trú (đối với nhà trường có học sinh nội trú).
Ghi chú:
Công tác quản lý học sinh nội trú của trường phổ thông dân tộc nội trú theo quy định tại Điều 19, Quyết định số 49/2008/QĐ-BGDĐT, ngày 25/8/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp (hoặc các văn bản) có nội dung hiệu trưởng có các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hoạt động dạy thêm, học thêm;
- Sổ theo dõi hoạt động dạy thêm, học thêm của giáo viên, nhân viên, học sinh trong và ngoài nhà trường;
- Thời khóa biểu dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà trường;
- Biên bản của nhà trường về kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường của giáo viên, cán bộ, nhân viên do nhà trường quản lý;
- Danh sách học sinh tham gia học thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường;
- Danh sách cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường tham gia tổ chức, dạy thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường;
- Các biên bản thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục và của chính quyền các cấp về hoạt động dạy thêm học thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường;
- Biên bản cuộc họp (hoặc các văn bản) có nội dung hiệu trưởng có các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quản lý học sinh nội trú;
- Sổ theo dõi quản lý học sinh nội trú của nhà trường;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Hằng tháng, rà soát, đánh giá việc quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm và quản lý học sinh nội trú (nếu có).
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, hằng tháng hiệu trưởng rà soát, đánh giá:
- Công tác quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm;
- Công tác quản lý học sinh nội trú (nếu có).
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Biên bản các cuộc họp có nội dung hiệu trưởng rà soát, đánh giá thực hiện nhiệm vụ:
+ Quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm theo từng tháng;
+ Quản lý học sinh nội trú theo từng tháng;
- Các báo cáo định kỳ, đột xuất của hiệu trưởng về hoạt động dạy thêm, học thêm và quản lý học sinh nội trú theo yêu cầu của cơ quan quản lý giáo dục;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
9. Nhà trường đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh theo quy định của Bộ GD&ĐT.
a) Đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh theo quy định. Nội hàm của chỉ số:
Nhà trường đánh giá xếp loại hạnh kiểm học sinh theo quy định (Chương 2 của Quyết định số 40/2006/QĐ-BGDĐT, ngày 05/10/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT).
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Sổ gọi tên và ghi điểm;
- Sổ chủ nhiệm;
- Học bạ học sinh;
- Hồ sơ khen thưởng, kỷ luật học sinh;
- Biên bản cuộc họp của nhà trường có nội dung xét duyệt kết quả xếp loại hạnh kiểm, học tập học sinh;
- Biên bản cuộc họp có nội dung giải quyết các khiếu nại của học sinh, cha mẹ học sinh và các đối tượng khác về việc đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh (nếu có);
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Công khai kết quả đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh. Nội hàm của chỉ số:
Kết quả đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh của nhà trường được công khai với:
- Cá nhân học sinh và toàn thể học sinh trong lớp;
- Toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường;
- Cha mẹ học sinh.
- Trong các trường hợp đặc biệt như:
+ Học sinh xếp loại học lực cả năm từ trung bình trở lên,hạnh kiểm cả năm học xếp loại yếu thì phải rèn luyện thêm hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè. Nhiệm vụ rèn luyện trong kỳ nghỉ hè được thông báo đến chính quyền, đoàn thể xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) nơi học sinh cư trú. Cuối kỳ nghỉ hè, nếu được Uỷ ban nhân dân cấp xã công nhận đã hoàn thành nhiệm vụ thì giáo viên chủ nhiệm đề nghị hiệu trưởng cho xếp loại lại về hạnh kiểm.
+ Học sinh có thành tích xuất sắc, nhà trường thông báo và đề nghị chính quyền, đoàn thể cấp xã (nơi học sinh cư trú) tuyên dương, khen thưởng.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp giữa giáo viên chủ nhiệm và toàn thể cha mẹ học sinh (trong đó có công khai kết quả đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh);
- Sổ liên lạc;
- Sổ chủ nhiệm;
- Các phiếu báo học lực và hạnh kiểm của học sinh;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Hằng năm, rà soát và đánh giá để cải tiến hoạt động xếp loại hạnh kiểm của học sinh.
Nội hàm của chỉ số:
Hằng năm, nhà trường rà soát và đánh giá để cải tiến hoạt động xếp loại hạnh kiểm của học sinh.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp có nội dung rà soát và đánh giá hoạt động xếp loại hạnh kiểm của học sinh;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung rà soát và đánh giá hoạt động xếp loại hạnh kiểm của học sinh);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
10. Nhà trường đánh giá, xếp loại học lực của học sinh theo quy định của Bộ GD&ĐT.
a) Đánh giá, xếp loại học lực của học sinh theo quy định. Nội hàm của chỉ số:
Nhà trường đánh giá, xếp loại học lực học sinh theo quy định (Chương 3 của Quyết định số 40/2006/QĐ-BGDĐT, ngày 05/10/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT và Quyết định số 51/2008/QĐ-BGDĐT, ngày 15/9/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT ban hành kèm theo Quyết định số 40/2006/QĐ-BGDĐT).
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Sổ gọi tên và ghi điểm;
- Học bạ học sinh;
- Biên bản cuộc họp của nhà trường có nội dung xét duyệt kết quả xếp loại hạnh kiểm, học tập học sinh;
- Biên bản cuộc họp có nội dung giải quyết các khiếu nại của học sinh, cha mẹ học sinh và các đối tượng khác về đánh giá, xếp loại học lực học sinh (nếu có);
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung tổng kết đánh giá, xếp loại học lực học sinh);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Công khai kết quả đánh giá, xếp loại học lực của học sinh. Nội hàm của chỉ số:
Kết quả đánh giá, xếp loại học lực của học sinh được nhà trường công khai với:
- Cá nhân học sinh và toàn thể học sinh trong lớp;
- Toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường;
- Cha mẹ học sinh.
Ghi chú:
Đối với học sinh có thành tích xuất sắc trong học tập và rèn luyện đạo đức, nhà trường thông báo và đề nghị chính quyền, đoàn thể cấp xã (nơi học sinh cư trú) tuyên dương, khen thưởng.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp giữa giáo viên chủ nhiệm và toàn thể cha mẹ học sinh (trong đó có công khai kết quả đánh giá, xếp loại học lực của học sinh);
- Sổ liên lạc;
- Sổ chủ nhiệm;
- Các phiếu báo học lực và hạnh kiểm của học sinh;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Mỗi học kỳ, rà soát và đánh giá hoạt động xếp loại học lực của học sinh. Nội hàm của chỉ số:
Mỗi học kỳ, nhà trường rà soát và đánh giá hoạt động xếp loại học lực của học sinh.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp của nhà trường có nội dung rà soát và đánh giá hoạt động xếp loại học lực của học sinh;
- Báo cáo sơ kết học kỳ hoặc báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung rà soát và đánh giá hoạt động xếp loại học lực của học sinh);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
11. Nhà trường có kế hoạch và triển khai hiệu quả công tác bồi dưỡng, chuẩn hoá, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, giáo viên.
a) Có kế hoạch từng năm và dài hạn việc bồi dưỡng, chuẩn hoá, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, giáo viên.
Nội hàm của chỉ số:
Nhà trường có kế hoạch từng năm và dài hạn việc bồi dưỡng, chuẩn hoá, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, giáo viên.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Kế hoạch bồi dưỡng, chuẩn hóa, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, giáo viên;
- Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học (trong đó có nội dung bồi dưỡng, chuẩn hóa, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, giáo viên);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Phấn đấu đến năm 2012 để 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo và có ít nhất 50% giáo viên của nhà trường, 50% tổ trưởng tổ chuyên môn có trình độ từ đại học trở lên.
Nội hàm của chỉ số:
Nhà trường có kế hoạch cụ thể về việc phấn đấu đến năm 2012 để 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo và có ít nhất 50% giáo viên của nhà trường, 50% tổ trưởng tổ chuyên môn có trình độ từ đại học trở lên.
Ghi chú:
Nếu hiện tại trường nào chưa đạt các yêu cầu của chỉ số, thì không đánh giá. Tuy nhiên, trong báo cáo tự đánh giá cần nêu rõ kế hoạch phấn đấu của nhà trường.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Kế hoạch bồi dưỡng, chuẩn hóa, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, giáo viên;
- Bản tổng hợp về trình độ, chuyên ngành, nơi đào tạo, đạt chuẩn, trên chuẩn,…của giáo viên nhà trường;
- Bản danh sách các cán bộ, giáo viên cử đi học chuẩn hoá và sau đại học từ hai năm học gần đây và trong 05 năm tới;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Hằng năm, rà soát, đánh giá để cải tiến công tác bồi dưỡng, chuẩn hoá, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, giáo viên.
Nội hàm của chỉ số:
Hằng năm nhà trường rà soát, đánh giá để cải tiến công tác bồi dưỡng, chuẩn hoá, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, giáo viên.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp của nhà trường có nội dung rà soát và đánh giá các biện pháp thực hiện bồi dưỡng, chuẩn hóa, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, giáo viên;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung rà soát và đánh giá các biện pháp thực hiện bồi dưỡng, chuẩn hóa, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, giáo viên);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
12. Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường theo quy định của Bộ GD&ĐT và các quy định khác.
a) Có kế hoạch cụ thể về đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, nhà trường có kế hoạch cụ thể về đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Kế hoạch thực hiện năm học (trong đó có nội dung đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường);
- Kế hoạch về đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường (đủ các nội dung theo quy định tại Chương 2, Quyết định số 46/2007/QĐ- BGDĐT ngày 20/8/2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về công tác bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường được đảm bảo. Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường được đảm bảo.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp có nội dung (hoặc quyết định) thành lập bộ phận đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường;
- Nội quy bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong trường học;
- Hồ sơ kiểm tra, xử lý, giải quyết các vụ việc liên quan đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường;
- Nhật ký trực của tổ trực học sinh (hoặc đội cờ đỏ);
- Nhật ký trực của bộ phận bảo vệ;
- Các quyết định của cấp có thẩm quyền (bằng khen, giấy khen,...) trao tặng nhà trường có thành tích xuất sắc trong công tác giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội;
- Biên bản các cuộc họp của nhà trường có nội dung:
+ Phổ biến, quán triệt các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, văn bản của Bộ GD&ĐT, của liên Bộ, liên ngành và của địa phương về công tác bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội đến cán bộ, giáo viên và học sinh;
+ Giáo dục, định hướng về tư tưởng, chính trị nhằm nâng cao ý thức cảnh giác của cán bộ, nhà giáo và người học về âm mưu và hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phương thức, thủ đoạn của tội phạm.
- Biên bản các cuộc họp có nội dung:
+ Kiểm tra, giám sát cán bộ, nhà giáo và người học thực hiện bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội;
+ Thực hiện tuần tra, kiểm soát phương tiện, người và tài sản ra, vào trường học để phát hiện và phối hợp ngăn chặn các hiện tượng gây mất trật tự xã hội trong trường học, xâm phạm tài sản công, tài sản của cán bộ, nhà giáo và người học;
+ Thực hiện các quy định hiện hành về phòng, chống cháy, nổ, thiên tai, phòng, chống tai nạn thương tích, an toàn vệ sinh thực phẩm, an toàn lao động;
+ Xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật có liên quan đến cán bộ, nhà giáo và người học theo quy định của pháp luật;
+ Phối hợp với địa phương, các tổ chức đoàn thể và gia đình người học trong công tác bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong trường học;
+ Định kỳ, chủ trì tổ chức họp giao ban với công an địa phương và các cơ quan có liên quan để nắm tình hình và bàn biện pháp phối hợp quản lý người học;
+ Cơ chế phối hợp với các cơ quan chức năng ở địa phương và phương án phối hợp xử lý khi có sự việc xảy ra về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong trường học.
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Mỗi học kỳ, tổ chức rà soát, đánh giá để cải tiến các hoạt động đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong nhà trường.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, cuối mỗi học kỳ, tổ chức rà soát, đánh giá để cải tiến các hoạt động đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong nhà trường.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp có nội dung định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, kiểm tra, giám sát các hoạt động đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong nhà trường;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
13. Nhà trường thực hiện quản lý hành chính theo các quy định hiện hành.
a) Hệ thống hồ sơ, sổ sách theo quy định của Điều lệ trường trung học. Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, hệ thống hồ sơ, sổ sách của nhà trường đầy đủ theo quy định (Điều 27 của Điều lệ trường trung học).
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Danh mục hệ thống hồ sơ, sổ sách của nhà trường;
- Biên bản cuộc họp của nhà trường có nội dung tự kiểm tra hệ thống hồ sơ, sổ sách;
- Biên bản của các cấp có thẩm quyền kiểm tra hệ thống hồ sơ, sổ sách của nhà trường;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất về các hoạt động giáo dục với các cơ quan chức năng có thẩm quyền theo quy định. Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, nhà trường có chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất về các hoạt động giáo dục với các cơ quan chức năng có thẩm quyền theo quy định.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Các báo cáo định kỳ, đột xuất của nhà trường về các hoạt động giáo dục với các cơ quan chức năng;
- Danh sách các báo cáo định kỳ, đột xuất của nhà trường về các hoạt động giáo dục với các cơ quan chức năng;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá để cải tiến công tác quản lý hành chính. Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, mỗi học kỳ nhà trường tổ chức rà soát, đánh giá để cải tiến các biện pháp quản lý hành chính.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp của nhà trường có nội dung rà soát, đánh giá để cải tiến các biện pháp quản lý hành chính;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
14. Công tác thông tin của nhà trường phục vụ tốt các hoạt động giáo dục.
a) Trao đổi thông tin được kịp thời và chính xác trong nội bộ nhà trường, giữa nhà trường - học sinh, nhà trường - cha mẹ học sinh, nhà trường - địa phương, nhà trường - các cơ quan quản lý nhà nước.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, trao đổi thông tin được kịp thời và chính xác:
- Trong nội bộ nhà trường;
- Giữa nhà trường - học sinh;
- Nhà trường - cha mẹ học sinh;
- Nhà trường - địa phương.
- Nhà trường - các cơ quan quản lý nhà nước.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học (trong đó có nội dung quy định chế độ trao đổi thông tin);
- Các biên bản cuộc họp của nhà trường có nội dung trao đổi thông tin được kịp thời và chính xác trong nội bộ nhà trường, giữa nhà trường - học sinh, nhà trường - cha mẹ học sinh, nhà trường - địa phương, nhà trường - các cơ quan quản lý nhà nước;
- Báo cáo tổng kết năm học, trong đó có nội dung trao đổi thông tin được kịp thời và chính xác trong nội bộ nhà trường, giữa nhà trường - học sinh, nhà trường - cha mẹ học sinh, nhà trường - địa phương, nhà trường - các cơ quan quản lý nhà nước;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh được tạo Điều kiện khai thác thông tin để phục vụ các hoạt động giáo dục.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh được tạo Điều kiện khai thác thông tin (trên thư viện trong và ngoài trường, trên mạng, các nguồn khác,...) để phục vụ các hoạt động giáo dục trong nhà trường.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Nội quy hoạt động của thư viện nhà trường;
- Hồ sơ quản lý thư viện;
- Nội quy sử dụng mạng trong nhà trường;
- Các biên bản cuộc họp của nhà trường có nội dung thực trạng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh khai thác thông tin để phục vụ các hoạt động giáo dục;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh được tạo Điều kiện khai thác thông tin để phục vụ các hoạt động giáo dục);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá để cải tiến công tác thông tin của nhà trường. Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, mỗi học kỳ nhà trường rà soát, đánh giá để cải tiến công tác thông tin của nhà trường.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp của nhà trường có nội dung rà soát, đánh giá công tác thông tin;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung rà soát, đánh giá công tác thông tin);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
15. Nhà trường thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh theo các quy định hiện hành.
a) Quy trình khen thưởng, kỷ luật đảm bảo tính khách quan, công bằng theo quy định của Bộ GD&ĐT và các quy định khác của pháp luật.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, nhà trường có quy trình khen thưởng, kỷ luật đảm bảo tính khách quan, công bằng theo quy định của Bộ GD&ĐT và các quy định khác của pháp luật.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Hồ sơ thi đua của nhà trường;
- Hồ sơ kiểm tra, đánh giá giáo viên và nhân viên;
- Các biên bản cuộc họp của nhà trường có nội dung:
+ Xét duyệt của Hội đồng thi đua, khen thưởng và Hội đồng kỷ luật;
+ Giải quyết các khiếu nại của cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh, cha mẹ học sinh và các đối tượng khác;
- Báo cáo tổng kết năm học, trong đó có nội dung thực hiện xét duyệt của Hội đồng thi đua, khen thưởng và Hội đồng kỷ luật trong nhà trường theo các quy định hiện hành;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Khen thưởng và kỷ luật đối với học sinh thực hiện theo quy định của Điều lệ trường trung học và các quy định hiện hành. Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, hình thức khen thưởng và kỷ luật của nhà trường đối với học sinh theo quy định tại Điều 42 của Điều lệ trường trung học và các quy định hiện hành.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Hồ sơ khen thưởng, kỷ luật học sinh;
- Bản tổng hợp danh sách học sinh, tập thể lớp được khen thưởng (các cấp);
- Bản tổng hợp danh sách học sinh bị kỷ luật (nếu có);
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung hình thức khen thưởng và kỷ luật của nhà trường đối với học sinh theo quy định tại Điều 42 của Điều lệ trường trung học và các quy định hiện hành);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Khen thưởng, kỷ luật có tác dụng tích cực trong việc nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, hình thức khen thưởng, kỷ luật có tác dụng tích cực trong việc nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp của nhà trường có nội dung:
+ Rà soát, đánh giá công tác thi đua khen thưởng và kỷ luật;
+ Đánh giá sự tiến bộ của các học sinh đã bị kỷ luật;
+ Đánh giá hiện trạng về kết quả học tập, hạnh kiểm và các thành tích khác của các học sinh đã được khen thưởng;
- Bản tổng hợp theo dõi kết quả học tập, hạnh kiểm và các thành tích khác của các học sinh trong nhà trường đã được khen thưởng;
- Bản tổng hợp theo dõi sự tiến bộ của các học sinh đã bị kỷ luật;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
III. Tiêu chuẩn 3: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh
1. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đạt các yêu cầu theo quy định của Bộ GD&ĐT.
a) Đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định của Điều lệ trường trung học và các quy định khác.
Nội hàm của chỉ số:
- Chức vụ hiệu trưởng không quá 02 nhiệm kỳ ở nhà trường;
- Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng có các tiêu chuẩn sau:
+ Đạt trình độ chuẩn đào tạo của nhà giáo theo quy định của Luật Giáo dục;
+ Đã dạy học ít nhất 05 năm (03 năm đối với miền núi, hải đảo, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn);
+ Đạt tiêu chuẩn phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và chuyên môn, nghiệp vụ;
+ Có năng lực quản lý, đã được bồi dưỡng lý luận, nghiệp vụ và quản lý giáo dục;
+ Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp;
+ Được tập thể giáo viên, nhân viên tín nhiệm.
- Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng không vi phạm theo quy định tại Chương 2 của Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy định về đạo đức nhà giáo.
- Đối với trường phổ thông dân tộc nội trú, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng có nhiệm vụ phải học tập (nếu chưa biết) để biết sử dụng ít nhất một thứ tiếng dân tộc thiểu số ở địa phương trong giao tiếp theo quy định tại Quyết định số 49/2008/QĐ-BGDĐT ngày 25/8/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Quyết định bổ nhiệm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng;
- Văn bằng của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng;
- Chứng chỉ, giấy chứng nhận của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng về bồi dưỡng lý luận, nghiệp vụ và quản lý giáo dục;
- Giấy chứng nhận sức khoẻ (không bắt buộc);
- Biên bản cuộc họp của nhà trường có nội dung tập thể nhà trường tín nhiệm phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, chuyên môn đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng;
- Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường phổ thông dân tộc nội trú, có thêm minh chứng đã biết sử dụng ít nhất một thứ tiếng dân tộc thiểu số ở địa phương trong giao tiếp hoặc đang học ít nhất một thứ tiếng dân tộc thiểu số ở địa phương;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Điều lệ trường trung học và các quy định khác.
Nội hàm của chỉ số:
- Hiệu trưởng thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và quyền hạn:
+ Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;
+ Thực hiện các nghị quyết, quyết nghị của Hội đồng trường theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Điều lệ trường trung học;
+ Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học;
+ Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà nước; quản lý hồ sơ tuyển dụng giáo viên, nhân viên;
+ Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh theo quy định của Bộ GD&ĐT;
+ Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;
+ Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học sinh; tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường.
+ Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật;
+ Chịu trách nhiệm trước cấp trên về toàn bộ các nhiệm vụ được giao.
- Phó hiệu trưởng thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và quyền hạn:
+ Thực hiện và chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về nhiệm vụ được hiệu trưởng phân công;
+ Cùng với hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước cấp trên về phần việc được giao;
+ Thay mặt hiệu trưởng Điều hành hoạt động của nhà trường khi được hiệu trưởng uỷ quyền;
+ Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
- Đối với trường phổ thông dân tộc nội trú ngoài thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và quyền hạn trên, phải thực hiện đầy đủ theo các quy định khác của Bộ GD&ĐT.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Hồ sơ thi đua của nhà trường;
- Hồ sơ kiểm tra, đánh giá giáo viên và nhân viên;
- Hồ sơ khen thưởng, kỷ luật học sinh;
- Sổ quản lý và hồ sơ lưu trữ các văn bản, công văn;
- Sổ quản lý tài sản;
- Sổ quản lý tài chính;
- Hồ sơ quản lý thiết bị dạy học và thực hành thí nghiệm;
- Hồ sơ quản lý thư viện;
- Biên bản cuộc họp của nhà trường (hoặc quyết định) có nội dung về tổ chức bộ máy nhà trường, phân công nhiệm vụ năm học cho giáo viên, nhân viên;
- Các nghị quyết, quyết nghị của Hội đồng trường theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Điều lệ trường trung học;
- Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học;
- Biên bản cuộc họp của nhà trường (hoặc quyết định) có nội dung:
+ Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các hoạt động giáo dục trong nhà trường;
- Phân công nhiệm vụ cho các phó hiệu trưởng;
- Các giấy uỷ quyền của hiệu trưởng về việc các phó hiệu trưởng Điều hành hoạt động của nhà trường;
- Giấy chứng nhận, chứng chỉ, văn bằng,...của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ;
- Các văn bản /tư liệu về việc hiệu trưởng, phó hiệu trưởng được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật;
- Các văn bản /tư liệu về việc hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường phổ thông dân tộc nội trú thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn khác theo các quy định của Bộ GD&ĐT;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung hiệu trưởng, phó hiệu trưởng thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 19 của Điều lệ trường trung học và các quy định khác);
- Các quyết định khen thưởng (huân chương, huy chương, kỷ niệm chương, nhà giáo ưu tú, nhà giáo nhân dân, bằng khen, giấy khen,...) của cấp có thẩm quyền trao tặng cho hiệu trưởng, phó hiệu trưởng về việc hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Hằng năm, được cấp có thẩm quyền đánh giá, xếp loại từ khá trở lên về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực quản lý giáo dục. Nội hàm của chỉ số:
Hằng năm, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng được được cấp có thẩm quyền đánh giá, xếp loại từ khá trở lên.
Ghi chú:
Từ năm học 2009 - 2010, hiệu trưởng được cấp có thẩm quyền đánh giá đạt chuẩn từ loại khá trở lên theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 8, Thông tư số 29/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy định Chuẩn hiệu trưởng trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Văn bản của cấp có thẩm quyền đánh giá, xếp loại hiệu trưởng, phó hiệu trưởng;
- Các quyết định khen thưởng (huân chương, huy chương, kỷ niệm chương, nhà giáo ưu tú, nhà giáo nhân dân, bằng khen, giấy khen,...) của cấp có thẩm quyền trao tặng cho hiệu trưởng, phó hiệu trưởng về việc hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao;
- Hồ sơ kiểm tra, đánh giá giáo viên và nhân viên;
- Các phiếu đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức (nếu 04 năm học gần đây, hằng năm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đều xếp loại khá trở lên, thì chỉ số này đạt yêu cầu);
- Các quyết định trường tiên tiến trở lên (nếu 04 năm học gần đây, nhà trường đều được công nhận trường tiên tiến trở lên, thì chỉ số này đạt yêu cầu);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
2. Giáo viên của nhà trường đạt các yêu cầu theo quy định do Bộ GD&ĐT và các quy định khác.
a) Đủ số lượng, cơ cấu cho tất cả các môn học; đạt trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định và được phân công giảng dạy theo đúng chuyên môn được đào tạo; hằng năm, 100% giáo viên trong nhà trường đạt kết quả từ trung bình trở lên khi tham gia bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ và lý luận chính trị.
Nội hàm của chỉ số:
- Tại thời điểm tự đánh giá chất lượng giáo dục, giáo viên của nhà trường có đủ số lượng, cơ cấu cho tất cả các môn học:
+ Đối với trường công lập theo quy định tại Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23/8/2006 của Bộ GD&ĐT và Bộ Nội vụ về việc Hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập và Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT, ngày 21/10/2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy định về chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông;
+ Đối với trường phổ thông dân tộc nội trú theo quy định tại Thông tư số 59/2008/TT-BGDĐT ngày 31/10/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp giáo dục ở các trường chuyên biệt công lập.
+ Đối với trường tư thục, số lượng giáo viên theo quy định của nhà trường, tuy nhiên phải đạt mức tối thiểu giáo viên để đảm bảo dạy đủ tất cả các môn học theo quy định của Bộ GD&ĐT.
- 100% giáo viên có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng và chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm theo đúng chuyên ngành của các khoa, trường sư phạm;
- 100% giáo viên được phân công giảng dạy theo chuyên môn được đào tạo.
- Hai năm học gần đây, nhà trường có 100% giáo viên được tham dự bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ và lý luận chính trị theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền đều đạt kết quả từ trung bình trở lên (hoặc đạt yêu cầu; hoặc được cấp giấy chứng nhận, chứng chỉ,...).
Ghi chú:
Nhà trường có học sinh tàn tật, khuyết tật, giáo viên trong nhà trường được bồi dưỡng Chương trình giáo viên và cán bộ quản lý về giáo dục hoà nhập học sinh tàn tật, khuyết tật cấp THCS theo quy định tại Quyết định 49/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 29/8/2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT (nếu được cấp có thẩm quyền tổ chức).
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Danh sách giáo viên của nhà trường (họ tên, năm sinh, dân tộc, trình độ đào tạo, chuyên ngành, hình thức đào tạo, nơi đào tạo, nhiệm vụ,…);
- Biên bản cuộc họp của nhà trường (hoặc quyết định) có nội dung phân công nhiệm vụ năm học cho giáo viên;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung: đủ số lượng, cơ cấu cho tất cả các môn học; đạt trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định tại Điều 33 của Điều lệ trường trung học và các quy định khác; giáo viên được phân công giảng dạy theo đúng chuyên môn được đào tạo);
- Giấy chứng nhận, chứng chỉ cho cán bộ, giáo viên của nhà trường được bồi dưỡng Chương trình giáo viên và cán bộ quản lý về giáo dục hoà nhập học sinh tàn tật, khuyết tật cấp THCS;
- Bản tổng hợp danh sách giáo viên được tham dự các đợt bồi dưỡng và kết quả (nếu có đánh giá) về chuyên môn, nghiệp vụ và lý luận chính trị theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Thực hiện các nhiệm vụ, được hưởng các quyền theo quy định của Điều lệ trường trung học và các quy định khác; không vi phạm các quy định tại Điều lệ trường trung học và thực hiện theo Quy định về đạo đức nhà giáo.
Nội hàm của chỉ số:
* Hai năm học gần đây giáo viên (kể cả giáo viên thỉnh giảng) trong nhà trường thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ:
- Theo quy định tại Điều 31 và Điều 32 của Điều lệ trường trung học:
+ Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục; soạn bài; dạy thực hành thí nghiệm, kiểm tra, đánh giá theo quy định; vào sổ điểm, ghi học bạ đầy đủ, lên lớp đúng giờ, quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức, tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn;
+ Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương (nếu có);
+ Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục;
+ Thực hiện quyết định của hiệu trưởng, chịu sự kiểm tra của hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục;
+ Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học sinh, thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh, đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp;
+ Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học sinh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong dạy học và giáo dục học sinh;
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật;
- Đối với giáo viên chủ nhiệm, ngoài các nhiệm vụ trên còn thực hiện các nhiệm vụ:
+ Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp;
+ Cộng tác chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với các giáo viên bộ môn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh của lớp mình chủ nhiệm;
+ Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học, đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh, đề nghị danh sách học sinh được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp, hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ học sinh;
+ Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với hiệu trưởng.
- Đối với trường phổ thông dân tộc nội trú, còn thực hiện thêm nhiệm vụ và quyền theo quy định tại Điều 21 của Quyết định số 49/2008/QĐ-BGDĐT ngày 25/8/2008:
+ Biết sử dụng ít nhất một thứ tiếng dân tộc thiểu số ở địa phương trong giao tiếp; hoặc đang học ít nhất một thứ tiếng dân tộc thiểu số ở địa phương;
+ Tích cực tìm hiểu tình hình kinh tế - xã hội ở vùng dân tộc của học sinh người dân tốc thiểu số;
+ Tôn trọng và bảo vệ quyền bình đẳng giữa các dân tộc, thương yêu học sinh, nắm được đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi, đặc điểm văn hoá dân tộc của học sinh dân tộc thiểu số;
+ Tham gia quản lý học sinh ngoài giờ lên lớp, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém, tổ chức lao động và vui chơi giải trí và được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định của Nhà nước.
* Hai năm học gần đây, giáo viên của nhà trường không vi phạm các quy định tại Điều 35 của Điều lệ trường trung học và không vi phạm các quy định cụ thể tại Chương 2 của Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008.
* Hai năm học gần đây, giáo viên (kể cả giáo viên thỉnh giảng) của nhà trường được thực hiện đầy đủ các quyền sau:
- Được nhà trường tạo Điều kiện để giảng dạy và giáo dục học sinh;
- Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ theo các chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo;
- Được trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức tham gia quản lý nhà trường;
- Được hưởng lương và phụ cấp (nếu có) khi được cử đi học để đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định hiện hành;
- Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường và cơ sở giáo dục khác nếu được sự đồng ý của hiệu trưởng và thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ quy định tại Điều 31 của Điều lệ trường trung học;
- Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự;
- Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật;
- Giáo viên chủ nhiệm ngoài các quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 31 của Điều lệ trường trung học, còn có những quyền sau đây:
+ Được dự các giờ học, hoạt động giáo dục khác của học sinh lớp mình;
+ Được dự các cuộc họp của Hội đồng khen thưởng và Hội đồng kỷ luật khi giải quyết những vấn đề có liên quan đến học sinh của lớp mình;
+ Được dự các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề về công tác chủ nhiệm;
+ Được quyền cho phép cá nhân học sinh nghỉ học không quá 3 ngày;
+ Được giảm giờ lên lớp hằng tuần theo quy định khi làm chủ nhiệm lớp;
- Giáo viên làm công tác Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định hiện hành.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp của nhà trường (hoặc quyết định) có nội dung phân công nhiệm vụ năm học cho giáo viên, nhân viên;
- Giấy chứng nhận, chứng chỉ, văn bằng,...của giáo viên được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung giáo viên thực hiện các nhiệm vụ, được hưởng các quyền theo quy định tại Điều 31, Điều 32 của Điều lệ trường trung học và các quy định khác; không vi phạm các quy định tại và thực hiện theo Quy định về đạo đức nhà giáo); Điều 35 của Điều lệ trường trung học
- Các quyết định khen thưởng (huân chương, huy chương, kỷ niệm chương, nhà giáo ưu tú, nhà giáo nhân dân, bằng khen, giấy khen,...) của cấp có thẩm quyền trao tặng cho giáo viên về việc hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao;
- Báo cáo tổng kết hằng năm của Công đoàn trường;
- Biên bản cuộc họp của nhà trường có nội dung rà soát từng giáo viên theo quy định tại Điều 35 của Điều lệ trường trung học và Chương 2 của Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT;
- Hồ sơ kiểm tra, đánh giá giáo viên và nhân viên;
- Bản tổng hợp 02 năm học gần đây về kết quả đánh giá, xếp loại công chức, viên chức trong nhà trường (tổng hợp từ các phiếu đánh giá, xếp loại công chức, viên chức trong nhà trường;
- Các quyết định trường tiên tiến trở lên (nếu 04 năm học gần đây, nhà trường đều được công nhận trường tiên tiến trở lên, thì chỉ số này đạt yêu cầu);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Mỗi học kỳ, mỗi giáo viên tự rà soát, đánh giá để cải tiến các nhiệm vụ được giao.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, mỗi học kỳ, từng giáo viên tự rà soát, đánh giá để cải tiến các nhiệm vụ được giao.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Hồ sơ kiểm tra, đánh giá giáo viên và nhân viên;
- Bản tự rà soát, đánh giá của giáo viên để cải tiến các nhiệm vụ được giao;
- Các bản tự kiểm điểm cá nhân (từng học kỳ);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
3. Các giáo viên của nhà trường phụ trách công tác Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu theo quy định và hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
a) Giáo viên phụ trách công tác Đoàn, Đội đáp ứng yêu cầu theo quy định của Điều lệ trường trung học.
Nội hàm của chỉ số:
Từ thời điểm tự đánh giá chất lượng giáo dục, giáo viên làm công tác:
- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh được bồi dưỡng về công tác Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Tổng phụ trách Đội được bồi dưỡng về công tác Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Quyết định bổ nhiệm Bí thư Đoàn trường hoặc Biên bản Đại hội Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh của nhà trường;
- Giấy chứng nhận, chứng chỉ, văn bằng,...về việc giáo viên làm công tác Đoàn được bồi dưỡng về công tác Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Quyết định bổ nhiệm giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh;
- Giấy chứng nhận, văn bằng,...về việc giáo viên làm công tác tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh được bồi dưỡng về công tác Đội;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Có kế hoạch hoạt động rõ ràng và hoàn thành các nhiệm vụ được giao. Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, các giáo viên phụ trách công tác Đoàn, tổng phụ trách Đội của nhà trường:
- Có kế hoạch hoạt động rõ ràng;
- Hoàn thành kế hoạch hoạt động đã đề ra, các nhiệm vụ do tổ chức Đảng nhà trường, tổ chức Đoàn và các cơ quan có thẩm quyền giao cho.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Kế hoạch hoạt động của Đoàn trường;
- Kế hoạch hoạt động của Đội;
- Văn bản công nhận của tổ chức Đảng nhà trường hoặc tổ chức Đoàn cấp trên đối với Đoàn trường, Đội hoàn thành các nhiệm vụ được giao;
- Báo cáo tổng kết của Đoàn trường;
- Báo cáo tổng kết của Đội;
- Các quyết định khen thưởng (huân chương, huy chương, bằng khen, giấy khen,...) của cấp có thẩm quyền đối với giáo viên làm công tác Đoàn, tổng phụ trách Đội trong nhà trường;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Mỗi học kỳ, tự rà soát, đánh giá để cải tiến các nhiệm vụ được giao. Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, các giáo viên phụ trách công tác Đoàn, tổng phụ trách Đội của nhà trường tự rà soát, đánh giá để cải tiến các nhiệm vụ được giao.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Bản tự kiểm điểm của giáo viên làm công tác Đoàn, tổng phụ trách Đội trong đó có nội dung tự rà soát, đánh giá để cải tiến các nhiệm vụ được giao;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
4. Nhân viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm của tổ Văn phòng (nhân viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm tổ Quản lý nội trú đối với trường phổ thông nội trú cấp huyện) đạt các yêu cầu theo quy định và được đảm bảo các quyền theo chế độ chính sách hiện hành.
a) Đạt các yêu cầu theo quy định. Nội hàm của chỉ số:
Tại thời điểm tự đánh giá chất lượng giáo dục, trong nhà trường các nhân viên (hoặc giáo viên kiêm nhiệm) làm công tác văn thư, kế toán thủ quỹ, y tế trường học, thư viện, thiết bị, thí nghiệm, giáo vụ, kỹ thuật viên công nghệ thông tin hoặc kỹ sư tin học (nhân viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm tổ Quản lý nội trú đối với trường phổ thông nội trú cấp huyện) và các nhân viên khác đạt các yêu cầu theo quy định.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Danh sách các viên chức (hợp đồng từ 6 tháng trở lên) làm công tác văn thư, kế toán thủ quỹ, y tế trường học, thư viện, thiết bị, thí nghiệm, giáo vụ, kỹ thuật viên công nghệ thông tin hoặc kỹ sư tin học và các nhân viên khác (họ và tên, năm sinh, trình độ đào tạo, văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ, công việc được phân công,...);
- Biên bản cuộc họp của nhà trường (hoặc quyết định của hiệu trưởng) có nội dung phân công công tác kiêm nhiệm đối với nhân viên;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Được đảm bảo các quyền theo chế độ chính sách hiện hành. Nội hàm của chỉ số:
Nhân viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm của tổ Văn phòng (nhân viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm tổ Quản lý nội trú đối với trường phổ thông nội trú cấp huyện) được đảm bảo các quyền theo chế độ chính sách hiện hành.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp của nhà trường có nội dung giáo viên, nhân viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm được đảm bảo bảo các quyền theo chế độ chính sách hiện hành;
- Báo cáo tổng kết của Công đoàn nhà trường (trong đó có nội dung giáo viên, nhân viên đảm bảo bảo các quyền theo chế độ chính sách hiện hành);
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung giáo viên, nhân viên trong nhà trường đảm bảo bảo các quyền theo chế độ chính sách hiện hành);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Từng học kỳ, mỗi nhân viên tự rà soát, đánh giá để cải tiến các nhiệm vụ được giao.
Nội hàm của chỉ số:
Từng học kỳ, mỗi nhân viên tự rà soát, đánh giá để cải tiến các biện pháp thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Bản tự nhận xét đánh giá (bản kiểm điểm cá nhân) của từng nhân viên trong mỗi học kỳ có nội dung tự rà soát, đánh giá thực hiện các nhiệm vụ được giao;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
5. Học sinh của nhà trường đáp ứng yêu cầu theo quy định của Bộ GD&ĐT và các quy định hiện hành.
a) Đảm bảo quy định về tuổi học sinh theo quy định của Điều lệ trường trung học.
Nội hàm của chỉ số:
Tại thời điểm tự đánh giá chất lượng giáo dục của nhà trường:
- Tuổi của học sinh vào lớp sáu THCS từ 11 đến 13 tuổi;
- Các trường hợp sau đây được vào cấp học ở tuổi cao hơn tuổi quy định:
+ Được cao hơn 01 tuổi với học sinh nữ, học sinh từ nước ngoài về nước;
+ Được cao hơn 02 tuổi với học sinh người dân tộc thiểu số, học sinh ở vùng kinh tế - xã hội khó khăn, học sinh khuyết tật, tàn tật, kém phát triển thể lực và trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh trong diện hộ đói nghèo theo quy định của Nhà nước;
(Nếu thuộc nhiều trường hợp nêu tại các Điểm a và b Khoản 3 Điều 37, Điều lệ trường trung học chỉ được áp dụng 1 quy định cho 1 trong các trường hợp đó).
- Học sinh có thể lực tốt và phát triển sớm về trí tuệ có thể vào học trước tuổi hoặc học vượt lớp nếu được nhà trường đề nghị và theo các quy định sau:
+ Việc cho học vượt lớp chỉ áp dụng trong phạm vi cấp học;
+ Học trước một tuổi do giám đốc sở GD&ĐT cho phép căn cứ vào đề nghị của phòng giáo dục và đào tạo;
+ Trường hợp học vượt lớp và trường hợp học trước tuổi ngoài quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 4 Điều 37, Điều lệ trường trung học, phải được Giám đốc sở GD&ĐT đề nghị và được Bộ trưởng Bộ GD&ĐT cho phép.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Sổ theo dõi phổ cập giáo dục;
- Sổ đăng bộ;
- Bản thống kê học sinh toàn trường theo độ tuổi của từng lớp học;
- Văn bản của Giám đốc sở GD&ĐT cho học sinh đi học trước tuổi (nếu có);
- Văn bản của Bộ GD&ĐT đồng ý cho học sinh học vượt lớp và trường hợp học trước tuổi ngoài quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 4 Điều 37, Điều lệ trường trung học (nếu có);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Nhiệm vụ, hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục thực hiện theo quy định của Điều lệ trường trung học và các quy định hiện hành.
Nội hàm của chỉ số:
- Học sinh có những nhiệm vụ sau đây:
+ Kính trọng thầy giáo, cô giáo, cán bộ và nhân viên của nhà trường; đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện Điều lệ, nội quy nhà trường; chấp hành pháp luật của Nhà nước;
+ Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường;
+ Rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh cá nhân, giữ gìn và bảo vệ môi trường;
+ Tham gia các hoạt động tập thể của trường, của lớp, của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, giúp đỡ gia đình và tham gia công tác xã hội;
+ Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường, nơi công cộng; góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường.
- Học sinh có những quyền sau đây:
+ Được bình đẳng trong việc hưởng thụ giáo dục toàn diện, được bảo đảm những Điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, vệ sinh, an toàn để học tập ở lớp và tự học ở nhà, được cung cấp thông tin về việc học tập của mình, được sử dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hoá, thể thao, thể dục của nhà trường theo quy định;
+ Được tôn trọng và bảo vệ, được đối xử bình đẳng, dân chủ, được quyền khiếu nại với nhà trường và các cấp quản lý giáo dục về những quyết định đối với bản thân mình; được quyền chuyển trường khi có lý do chính đáng theo quy định hiện hành; được học trước tuổi, học vượt lớp, học ở tuổi cao hơn tuổi quy định tại Điều 37 của Điều lệ trường trung học;
+ Được tham gia các hoạt động nhằm phát triển năng khiếu về các môn học, thể dục, thể thao, nghệ thuật do nhà trường tổ chức nếu có đủ điều kiện;
+ Được nhận học bổng hoặc trợ cấp khác theo quy định đối với những học sinh được hưởng chính sách xã hội, những học sinh có khó khăn về đời sống và những học sinh có năng lực đặc biệt;
+ Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.
- Hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục của học sinh:
+ Hành vi, ngôn ngữ ứng xử của học sinh trung học phải có văn hoá, phù hợp với đạo đức và lối sống của lứa tuổi học sinh trung học.
+ Trang phục của học sinh phải sạch sẽ, gọn gàng, thích hợp với độ tuổi, thuận tiện cho việc học tập và sinh hoạt ở nhà trường.
+ Khi đi học, không được tô son, đánh phấn, sơn móng tay, móng chân, nhuộm tóc để trang điểm.
Ghi chú:
Tuỳ điều kiện của từng trường, hiệu trưởng có thể quyết định để học sinh mặc đồng phục một số buổi trong tuần nếu được nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh của nhà trường đồng ý.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung về nhiệm vụ, hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục, các hành vi không được làm của học sinh);
- Báo cáo tổng kết của Đoàn trường (trong đó có nội dung về nhiệm vụ, hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục, các hành vi không được làm của học sinh);
- Báo cáo tổng kết của Đội của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh (trong đó có nội dung về nhiệm vụ, hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục, các hành vi không được làm của học sinh);
- Hồ sơ khen thưởng, kỷ luật học sinh;
- Các quyết định khen thưởng của cấp có thẩm quyền về việc khen thưởng tập thể học sinh lớp hoặc toàn trường;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Thực hiện quy định về các hành vi không được làm theo các quy định tại Điều lệ trường trung học và các quy định hiện hành khác. Nội hàm của chỉ số:
Học sinh trong nhà trường không được có các hành vi sau đây:
- Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể giáo viên, cán bộ, nhân viên của nhà trường, người khác và học sinh khác;
- Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh;
- Đánh nhau, gây rối trật tự, an ninh trong nhà trường và nơi công cộng;
- Nghe, trả lời bằng điện thoại di động; hút thuốc, uống rượu, bia trong giờ học và làm các việc khác khi đang tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường;
- Đánh bạc; vận chuyển, mang đến trường, tàng trữ, sử dụng ma tuý, hung khí, vũ khí, chất nổ, chất độc; lưu hành, sử dụng văn hoá phẩm độc hại, đồi truỵ; tham gia tệ nạn xã hội.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung về nhiệm vụ, hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục, các hành vi không được làm của học sinh);
- Báo cáo tổng kết hằng năm của Đoàn trường (trong đó có nội dung về nhiệm vụ, hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục, các hành vi không được làm của học sinh);
- Báo cáo tổng kết của Đội của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh (trong đó có nội dung về nhiệm vụ, hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục, các hành vi không được làm của học sinh);
- Các quyết định khen thưởng của cấp có thẩm quyền về việc khen thưởng tập thể học sinh lớp hoặc toàn trường;
- Hồ sơ khen thưởng, kỷ luật học sinh;
- Biên bản xử lý học sinh vi phạm (nếu có);
- Bản thống kê các học sinh vi phạm hằng năm;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
6. Nội bộ nhà trường đoàn kết, không có cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên bị xử lý kỷ luật trong 04 năm liên tiếp tính từ năm được đánh giá trở về trước.
a) Xây dựng được khối đoàn kết trong cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh.
Nội hàm của chỉ số:
Bốn năm học gần đây, nhà trường xây dựng được khối đoàn kết trong cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh để hoàn thành tốt nhiệm vụ của từng năm học.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Hồ sơ thi đua của nhà trường;
- Hồ sơ kiểm tra, đánh giá giáo viên và nhân viên;
- Hồ sơ thanh tra của thanh tra nhân dân;
- Hồ sơ giải quyết khiếu nại tố cáo trong nhà trường;
- Sổ ghi chép kết quả giải quyết các mâu thuẫn và thắc mắc của cán bộ, giáo viên, nhân viên;
- Biên bản các cuộc họp của nhà trường có nội dung giải quyết các mâu thuẫn và thắc mắc của cán bộ, giáo viên, nhân viên;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung xây dựng được khối đoàn kết trong cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh để hoàn thành tốt nhiệm vụ của từng năm học);
- Sổ theo dõi các ý kiến góp ý thông qua hộp thư (nếu có);
- Các quyết định công nhận trường tiên tiến trở lên (trong trường hợp nhà trường có 04 năm liền gần đây đều được công nhận trường tiên tiến trở lên, thì chỉ số này đạt yêu cầu);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Không có cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên bị xử lý kỷ luật về chuyên môn, nghiệp vụ.
Nội hàm của chỉ số:
Bốn năm học gần đây, nhà trường không có cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên bị xử lý kỷ luật về chuyên môn, nghiệp vụ.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Hồ sơ kiểm tra, đánh giá giáo viên và nhân viên;
- Kết luận thanh tra toàn diện (nếu có);
- Kết luận thanh tra về hoạt động sư phạm nhà giáo (nếu có);
- Bản tổng hợp kết quả về Phiếu đánh giá công chức, viên chức hằng năm trong 04 năm học gần đây;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung nhà trường không có cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên bị xử lý kỷ luật về chuyên môn, nghiệp vụ);
- Báo cáo tổng kết của Công đoàn nhà trường;
- Các quyết định công nhận trường tiên tiến trở lên (trong trường hợp nhà trường có 04 năm liền gần đây được công nhận trường tiên tiến trở lên, thì chỉ số này đạt yêu cầu);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Không có cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên vi phạm Quy định về đạo đức nhà giáo và pháp luật.
Nội hàm của chỉ số:
Nhà trường không có cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên vi phạm Quy định về đạo đức nhà giáo (Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT) và pháp luật.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Hồ sơ kiểm tra, đánh giá giáo viên và nhân viên;
- Biên bản cuộc họp của nhà trường có nội dung không có cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên vi phạm Quy định về đạo đức nhà giáo và pháp luật;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung không có cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên vi phạm Quy định về đạo đức nhà giáo và pháp luật);
- Báo cáo tổng kết của công đoàn nhà trường (trong đó có nội dung không có cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên vi phạm Quy định về đạo đức nhà giáo và pháp luật);
- Các quyết định công nhận trường tiên tiến trở lên (trong trường hợp nhà trường có 04 năm liền gần đây đều được công nhận trường tiên tiến trở lên, thì chỉ số này đạt yêu cầu);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
IV. Tiêu chuẩn 4: Thực hiện chương trình giáo dục và các hoạt động giáo dục
1. Nhà trường thực hiện kế hoạch thời gian năm học, kế hoạch giảng dạy và học tập theo quy định của Bộ GD&ĐT và các cơ quan có thẩm quyền.
a) Thực hiện kế hoạch thời gian năm học theo quy định. Nội hàm của chỉ số:
Nhà trường thực hiện kế hoạch thời gian năm học theo quy định.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Kế hoạch hằng năm về thời gian năm học của nhà trường;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung thực hiện kế hoạch thời gian năm học);
- Biên bản kiểm tra, hoặc Sổ ghi chép của thư ký hội đồng về các cuộc họp từng học kỳ, từng năm về việc lịch báo giảng của từng giáo viên trong trường, Sổ đầu bài của các lớp và biên bản kiểm tra sổ đầu bài của lãnh đạo nhà trường;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Thực hiện kế hoạch giảng dạy và học tập từng môn học theo quy định. Nội hàm của chỉ số:
Nhà trường thực hiện kế hoạch giảng dạy và học tập từng môn học theo quy định.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Sổ kế hoạch giảng dạy theo tuần;
- Sổ ghi đầu bài;
- Sổ gọi tên và ghi điểm;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung thực hiện kế hoạch giảng dạy và học tập từng môn học);
- Biên bản các cuộc họp của nhà trường có nội dung kiểm tra Sổ kế hoạch giảng dạy theo tuần, Sổ gọi tên và ghi điểm, Sổ ghi đầu bài;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Hằng tháng, rà soát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch thời gian năm học, kế hoạch giảng dạy và học tập.
Nội hàm của chỉ số:
Hằng tháng, nhà trường thực hiện rà soát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch thời gian năm học, kế hoạch giảng dạy và học tập.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp hằng tháng của nhà trường có nội dung rà soát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch thời gian năm học, kế hoạch giảng dạy và học tập;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung hằng tháng nhà trường thực hiện việc rà soát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch thời gian năm học, kế hoạch giảng dạy và học tập);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
2. Mỗi năm học, nhà trường thực hiện hiệu quả các hoạt động dự giờ, hội giảng, thao giảng và thi giáo viên dạy giỏi các cấp.
a) Lãnh đạo nhà trường (hiệu trưởng, phó hiệu trưởng) đảm bảo dự ít nhất 01 tiết dạy /giáo viên; tổ trưởng, tổ phó đảm bảo dự giờ giáo viên trong tổ chuyên môn ít nhất 04 tiết dạy /giáo viên; mỗi giáo viên thực hiện ít nhất 02 bài giảng có ứng dụng công nghệ thông tin, 04 tiết dạy của hội giảng hoặc thao giảng do nhà trường tổ chức và 18 tiết dự giờ đồng nghiệp trong hoặc ngoài nhà trường.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây:
- Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng dự ít nhất 01 tiết dạy /01 giáo viên (tính chung cho hiệu trưởng, phó hiệu trưởng);
- Tổ trưởng, tổ phó dự giờ giáo viên trong tổ chuyên môn ít nhất 04 tiết dạy /01 giáo viên;
- Mỗi giáo viên thực hiện ít nhất 02 bài giảng có ứng dụng công nghệ thông tin, 04 tiết dạy của 02 lần hội giảng hoặc thao giảng và 18 tiết dự giờ đồng nghiệp (trong trường và ngoài trường).
Ghi chú:
- Tại một trường X có 03 lãnh đạo trường (hiệu trưởng và 02 phó hiệu trưởng) và 100 giáo viên, thì 03 lãnh đạo trường phải dự giờ ít nhất 100 tiết dạy /năm học.
- Tại một trường X , tổ tự nhiên có 10 giáo viên, thì tổ trưởng phải dự giờ ít nhất 04 tiết dạy /01 giáo viên trong tổ (dự giờ 40 tiết dạy /10 giáo viên); tổ phó (nếu có) phải dự giờ ít nhất 04 tiết dạy /01 giáo viên trong tổ (dự giờ 40 tiết dạy /10 giáo viên.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Sổ dự giờ thăm lớp của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng;
- Sổ dự giờ thăm lớp của tổ trưởng, tổ phó tổ chuyên môn;
- Sổ dự giờ thăm lớp của giáo viên bộ môn;
- Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học, trong đó có nội dung:
+ Dự giờ của lãnh đạo trường, của các tổ trưởng, tổ phó và giáo viên;
+ Tổ chức hội giảng, thao giảng của trường;
- Bản tổng hợp về dự giờ, hội giảng, thao giảng của lãnh đạo, tổ trưởng, tổ phó và giáo viên theo các yêu cầu của chỉ số này;
- Biên bản cuộc họp của nhà trường có nội dung các hoạt động dự giờ, hội giảng, thao giảng và thi giáo viên giỏi các cấp;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung đã hoàn thành kế hoạch dự giờ, hội giảng, thao giảng và thi giáo viên giỏi các cấp);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Hằng năm, khi các cơ quan cấp trên tổ chức, nhà trường có giáo viên tham gia thi giáo viên giỏi cấp huyện, quận, thị xã hoặc thành phố trực thuộc tỉnh trở lên (sau đây gọi chung là cấp huyện); trong 04 năm liên tiếp tính từ năm được đánh giá trở về trước, có ít nhất 30% giáo viên trong tổng số giáo viên của nhà trường đạt tiêu chuẩn giáo viên dạy giỏi từ cấp huyện trở lên và không có giáo viên xếp loại yếu theo Quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên.
Nội hàm của chỉ số:
Bốn năm học gần đây, nhà trường:
- Có giáo viên tham gia thi giáo viên giỏi cấp huyện trở lên;
- Có ít nhất 30% giáo viên trong tổng số giáo viên của nhà trường đạt tiêu chuẩn giáo viên dạy giỏi từ cấp huyện trở lên;
- Không có giáo viên xếp loại yếu theo Quy định về tiêu chuẩn nghề nghiệp giáo viên;
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung về giáo viên dạy giỏi, giáo viên tham gia thi giáo viên dạy giỏi các cấp);
- Hồ sơ kiểm tra, đánh giá giáo viên và nhân viên;
- Bản tổng hợp 04 năm học gần đây về danh sách giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi các cấp, giáo viên tham gia thi giáo viên giỏi các cấp;
- Bản tổng hợp 04 năm học gần đây của các Phiếu đánh giá, nhận xét giáo viên;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Định kỳ, rà soát, đánh giá các hoạt động dự giờ, hội giảng, thao giảng, thi giáo viên dạy giỏi các cấp.
Nội hàm của chỉ số:
Bốn năm học gần đây, nhà trường định kỳ rà soát, đánh giá các hoạt động dự giờ, hội giảng, thao giảng, thi giáo viên dạy giỏi các cấp.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp của nhà trường có nội dung rà soát, đánh giá các hoạt động dự giờ, hội giảng, thao giảng, thi giáo viên dạy giỏi;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó nội dung rà soát, đánh giá các hoạt động dự giờ, hội giảng, thao giảng, thi giáo viên dạy giỏi các cấp);
- Các biên bản đánh giá, rút kinh nghiệm các hoạt động dự giờ, hội giảng, thao giảng, thi giáo viên dạy giỏi các cấp;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
3. Sử dụng thiết bị trong dạy học và viết, đánh giá, vận dụng sáng kiến, kinh nghiệm về các hoạt động giáo dục của giáo viên thực hiện theo kế hoạch của nhà trường.
a) Giáo viên thực hiện đầy đủ và có hiệu quả thiết bị hiện có của nhà trường trong hoạt động dạy học.
Nội hàm của chỉ số:
Giáo viên có thực hiện đầy đủ và hiệu quả thiết bị hiện có của nhà trường trong hoạt động dạy học:
- Các giờ thực hành bộ môn;
- Các giờ trên lớp;
- Hoạt động của bộ môn thể dục;
- Các hoạt động ngoại khoá và các hoạt động giáo dục khác.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học (trong đó có nội dung sử dụng thiết bị trong dạy học của giáo viên);
- Hồ sơ quản lý thiết bị dạy học và thực hành thí nghiệm;
- Sổ kế hoạch giảng dạy theo tuần;
- Biên bản kiểm tra của trường hoặc cấp trên (nếu có) về việc sử dụng thiết bị hiện có của nhà trường đối với giáo viên trong dạy học;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung giáo viên thực hiện đầy đủ và có hiệu quả thiết bị trong hoạt động dạy học);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Viết, đánh giá, vận dụng sáng kiến, kinh nghiệm về các hoạt động giáo dục của giáo viên hoặc tập thể giáo viên được thực hiện theo kế hoạch của nhà trường.
Nội hàm của chỉ số:
Viết, đánh giá, vận dụng sáng kiến, kinh nghiệm về các hoạt động giáo dục của giáo viên hoặc tập thể giáo viên được thực hiện theo kế hoạch của nhà trường.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học (trong đó có nội dung viết sáng kiến, kinh nghiệm các hoạt động giáo dục);
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung xây dựng sáng kiến, kinh nghiệm về các hoạt động giáo dục của giáo viên hoặc tập thể giáo viên);
- Biên bản cuộc họp của tổ chuyên môn hoặc của nhà trường có nội dung (từng học kỳ) rà soát tiến độ viết sáng kiến, kinh nghiệm của các giáo viên;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá để cải tiến việc sử dụng thiết bị dạy học và viết, đánh giá, vận dụng sáng kiến, kinh nghiệm về các hoạt động giáo dục của giáo viên hoặc tập thể giáo viên.
Nội hàm của chỉ số:
Mỗi học kỳ, nhà trường tổ chức việc, rà soát, đánh giá để cải tiến việc sử dụng thiết bị dạy học và viết, đánh giá, vận dụng sáng kiến, kinh nghiệm về các hoạt động giáo dục của giáo viên hoặc tập thể giáo viên.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp có nội dung rà soát, đánh giá việc sử dụng thiết bị dạy học và viết, đánh giá, vận dụng sáng kiến, kinh nghiệm.
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó nội dung rà soát, đánh giá sử dụng thiết bị dạy học và viết, đánh giá, vận dụng sáng kiến, kinh nghiệm);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
4. Mỗi năm học, nhà trường thực hiện đầy đủ các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo kế hoạch của nhà trường, theo quy định của phòng GD&ĐT, sở GD&ĐT và Bộ GD&ĐT.
a) Có kế hoạch triển khai các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Nội hàm của chỉ số:
Mỗi năm học, nhà trường có kế hoạch triển khai các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học (trong đó có nội dung kế hoạch triển khai các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp thực hiện theo kế hoạch đã đề ra. Nội hàm của chỉ số:
Các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của nhà trường thực hiện theo kế hoạch đã đề ra.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp của từng bộ phận trong nhà trường (hằng tháng, từng học kỳ, hằng năm) có nội dung rà soát tiến độ thực hiện các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;
- Biên bản cuộc họp (hoặc các quyết định thành lập ban, tổ, nhóm) của nhà trường triển khai các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;
- Biên bản cuộc họp của nhà trường có nội dung thực hiện các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó nội dung nhà trường thực hiện tốt các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp);
- Hồ sơ thi đua của nhà trường;
- Hồ sơ khen thưởng, kỷ luật học sinh;
- Các quyết định khen thưởng của cấp có thẩm quyền (huân chương, huy chương, bằng khen, giấy khen, giấy chứng nhận,...) về việc khen thưởng tập thể học sinh lớp hoặc toàn trường, tập thể cán bộ giáo viên khi thực hiện tốt các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá để cải tiến các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Nội hàm của chỉ số:
Mỗi học kỳ, nhà trường tổ chức được việc rà soát, đánh giá để cải tiến các biện pháp thực hiện hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp có nội dung rà soát, đánh giá các hoạt hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó nội dung rà soát, đánh giá các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp);
- Các biên bản cuộc họp có nội dung đánh giá, rút kinh nghiệm các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;
- Biên bản cuộc họp của từng bộ phận trong nhà trường có nội dung rà soát tiến độ triển khai các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
5. Giáo viên chủ nhiệm lớp trong nhà trường hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
a) Có kế hoạch chủ nhiệm, sổ chủ nhiệm; thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ được phân công, theo quy định tại Điều lệ trường trung học và các quy định khác.
Nội hàm của chỉ số:
- 100% giáo viên chủ nhiệm có kế hoạch chủ nhiệm, sổ chủ nhiệm.
- 100% giáo viên chủ nhiệm thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ:
+ Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp;
+ Cộng tác chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với các giáo viên bộ môn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội để giáo dục học sinh của lớp mình chủ nhiệm;
+ Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học, đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh, đề nghị danh sách học sinh được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp, hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ học sinh;
+ Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với hiệu trưởng.
+ Thực hiện theo các quy định khác của nhà trường;
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Các kế hoạch chủ nhiệm của giáo viên chủ nhiệm;
- Các sổ chủ nhiệm;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung các giáo viên chủ nhiệm có kế hoạch chủ nhiệm, sổ chủ nhiệm và hoàn thành các nhiệm vụ được giao);
- Biên bản của lãnh đạo nhà trường về kiểm tra công tác chủ nhiệm lớp;
- Các báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất của giáo viên chủ nhiệm về tình hình của lớp với hiệu trưởng;
- Hồ sơ kiểm tra, đánh giá giáo viên và nhân viên;
- Bản tổng hợp 04 năm học gần đây về kết quả đánh giá, xếp loại công chức, viên chức trong nhà trường (tổng hợp từ các phiếu đánh giá, xếp loại công chức, viên chức);
- Các quyết định khen thưởng (bằng khen, giấy khen, giấy chứng nhận,...) của cấp có thẩm quyền trao tặng giáo viên chủ nhiệm hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ liên quan đến công tác chủ nhiệm;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Mỗi năm học, giáo viên chủ nhiệm được lãnh đạo nhà trường đánh giá hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
Nội hàm của chỉ số:
Có 100% giáo viên chủ nhiệm làm công tác chủ nhiệm được lãnh đạo nhà trường đánh giá hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Biên bản của lãnh đạo nhà trường về kiểm tra công tác chủ nhiệm lớp;
- Hồ sơ kiểm tra, đánh giá giáo viên và nhân viên;
- Bản tổng hợp 04 năm học gần đây về kết quả đánh giá, xếp loại công chức, viên chức trong nhà trường (tổng hợp từ các phiếu đánh giá, xếp loại công chức, viên chức);
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung các giáo viên chủ nhiệm hoàn thành các nhiệm vụ được giao);
- Các quyết định khen thưởng (bằng khen, giấy khen, giấy chứng nhận,...) của cấp có thẩm quyền trao tặng giáo viên chủ nhiệm hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ liên quan đến công tác chủ nhiệm;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Hằng tháng, giáo viên chủ nhiệm tự rà soát, đánh giá hoạt động chủ nhiệm lớp; có báo cáo định kỳ và đột xuất về công tác chủ nhiệm lớp với hiệu trưởng nhà trường.
Nội hàm của chỉ số:
- Hằng tháng, giáo viên chủ nhiệm tự rà soát, đánh giá hoạt động chủ nhiệm lớp;
- Giáo viên chủ nhiệm có báo cáo cáo định kỳ và đột xuất về công tác chủ nhiệm lớp với hiệu trưởng nhà trường.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Sổ chủ nhiệm;
- Báo cáo (hằng tháng) của giáo viên chủ nhiệm có nội dung tự rà soát, đánh giá hoạt động chủ nhiệm;
- Các báo cáo định kỳ và đột xuất của giáo viên chủ nhiệm về công tác chủ nhiệm với hiệu trưởng nhà trường.
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
6. Hoạt động giúp đỡ học sinh học lực yếu, kém đạt hiệu quả theo kế hoạch của nhà trường, theo quy định của phòng GD&ĐT, sở GD&ĐT và Bộ GD&ĐT.
a) Đầu năm học, rà soát, phân loại học sinh học lực yếu, kém và có các biện pháp giúp đỡ học sinh vươn lên trong học tập.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, đầu năm học nhà trường rà soát, phân loại học sinh học lực yếu, kém và có các biện pháp giúp đỡ học sinh vươn lên trong học tập.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Sổ chủ nhiệm;
- Bản tổng hợp kết quả kiểm tra chất lượng đầu năm học của từng lớp, từng khối lớp;
- Biên bản cuộc họp của nhà trường có nội dung rà soát, phân loại học sinh học lực yếu, kém và có các biện pháp giúp đỡ học sinh vươn lên trong học tập;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Đáp ứng được nhu cầu học tập văn hoá với các hình thức khác nhau của học sinh học lực yếu, kém.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, nhà trường đã đáp ứng được nhu cầu học tập văn hoá với các hình thức khác nhau của học sinh học lực yếu, kém.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học (trong đó có nội dung kế hoạch học tập văn hóa của học sinh học lực yếu, kém);
- Biên bản cuộc họp (từng học kỳ) của nhà trường có nội dung về tình hình học tập văn hóa của học sinh học lực yếu, kém;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung nhà trường đáp ứng được nhu cầu học tập văn hoá của học sinh học lực yếu, kém);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá để cải tiến hoạt động giúp đỡ học sinh học lực yếu, kém.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, mỗi học kỳ nhà trường rà soát, đánh giá để cải tiến các biện pháp giúp đỡ học sinh học lực yếu, kém.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp của nhà trường có nội dung rà soát, đánh giá để cải tiến các biện pháp giúp đỡ học sinh học lực yếu, kém;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung nhà trường rà soát, đánh giá để cải tiến các biện pháp giúp đỡ học sinh học lực yếu, kém);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
7. Hoạt động giữ gìn, phát huy truyền thống nhà trường, địa phương theo kế hoạch của nhà trường, theo quy định của Bộ GD&ĐT và quy định khác của cấp có thẩm quyền.
a) Giữ gìn và phát huy truyền thống nhà trường theo kế hoạch của nhà trường và theo quy định của Điều lệ trường trung học. Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, nhà trường:
- Có phòng truyền thống để giữ gìn tài liệu, hiện vật có liên quan tới việc thành lập và phát triển của nhà trường, nhằm giáo dục truyền thống cho giáo viên, nhân viên và học sinh;
- Có một ngày trong năm làm ngày truyền thống và lấy ngày đó để tổ chức hội trường hằng năm hoặc một số năm;
- Học sinh cũ thành lập được ban liên lạc để giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp, huy động các nguồn lực để giúp đỡ nhà trường trong việc thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục;
- Giữ gìn và phát huy truyền thống nhà trường theo kế hoạch đã đề ra.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học (trong đó có nội dung quy định giữ gìn và phát huy truyền thống nhà trường);
- Các hình ảnh minh hoạ về phòng tuyền thống và các hoạt động kỷ niệm, giữ gìn, phát huy truyền thống của trường;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó nội dung về hoạt động giữ gìn, phát huy truyền thống nhà trường, địa phương);
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó nội dung về các hoạt động chính các ban liên lạc học sinh);
- Biên bản cuộc họp của nhà trường có nội dung tổng kết về các hoạt động chính các ban liên lạc học sinh;
- Bản tổng kết về các hoạt động chính các ban liên lạc học sinh;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Giữ gìn, phát huy truyền thống địa phương theo kế hoạch của nhà trường và các quy định khác của cấp có thẩm quyền. Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, nhà trường giữ gìn, phát huy truyền thống địa phương kế hoạch của nhà trường và các quy định khác của cấp có thẩm quyền.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Các hình ảnh minh hoạ các hoạt động của nhà trường về kỷ niệm, giữ gìn, phát huy truyền thống địa phương;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó nội dung về hoạt động giữ gìn, phát huy truyền thống địa phương);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Hằng năm, rà soát, đánh giá để cải tiến hoạt động giữ gìn, phát huy truyền thống nhà trường và địa phương.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, hằng năm nhà trường rà soát, đánh giá để cải tiến hoạt động giữ gìn, phát huy truyền thống nhà trường và địa phương.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp của nhà trường có nội dung rà soát, đánh giá hoạt động giữ gìn, phát huy truyền thống nhà trường và địa phương;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung rà soát, đánh giá hoạt động giữ gìn, phát huy truyền thống nhà trường và địa phương);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
8. Nhà trường thực hiện đầy đủ các hoạt động giáo dục thể chất và y tế trường học theo quy định của Bộ GD&ĐT và các quy định khác của cấp có thẩm quyền.
a) Thực hiện đầy đủ các hình thức hoạt động giáo dục thể chất và các nội dung hoạt động y tế trường học.
Nội hàm của chỉ số:
* Nhà trường thực hiện đầy đủ các hình thức hoạt động giáo dục thể chất theo quy định (Quyết định số 14/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 03/5/2001 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế giáo dục thể chất và y tế trường học):
- Tổ chức dạy và học đủ chương trình môn thể dục và môn sức khoẻ;
- Có đủ giáo viên thể dục để thực hiện chương trình giảng dạy môn thể dục và các hoạt động thể thao;
- Hoạt động thể dục, thể thao ngoại khoá theo kế hoạch của nhà trường và các cấp quản lý giáo dục;
- Hằng năm tổ chức Hội khoẻ Phù Đổng trong toàn trường, tham gia các cuộc thi học sinh giỏi thể dục thể thao, hội giảng giáo viên thể dục giỏi các cấp theo kế hoạch của trường và cấp có thẩm quyền;
- Xây dựng chỉ tiêu cụ thể về việc phấn đấu trong học tập, rèn luyện, để chăm sóc bảo vệ và nâng cao sức khoẻ, thể lực và thành tích thể thao học sinh của toàn trường;
- Hằng năm có kế hoạch xây dựng, tu sửa, bảo quản và sử dụng các cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị dạy và học thể dục, thể thao;
- Giờ học nội khoá: giờ học môn thể dục, sức khoẻ theo chương trình đã được quy định;
- Hoạt động thể dục, thể thao ngoại khoá theo kế hoạch của nhà trường và các cấp quản lý giáo dục.
* Hai năm học gần đây, nhà trường thực hiện đầy đủ các nội dung hoạt động y tế trường học theo quy định (Quyết định số 73/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04/12/2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy định hoạt động y tế trong các trường tiểu học, trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học):
- Quản lý và chăm sóc sức khoẻ trong nhà trường:
+ Tổ chức khám sức khỏe định kỳ và phân loại sức khoẻ cho học sinh ít nhất mỗi năm một lần vào đầu năm học;
+ Quản lý và lưu hồ sơ theo dõi sức khoẻ của học sinh;
+ Mua, bảo quản và cấp thuốc theo quy định;
+ Sơ cứu, cấp cứu ban đầu, chăm sóc sức khoẻ ban đầu theo quy định của Bộ Y tế; Chuyển bệnh nhân đến cơ sở y tế trong những trường hợp cần thiết.
- Tuyên truyền, giáo dục, tư vấn các vấn đề liên quan đến sức khoẻ cho học sinh, giáo viên, cán bộ, nhân viên nhà trường và cha mẹ học sinh. Vận động học sinh tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện.
- Tổ chức thực hiện vệ sinh học đường, vệ sinh môi trường, phòng chống các dịch bệnh, bệnh, tật học đường, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống HIV/AIDS, các bệnh xã hội và thực hiện các hoạt động khác về y tế trường học.
- Phối hợp với cơ sở y tế, các đơn vị liên quan tại địa phương, các đơn vị, tổ chức, đoàn thể trong trường triển khai, thực hiện các hoạt động y tế trường học và các hoạt động y tế khác, xây dựng môi trường trường học lành mạnh, an toàn.
- Tổ chức thực hiện sự chỉ đạo của ngành y tế địa phương về chuyên môn, nghiệp vụ.
- Sơ kết, tổng kết và báo cáo kết quả công tác y tế trường học theo quy định.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học (trong đó có nội dung thực hiện các hoạt động giáo dục thể chất theo quy định);
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung thực hiện đầy đủ các hình thức hoạt động giáo dục thể chất trường học);
- Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học (trong đó có nội dung thực hiện các hoạt động y tế trường học theo quy định);
- Hồ sơ theo dõi sức khoẻ học sinh;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung thực hiện đầy đủ các hình thức hoạt động y tế trường học trường học);
- Kết luận thanh tra toàn diện (nếu có);
- Các quyết định khen thưởng của cấp có thẩm quyền (huân chương, huy chương, bằng khen, giấy khen, giấy chứng nhận,...) khen thưởng cá nhân, tập thể trong nhà trường thực hiện tốt hoạt động giáo dục thể chất (04 năm học gần đây) và hoạt động y tế trường học theo quy định (02 năm học gần đây);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Đảm bảo đầy đủ các điều kiện phục vụ công tác giáo dục thể chất và y tế trường học.
Nội hàm của chỉ số:
* Nhà trường thực hiện đầy đủ các điều kiện phục vụ công tác giáo dục thể chất theo quy định (Quyết định số 14/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 03/5/2001):
- Có sân tập, nhà tập, trang thiết bị, dụng cụ thể dục thể thao để phục vụ cho việc dạy và học môn thể dục và các hoạt động thể thao học sinh.
- Nhà trường có dự toán kinh phí hằng năm có nội dung chi hợp lý cho các hoạt động giáo dục thể chất từ nguồn ngân sách được cấp, học phí, các nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho giáo dục thể chất.
* Nhà trường đầy đủ các điều kiện phục vụ công tác y tế trường học theo quy định (Chương 3 của Quyết định số 73/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04/12/2007):
- Tổ chức, cán bộ:
+ Số lượng cán bộ làm công tác y tế trường học theo quy định biên chế viên chức hiện hành của Nhà nước;
+ Trình độ của cán bộ làm công tác y tế trường học từ trung cấp y trở lên. Cán bộ làm công tác y tế trường học được tham gia các cuộc hội thảo, lớp tập huấn, lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về công tác y tế do ngành giáo dục, ngành y tế và các ban, ngành khác của địa phương tổ chức. Đối với cán bộ làm kiêm nhiệm công tác y tế trường học phải được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công tác y tế trường học;
+ Cán bộ làm công tác y tế trường học thuộc biên chế tổ Văn phòng theo quy định tại Điều lệ trường trung học; được hưởng lương, chế độ, chính sách, phụ cấp ưu đãi theo quy định của Nhà nước;
- Phòng làm việc:
+ Có một phòng làm việc (phòng y tế học đường) đảm bảo các yêu cầu: vệ sinh; diện tích từ 12m2 trở lên; thuận tiện cho công tác sơ cứu, cấp cứu ban đầu, chăm sóc sức khoẻ ban đầu và vận chuyển bệnh nhân;
- Trang thiết bị và thuốc:
+ Phòng y tế học đường có tủ thuốc đảm bảo đủ cơ số thuốc thiết yếu theo quy định của Bộ Y tế; có sổ quản lý, kiểm tra và đối chiếu xuất, nhập thuốc theo quy định;
+ Được trang bị đầy đủ các trang thiết bị chuyên môn thiết yếu theo quy định của Bộ Y tế; có ít nhất 01 giường khám bệnh và lưu bệnh nhân để theo dõi;
+ Có bàn, ghế, tủ, thiết bị làm việc thông thường khác;
- Kinh phí thực hiện công tác y tế trường học được lấy từ:
+ Ngân sách nhà nước chi cho sự nghiệp giáo dục hằng năm của các cơ sở giáo dục theo phân cấp ngân sách hiện hành;
+ Kinh phí được để lại từ quỹ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế tự nguyện của học sinh;
+ Các khoản tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác (nếu có);
+ Kinh phí chi cho công tác y tế trường học được quản lý, sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định hiện hành;
+ Công tác lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí thực hiện công tác y tế trường học được thực hiện theo quy định hiện hành.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Hồ sơ quản lý thiết bị dạy học và thực hành thí nghiệm;
- Sổ quản lý tài sản;
- Sổ quản lý tài chính;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung đảm bảo đầy đủ các Điều kiện phục vụ công tác giáo dục thể chất);
- Các bức ảnh chụp sân tập, nhà tập, trang thiết bị, dụng cụ thể dục thể thao để phục vụ cho việc dạy và học môn thể dục và các hoạt động thể thao học sinh trong nhà trường;
- Bản dự toán kinh phí hằng năm cho các hoạt động giáo dục của nhà trường (trong đó có nội dung dự toán kinh phí cho hoạt động giáo dục thể chất);
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung đảm bảo các Điều kiện phục vụ công tác y tế trường học);
- Các bức ảnh chụp liên quan đến các Điều kiện phục vụ công tác y tế trường học theo quy định (phòng y tế học đường, trang thiết bị và thuốc,...);
- Bản dự toán kinh phí hằng năm cho các hoạt động giáo dục của nhà trường (trong đó có nội dung dự toán kinh phí cho hoạt động y tế trường học);
- Giấy chứng nhận, biên bản kiểm tra, đánh giá,... của cấp có thẩm quyền về việc xác nhận nhà trường đảm bảo đầy đủ các điều kiện phục vụ công tác giáo dục thể chất (04 năm học gần đây) và hoạt động y tế trường học theo quy định (02năm học gần đây);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá để cải tiến hoạt động giáo dục thể chất và y tế trường học.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, mỗi học kỳ nhà trường rà soát, đánh giá để cải tiến hoạt động giáo dục thể chất và y tế trường học.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp của nhà trường có nội dung rà soát, đánh giá hoạt động giáo dục thể chất và y tế trường học;
- Báo cáo sơ kết học kỳ, tổng kết năm học hoặc báo cáo kết quả công tác giáo dục thể chất và y tế trường học;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
9. Nhà trường thực hiện đầy đủ nội dung giáo dục địa phương theo quy định của Bộ GD&ĐT.
a) Thực hiện đầy đủ nội dung giáo dục địa phương, góp phần thực hiện mục tiêu môn học và gắn lý luận với thực tiễn.
Nội hàm của chỉ số:
Nhà trường thực hiện đầy đủ nội dung giáo dục địa phương theo quy định (Công văn số 5977/BGDĐT-GDTrH ngày 07/7/2008 của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn thực hiện nội dung giáo dục địa phương ở cấp THCS và cấp THPT từ năm học 2008 - 2009), nhằm góp phần thực hiện mục tiêu môn học và gắn lý luận với thực tiễn.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học (trong đó có nội dung giáo dục địa phương);
- Tài liệu về nội dung giáo dục địa phương từng môn học (đã được phê duyệt);
- Tập bài soạn về nội dung giáo dục địa phương từng môn học;
- Các bài tập sưu tầm tài liệu về nội dung giáo dục địa phương;
- Sổ đầu bài;
- Sổ kế hoạch giảng dạy theo tuần;
- Bản tổng hợp từ các tiết dạy trên lớp (các sổ đầu bài), các buổi ngoại khoá, các bài tập sưu tầm tài liệu về nội dung giáo dục địa phương theo quy định;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung giáo dục địa phương ở các môn học theo quy định);
- Biên bản của cấp có thẩm quyền về việc nhà trường thực hiện nội dung giáo dục địa phương ở các môn học theo quy định (nếu có);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Thực hiện kiểm tra, đánh giá các nội dung giáo dục địa phương theo quy định của Bộ GD&ĐT.
Nội hàm của chỉ số:
Nhà trường thực hiện kiểm tra, đánh giá các nội dung giáo dục địa phương theo quy định của Bộ GD&ĐT.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Sổ gọi tên và ghi điểm;
- Biên bản cuộc họp của nhà trường có nội dung thực hiện kiểm tra, đánh giá các nội dung giáo dục địa phương theo quy định;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung kiểm tra, đánh giá các nội dung giáo dục địa phương theo quy định);
- Biên bản của cấp có thẩm quyền về việc nhà trường thực hiện kiểm tra, đánh giá các nội dung giáo dục địa phương theo quy định (nếu có);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Mỗi năm học, rà soát, đánh giá, cập nhật tài liệu, điều chỉnh nội dung giáo dục địa phương.
Nội hàm của chỉ số:
Mỗi năm học, nhà trường rà soát, đánh giá, cập nhật tài liệu, điều chỉnh nội dung giáo dục địa phương.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Biên bản của nhà trường có nội dung rà soát, đánh giá nội dung giáo dục địa phương;
- Hồ sơ nghiệm thu, cập nhật tài liệu, điều chỉnh nội dung giáo dục địa phương của cấp có thẩm quyền (nếu có).
10. Hoạt động dạy thêm, học thêm của nhà trường theo quy định của Bộ GD&ĐT và cấp có thẩm quyền.
a) Các văn bản quy định việc dạy thêm, học thêm được phổ biến công khai đến cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh và học sinh. Nội hàm của chỉ số:
Các văn bản quy định việc dạy thêm, học thêm được phổ biến công khai đến cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh và học sinh.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp của nhà trường có nội dung phổ biến công khai quy định việc dạy thêm, học thêm đến cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh và học sinh;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung phổ biến công khai quy định việc dạy thêm, học thêm đến cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh và học sinh);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Hoạt động dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà trường của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh thực hiện theo quy định. Nội hàm của chỉ số:
Hoạt động dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà trường của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh thực hiện theo quy định (Quyết định số 03/2007/QĐ-BGDĐT, các quy định của sở GD&ĐT và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh).
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học (trong đó có nội dung dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà trường);
- Biên bản cuộc họp của nhà trường có nội dung quy định về điều kiện để giáo viên được dạy thêm, thời gian, nội dung, thu phí, chương trình dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà trường;
- Biên bản kiểm tra của lãnh đạo nhà trường đối với việc dạy thêm, học thêm;
- Danh sách cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường được cấp giấy phép (nếu có) hoạt động dạy thêm ngoài nhà trường;
- Danh sách học sinh học thêm ngoài nhà trường (bao gồm đủ các thông tin như môn học thêm, lịch học, thời gian, địa điểm, giáo viên dạy,...);
- Danh sách cán bộ, giáo viên, nhân viên vi phạm quy định về dạy thêm và các biện pháp xử lý của nhà trường (nếu có);
- Biên bản của cấp có thẩm quyền về việc hoạt động dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà trường của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh thực hiện theo quy định (nếu có);
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung hoạt động dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà trường của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh thực hiện theo quy định);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Định kỳ, báo cáo tình hình hoạt động dạy thêm, học thêm của nhà trường theo yêu cầu của cơ quan quản lý giáo dục.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Các báo cáo định kỳ về tình hình quản lý dạy thêm, học thêm của nhà trường;
- Các văn bản của cơ quan quản lý giáo dục có nội dung yêu cầu nhà trường báo cáo tình hình quản lý dạy thêm, học thêm;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung thực hiện đầy đủ các báo cáo tình hình quản lý dạy thêm, học thêm của nhà trường theo yêu cầu của cơ quan quản lý giáo dục);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
11. Hằng năm, nhà trường thực hiện tốt chủ đề năm học và các cuộc vận động, phong trào thi đua do các cấp, các ngành phát động.
a) Có kế hoạch thực hiện chủ đề năm học và các cuộc vận động, phong trào thi đua.
Nội hàm của chỉ số:
Hằng năm, nhà trường có kế hoạch thực hiện chủ đề năm học và các cuộc vận động phong trào thi đua.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học (trong đó có nội dung kế hoạch thực hiện chủ đề năm học và các cuộc vận động phong trào thi đua);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Thực hiện tốt các nhiệm vụ của chủ đề năm học và các cuộc vận động, phong trào thi đua.
Nội hàm của chỉ số:
Hằng năm, nhà trường thực hiện tốt các nhiệm vụ của chủ đề năm học và các cuộc vận động phong trào thi đua.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp của nhà trường (từng học kỳ) có nội dung tổ chức, chỉ đạo, rà soát, đánh giá thực hiện các nhiệm vụ của chủ đề năm học và các cuộc vận động phong trào thi đua;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung thực hiện tốt các nhiệm vụ của chủ đề năm học và các cuộc vận động phong trào thi đua);
- Kết luận thanh tra toàn diện (nếu có);
- Các quyết định khen thưởng của cấp có thẩm quyền về việc nhà trường có thành tích thực hiện tốt các nhiệm vụ của chủ đề năm học và các cuộc vận động phong trào thi đua;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Định kỳ, rà soát, đánh giá để cải tiến việc thực hiện các nhiệm vụ của chủ đề năm học và các cuộc vận động, phong trào thi đua. Nội hàm của chỉ số:
Hằng năm, nhà trường thực hiện tốt rà soát, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ của chủ đề năm học và các cuộc vận động phong trào thi đua.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp của nhà trường (từng học kỳ) có nội dung tổ chức, chỉ đạo, rà soát, đánh giá thực hiện các nhiệm vụ của chủ đề năm học và các cuộc vận động phong trào thi đua;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung thực hiện tốt rà soát, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ của chủ đề năm học và các cuộc vận động phong trào thi đua);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
12. Học sinh được giáo dục về kỹ năng sống thông qua học tập trong các chương trình chính khoá và rèn luyện trong các hoạt động xã hội theo kế hoạch của nhà trường, theo quy định của phòng GD&ĐT, sở GD&ĐT và Bộ GD&ĐT.
a) Chương trình giáo dục về kỹ năng sống được lồng ghép trong các môn học trên lớp và các hoạt động của nhà trường.
Nội hàm của chỉ số:
Học sinh nhà trường học tập các nội dung trong các chương trình giáo dục về kỹ năng sống (lồng ghép trong các môn học trên lớp và các hoạt động của nhà trường) theo quy định.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Lịch học các chương trình giáo dục về kỹ năng sống;
- Sổ đầu bài;
- Biên bản kiểm tra của cấp có thẩm quyền có nội dung nhà trường thực hiện các chương trình giáo dục về kỹ năng sống theo quy định (nếu có);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Xây dựng và thực hiện quy định về ứng xử văn hóa trong nhà trường. Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, nhà trường xây dựng và thực hiện được quy định về ứng xử văn hóa trong nhà trường.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học (trong đó có nội dung thực hiện quy định về ứng xử văn hóa trong nhà trường);
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung thực hiện quy định về ứng xử văn hóa trong nhà trường);
- Các quyết định trường tiên tiến trở lên (nếu 02 năm học gần đây, nhà trường được công nhận trường tiên tiến trở lên, thì chỉ số này đạt yêu cầu);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá hoạt động giáo dục về kỹ năng sống của học sinh.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, mỗi học kỳ nhà trường rà soát, đánh giá hoạt động giáo dục về kỹ năng sống của học sinh.
Gợi ý các minh chứng cần thu thập cho chỉ số c:
- Biên bản cuộc họp của nhà trường có nội dung rà soát, đánh giá hoạt động giáo dục về kỹ năng sống của học sinh;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
V. Tiêu chuẩn 5: Tài chính và cơ sở vật chất
1. Nhà trường thực hiện quản lý tài chính theo quy định và huy động hiệu quả các nguồn kinh phí hợp pháp để hỗ trợ hoạt động giáo dục.
a) Có đủ hệ thống các văn bản quy định về quản lý tài chính và lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định. Nội hàm của chỉ số: Nhà trường:
- Có đủ hệ thống các văn bản quy định về quản lý tài chính;
- Lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Bản danh mục hệ thống các văn bản hiện hành quy định về quản lý tài chính liên quan đến nhà trường;
- Sổ quản lý và hồ sơ lưu trữ các văn bản, công văn;
- Sổ quản lý tài chính;
- Biên bản cuộc họp của nhà trường có nội dung quy định về quản lý tài chính và lưu trữ hồ sơ, chứng từ;
- Báo cáo tài chính theo năm học hoặc theo năm tài chính;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính theo đúng chế độ kế toán, tài chính của Nhà nước; có quy chế chi tiêu nội bộ rõ ràng; mỗi học kỳ công khai tài chính để cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên biết và tham gia giám sát, kiểm tra; định kỳ thực hiện công tác tự kiểm tra tài chính.
Nội hàm của chỉ số:
Nhà trường:
- Lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính theo đúng chế độ kế toán, tài chính của Nhà nước;
- Có quy chế chi tiêu nội bộ rõ ràng;
- Công khai tài chính để cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên biết và tham gia giám sát, kiểm tra;
- Định kỳ thực hiện công tác tự kiểm tra tài chính.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Các văn bản /tư liệu lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính theo đúng chế độ kế toán, tài chính của Nhà nước;
- Quy chế chi tiêu nội bộ;
- Biên bản cuộc họp của nhà trường có nội dung công khai tài chính;
- Biên bản định kỳ tự kiểm tra tài chính của nhà trường;
- Sổ quản lý tài chính;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Có kế hoạch và huy động hiệu quả các nguồn kinh phí hợp pháp để hỗ trợ hoạt động giáo dục.
Nội hàm của chỉ số:
Nhà trường:
- Có kế hoạch huy động các nguồn kinh phí hợp pháp để hỗ trợ hoạt động giáo dục;
- Huy động hiệu quả các nguồn kinh phí hợp pháp để hỗ trợ hoạt động giáo dục
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học (trong đó có nội dung huy động các nguồn kinh phí hợp pháp để hỗ trợ hoạt động giáo dục);
- Biên bản cuộc họp của nhà trường có nội dung quy định việc quản lý, mục đính sử dụng các nguồn kinh phí hợp pháp đã huy động được để hỗ trợ hoạt động giáo dục;
- Biên bản cuộc họp của nhà trường có nội dung công khai các nguồn thu và tình hình sử dụng các nguồn kinh phí hợp pháp đã huy động được để hỗ trợ hoạt động giáo dục;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung kết quả huy động các nguồn kinh phí hợp pháp để hỗ trợ hoạt động giáo dục);
- Sổ quản lý tài chính;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
2. Nhà trường có khuôn viên riêng biệt, tường bao, cổng trường, biển trường và xây dựng được môi trường xanh, sạch, đẹp theo quy định của Bộ GD&ĐT.
a) Có khuôn viên riêng biệt, tường bao, cổng trường, biển trường. Nội hàm của chỉ số:
Tại thời điểm tự đánh giá chất lượng giáo dục, nhà trường:
- Có khuôn viên riêng biệt, tường bao, cổng trường theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 43 của Điều lệ trường trung học;
- Biển trường theo quy định tại Điều 5 của Điều lệ trường trung học.
Lưu ý:
Nếu có văn bản thay thế Điều lệ trường trung học, thì nội hàm của tiêu chí theo văn bản hiện hành.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Quyết định giao mặt bằng của cấp có thẩm quyền cho nhà trường;
- Các bức ảnh thể hiện khuôn viên riêng biệt, tường bao, cổng trường, biển trường.
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Tổng diện tích mặt bằng của nhà trường tính theo đầu học sinh đạt ít nhất 6 m2/học sinh trở lên (đối với nội thành, nội thị) và 10 m2/học sinh trở lên (đối với các vùng còn lại). Nội hàm của chỉ số:
Tại thời điểm tự đánh giá chất lượng giáo dục, nhà trường:
Có tổng diện tích mặt bằng tính theo đầu học sinh đạt ít nhất 6 m2/học sinh trở lên (đối với nội thành, nội thị) và 10 m2/học sinh trở lên (đối với các vùng còn lại).
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Sơ đồ, bản vẽ thiết kế xây dựng của nhà thầu (nếu có);
- Quyết định giao mặt bằng của cấp có thẩm quyền cho nhà trường;
- Bản tổng hợp tổng số học sinh của từng lớp, khối lớp và toàn trường;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Xây dựng được môi trường xanh, sạch, đẹp trong nhà trường. Nội hàm của chỉ số:
Tại thời điểm tự đánh giá chất lượng giáo dục, nhà trường xây dựng được môi trường xanh, sạch, đẹp trong trường.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học (trong đó có nội dung xây dựng môi trường xanh, sạch đẹp);
- Các bức ảnh chụp liên quan môi trường xanh, sạch đẹp của nhà trường;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung nhà trường xây dựng được môi trường xanh, sạch, đẹp);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
3. Nhà trường có khối phòng học thông thường, phòng học bộ môn trong đó có phòng máy tính kết nối internet phục vụ dạy học, khối phòng phục vụ học tập, khối phòng hành chính đảm bảo quy cách theo quy định của Bộ GD&ĐT.
a) Có đủ phòng học để học nhiều nhất 2 ca trong 1 ngày; phòng học đảm bảo đủ ánh sáng, thoáng mát, đủ bàn ghế phù hợp với các đối tượng học sinh, có bàn ghế của giáo viên, bảng viết, có nội quy học sinh niêm yết trong mỗi phòng học.
Nội hàm của chỉ số:
Tại thời điểm tự đánh giá chất lượng giáo dục, nhà trường:
- Có đủ phòng học để học nhiều nhất 02 ca trong 1 ngày;
- Có phòng học đảm bảo đủ ánh sáng, thoáng mát, đủ bàn ghế phù hợp với các đối tượng học sinh (ví dụ, có bàn ghế phù hợp với học sinh khuyết tật khi học tập);
- Có bàn ghế của giáo viên, bảng viết, có nội quy học sinh niêm yết trong mỗi phòng học.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Sổ quản lý tài sản;
- Bản thống kê về khối phòng học thông thường, phòng học bộ môn, khối phòng phục vụ học tập và các trang thiết bị kèm theo;
- Các bức ảnh chụp liên quan đến phòng học của nhà trường;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Có đủ và đảm bảo quy cách theo quy định về phòng học bộ môn, khối phòng phục vụ học tập; phòng làm việc, bàn, ghế, thiết bị làm việc của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, văn phòng, phòng họp toàn thể cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên; phòng giáo viên, phòng truyền thống, phòng Đoàn - Đội, phòng y tế học đường, phòng thường trực, nhà kho và các phòng khác.
Nội hàm của chỉ số:
Tại thời điểm tự đánh giá chất lượng giáo dục, nhà trường:
- Có đủ và đảm bảo quy cách theo quy định về phòng học bộ môn, khối phòng phục vụ học tập;
- Có phòng làm việc, bàn, ghế, thiết bị làm việc của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, văn phòng, phòng họp toàn thể cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên;
- Có phòng giáo viên, phòng truyền thống, phòng Đoàn - Đội, phòng y tế học đường, phòng thường trực, nhà kho và các phòng khác.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Bảng thống kê cơ sở vật chất, thư viện, tài chính theo Tiểu Mục II - Mục C của Công văn số 7880/BGDĐT-KTKĐCLGD;
- Sổ quản lý tài sản;
- Sơ đồ, bản vẽ thiết kế xây dựng của nhà thầu (nếu có);
- Các bức ảnh chụp liên quan;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Việc quản lý, sử dụng các khối phòng nói trên được thực hiện có hiệu quả và theo các quy định hiện hành.
Nội hàm của chỉ số:
- Quản lý các các khối phòng và các trang thiết bị kèm theo được thực hiện có hiệu quả và theo các quy định hiện hành;
- Sử dụng các khối phòng và các trang thiết bị kèm theo được thực hiện có hiệu quả và theo các quy định hiện hành.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp (hoặc văn bản) của nhà trường có nội dung quy định quản lý, sử dụng các khối phòng và các trang thiết bị kèm theo;
- Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học (trong đó có quy định quản lý, sử dụng các khối phòng và các trang thiết bị kèm theo);
- Sổ quản lý tài sản;
- Biên bản định kỳ tự kiểm tra, đánh giá tình tình quản lý, sử dụng các khối phòng và các trang thiết bị kèm theo;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung quản lý, sử dụng cơ sở vật chất của nhà trường hiệu quả và theo các quy định hiện hành);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
4. Thư viện của nhà trường đáp ứng được nhu cầu nghiên cứu, học tập của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh.
a) Có phòng đọc riêng cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và phòng đọc riêng cho học sinh với tổng diện tích tối thiểu của 2 phòng là 40 m2.
Nội hàm của chỉ số:
- Có phòng đọc riêng cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và phòng đọc riêng cho học sinh;
- Tổng diện tích tối thiểu của 02 phòng đọc là 40 m2 .
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Hồ sơ quản lý thư viện;
- Các bức ảnh chụp về thư viện;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
Ghi chú:
Để cho thư viện ngày càng đáp ứng được nhu cầu nghiên cứu, học tập của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh, nhà trường cần thực hiện tốt:
- Quyết định 61/1998/QĐ-BGD&ĐT ngày 06/11/1998 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động thư viện trường phổ thông;
- Quyết định 01/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày 02/01/2003 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy định tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông;
- Quyết định số 01/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 29/1/2004 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Điều 15, Chương VII của Quyết định 01/2003/QĐ-BGD&ĐT;
- Quyết định số 49/2003/QĐ - BGD&ĐT ngày 28/10/2003 của Bộ tưởng Bộ GD&ĐT ban hành “Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ thư viện trong các trường phổ thông từ năm học 2003 - 2004”.
b) Hằng năm, thư viện được bổ sung sách, báo, tạp chí, tài liệu tham khảo, các văn bản quy phạm pháp luật đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh; có kế hoạch từng bước xây dựng thư viện điện tử.
Nội hàm của chỉ số:
- Hằng năm, thư viện của nhà trường được bổ sung sách, báo, tạp chí, tài liệu tham khảo, các văn bản quy phạm pháp luật đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh;
- Nhà trường có kế hoạch từng bước xây dựng thư viện điện tử.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Hồ sơ quản lý thư viện;
- Biên bản nhập sách, báo, tạp chí, tài liệu tham khảo, các văn bản quy phạm pháp luật của thư viện nhà trường;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó nội dung về tổ chức và hoạt động thư viện và phấn đấu thư viện đạt chuẩn);
- Kế hoạch xây dựng thư viện điện tử của nhà trường;
- Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học (trong đó có nội dung từng bước xây dựng thư viện điện tử của nhà trường);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Việc quản lý và tổ chức phục vụ của thư viện đáp ứng yêu cầu của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh.
Nội hàm của chỉ số:
Nhà trường quản lý và tổ chức phục vụ của thư viện đáp ứng yêu cầu của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Hồ sơ quản lý thư viện;
- Lịch hoạt động của thư viện nhà trường;
- Sổ theo dõi đọc, mượn của thư viện;
- Quy định của nhà trường về tổ chức và hoạt động thư viện;
- Biên bản kiểm tra nội bộ về công tác quản lý và tổ chức phục vụ của thư viện;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó nội dung về quản lý và tổ chức phục vụ của thư viện đáp ứng yêu cầu của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
5. Nhà trường có đủ thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học và quản lý sử dụng theo quy định của Bộ GD&ĐT.
a) Có đủ thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học theo quy định. Nội hàm của chỉ số:
Tại thời điểm tự đánh giá chất lượng giáo dục, nhà trường có đủ thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học theo quy định.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Sổ quản lý tài sản;
- Hồ sơ quản lý thiết bị dạy học và thực hành thí nghiệm;
- Danh mục thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học theo quy định của Bộ GD&ĐT;
- Danh mục thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học hiện có của nhà trường;
- Các bức ảnh liên quan đến kho chứa thiết bị giáo dục;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung có đủ thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học theo quy định);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Có các biện pháp quản lý sử dụng hiệu quả các thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học.
Nội hàm của chỉ số:
Nhà trường có các biện pháp quản lý sử dụng hiệu quả các thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Nội quy bảo quản thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học;
- Biên bản định kỳ kiểm tra nội bộ về bảo quản thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học;
- Kết luận thanh tra toàn diện (nếu có);
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó nội dung nhà trường thực hiện tốt các biện pháp bảo quản thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Mỗi năm học, rà soát, đánh giá để cải tiến việc sử dụng thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học.
Nội hàm của chỉ số:
Mỗi năm học, nhà trường rà soát, đánh giá để cải tiến việc sử dụng thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Sổ quản lý tài sản;
- Hồ sơ quản lý thiết bị dạy học và thực hành thí nghiệm;
- Biên bản cuộc họp của nhà trường có nội dung rà soát, đánh giá để cải tiến việc sử dụng thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học;
- Biên bản kiểm kê, thanh lý thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
6. Nhà trường có đủ khu sân chơi, bãi tập, khu để xe, khu vệ sinh và hệ thống cấp thoát nước theo quy định của Bộ GD&ĐT và các quy định khác.
a) Khu sân chơi, bãi tập có diện tích ít nhất 25% tổng diện tích mặt bằng của nhà trường; khu sân chơi có cây bóng mát, đảm bảo vệ sinh và thẩm mỹ; khu bãi tập có đủ thiết bị phục vụ học tập thể dục thể thao của học sinh theo quy định.
Nội hàm của chỉ số:
Tại thời điểm tự đánh giá chất lượng giáo dục, nhà trường có:
- Khu sân chơi, bãi tập có diện tích ít nhất 25% tổng diện tích mặt bằng của nhà trường;
- Khu sân chơi có cây bóng mát, đảm bảo vệ sinh và thẩm mỹ;
- Khu bãi tập có đủ thiết bị phục vụ học tập thể dục thể thao của học sinh.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Sơ đồ, bản vẽ thiết kế xây dựng của nhà thầu (nếu có);
- Các bức ảnh chụp liên quan;
- Danh mục thiết bị phục vụ học tập thể dục thể thao của học sinh theo quy định của Bộ GD&ĐT;
- Danh mục thiết bị phục vụ học tập thể dục thể thao của nhà trường;
- Sổ quản lý tài sản;
- Hồ sơ quản lý thiết bị dạy học và thực hành thí nghiệm;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Bố trí hợp lý khu để xe cho giáo viên, nhân viên, học sinh trong khuôn viên trường, đảm bảo an toàn, trật tự và vệ sinh.
Nội hàm của chỉ số:
Tại thời điểm tự đánh giá chất lượng giáo dục, nhà trường có:
- Khu để xe cho giáo viên, nhân viên trong khuôn viên trường;
- Khu để xe cho học sinh trong khuôn viên trường;
- Khu để xe đảm bảo an toàn, trật tự và vệ sinh.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Các bức ảnh chụp 02 khu để xe giáo viên, nhân viên và học sinh;
- Quy định về việc gửi, trông giữ xe của nhà trường;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Khu vệ sinh được bố trí hợp lý theo từng khu làm việc, học tập cho giáo viên, nhân viên, học sinh; có đủ nước sạch, ánh sáng và không ô nhiễm môi trường; có hệ thống cấp nước sạch, hệ thống thoát nước cho tất cả các khu vực và đảm bảo vệ sinh môi trường.
Nội hàm của chỉ số:
Tại thời điểm tự đánh giá chất lượng giáo dục, nhà trường có:
- Khu vệ sinh được bố trí hợp lý theo từng khu làm việc, học tập cho giáo viên, nhân viên, học sinh;
- Đủ nước sạch, ánh sáng và không ô nhiễm môi trường;
- Hệ thống cấp nước sạch, hệ thống thoát nước cho tất cả các khu vực theo quy định về vệ sinh môi trường.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Sơ đồ, bản vẽ thiết kế xây dựng của nhà thầu (nếu có);
- Biên bản định kỳ kiểm tra nội bộ của nhà trường về các điều kiện về tiêu chuẩn, vệ sinh môi trường;
- Các bức ảnh chụp liên quan;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
VI. Tiêu chuẩn 6: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
1. Ban đại diện cha mẹ học sinh có nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm, hoạt động theo quy định; nhà trường phối hợp hiệu quả với cha mẹ học sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, Ban đại diện cha mẹ học sinh trường để nâng cao chất lượng giáo dục.
a) Ban đại diện cha mẹ học sinh có nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm và hoạt động theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh do Bộ GD&ĐT ban hành. Nội hàm của chỉ số:
- Ban đại diện cha mẹ học sinh của nhà trường có tổ chức theo quy định tại Quyết định số 11/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28/3/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.
- Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp có nhiệm vụ theo quy định tại Điều 4 của Quyết định số 11/2008/QĐ-BGDĐT:
+ Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh trong lớp;
+ Chuẩn bị nội dung của các cuộc họp cha mẹ học sinh trong năm học;
+ Tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh; bồi dưỡng, khuyến khích học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu kém, vận động học sinh đã bỏ học trở lại tiếp tục học tập; giúp đỡ học sinh nghèo, có hoàn cảnh khó khăn, học sinh khuyết tật, tàn tật.
- Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp có quyền:
+ Quyết định triệu tập các cuộc họp cha mẹ học sinh sau khi thống nhất với giáo viên chủ nhiệm lớp;
+ Tổ chức lấy ý kiến cha mẹ học sinh của lớp về biện pháp quản lý giáo dục học sinh để kiến nghị giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn về biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, chất lượng dạy học;
+ Phối hợp tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục truyền thống, hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh sau khi thống nhất với giáo viên chủ nhiệm lớp.
- Ban đại diện cha mẹ học sinh trường có các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 6 của Quyết định số 11/2008/QĐ-BGDĐT. Cụ thể:
+ Phối hợp với hiệu trưởng tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo nghị quyết của cuộc họp đầu năm học, thực hiện các hoạt động giáo dục trong từng thời gian do Ban đại diện cha mẹ học sinh trường đề ra;
+ Phối hợp với hiệu trưởng hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách về giáo dục đối với cha mẹ học sinh nhằm nâng cao trách nhiệm chăm sóc, bảo vệ, giáo dục học sinh;
+ Phối hợp với hiệu trưởng tổ chức giáo dục học sinh hạnh kiểm yếu tiếp tục rèn luyện trong dịp nghỉ hè ở địa phương;
+ Phối hợp với hiệu trưởng giáo dục đạo đức cho học sinh; bồi dưỡng, khuyến khích học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu kém; giúp đỡ học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh khuyết tật, tàn tật; vận động học sinh đã bỏ học trở lại tiếp tục đi học; động viên cán bộ, giáo viên, nhân viên tích cực nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục toàn diện;
+ Hướng dẫn về công tác tổ chức và hoạt động cho các Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp.
- Ban đại diện cha mẹ học sinh trường có quyền:
+ Quyết định triệu tập các cuộc họp sau khi đã thống nhất với hiệu trưởng;
+ Căn cứ ý kiến của các Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp để kiến nghị với hiệu trưởng về những biện pháp cần thiết nhằm thực hiện nhiệm vụ năm học của trường và quản lý học tập của học sinh;
+ Quyết định chi tiêu để cải thiện điều kiện học tập, chăm sóc giáo dục học sinh từ nguồn đóng góp, tài trợ tự nguyện theo quy định tại Điều 11 của Quyết định số 11/2008/QĐ-BGDĐT.
- Các hoạt động của cha mẹ học sinh và Ban đại diện cha mẹ học sinh theo quy định tại Điều 10 của Quyết định số 11/2008/QĐ-BGDĐT. Cụ thể:
+ Các cuộc họp của toàn thể cha mẹ học sinh:
Đầu năm học, giáo viên chủ nhiệm lớp tổ chức cuộc họp toàn thể cha mẹ học sinh để cha mẹ học sinh cử Ban đại diện học sinh lớp với số thành viên theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 3 của Điều lệ; trong năm học, tổ chức họp toàn thể cha mẹ học sinh lớp ba lần là đầu năm học, kết thúc học kỳ một, kết thúc (việc tổ chức hay không tổ chức cuộc họp toàn thể cha mẹ học sinh trường do Ban đại diện học sinh trường quyết định).
+ Các cuộc họp của Ban đại diện cha mẹ học sinh:
Cuộc họp đầu tiên, Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp cử trưởng ban, phó trưởng ban. Sau đó, trưởng ban điều hành cuộc họp toàn thể cha mẹ học sinh để thông qua chương trình hoạt động cả năm học;
Tổ chức các cuộc họp thường kỳ theo chương trình hoạt động cả năm học và có thể họp bất thường khi có ít nhất 50% số cha mẹ học sinh đề nghị hoặc do trưởng Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp quyết định;
Đầu năm học, hiệu trưởng họp với trưởng ban và phó trưởng ban của tất cả các Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp để cử ra Ban đại diện cha mẹ học sinh trường trong số những người thuộc thành phần được triệu tập họp, có thể cử cả người vắng mặt nếu đã được người đó đồng ý tham gia. Sau đó, hiệu trưởng chủ trì cuộc họp đầu tiên của Ban đại diện cha mẹ học sinh trường để Ban đại diện cha mẹ học sinh trường cử trưởng ban, các phó trưởng ban, nếu cần có thể cử các thành viên thường trực. Sau khi được cử, trưởng ban điều hành cuộc họp tất cả các trưởng ban, phó trưởng ban đại diện cha mẹ học sinh lớp để thông qua chương trình hoạt động cả năm học;
Ban đại diện cha mẹ học sinh trường họp thường kỳ theo chương trình hoạt động cả năm học và họp bất thường khi có ít nhất 50% số thành viên hoặc trưởng ban đề nghị.
Lưu ý:
- Theo quy định tại Khoản 1, Điều 12 của Quyết định số 11/2008/QĐ- BGDĐT ngày 28/3/2008, có quy định đối với các trường có học sinh ở xa, không thuận tiện cho cha mẹ học sinh trực tiếp đến trường tham gia hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh (ví dụ, các trường phổ thông dân tộc nội trú), thì theo hướng dẫn cụ thể của sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT;
- Trong trường hợp, Ban đại diện cha mẹ học sinh trường hoặc trên 50% Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp trong toàn trường được các cấp có thẩm quyền khen thưởng, thì tiêu chí này đạt yêu cầu.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Các biên bản về thành lập Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp và Ban đại diện cha mẹ học sinh trường;
- Biên bản (mỗi học kỳ) giữa nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường về việc rà soát từng nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm và hoạt động theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh;
- Các quyết định khen thưởng của cấp có thẩm quyền về việc Ban đại diện cha mẹ học sinh trường, Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp hoạt động tốt, góp phần tích cực vào công tác giáo dục học sinh (nếu có).
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Nhà trường tạo điều kiện thuận lợi để cha mẹ học sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, Ban đại diện cha mẹ học sinh trường thực hiện Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh và nghị quyết đầu năm học.
Nội hàm của chỉ số:
Nhà trường tạo điều kiện thuận lợi để cha mẹ học sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, Ban đại diện cha mẹ học sinh trường thực hiện:
- Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh;
- Nghị quyết đầu năm học.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Chương trình công tác Ban đại diện cha mẹ học sinh trường;
- Chương trình công tác Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp;
- Quyết định (hoặc biên bản) của hiệu trưởng về việc phân công trách nhiệm đại diện ban giám hiệu làm nhiệm vụ thường xuyên phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh trường trong việc tổ chức hoạt động của các Ban đại diện cha mẹ học sinh và hoạt động của cha mẹ học sinh.
- Nghị quyết đầu năm học.
- Kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục theo nghị quyết đầu năm học quy định tại Điều 10 Quyết định số 11/2008/QĐ-BGDĐT.
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Định kỳ, nhà trường tổ chức các cuộc họp với cha mẹ học sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, Ban đại diện cha mẹ học sinh trường để tiếp thu ý kiến về công tác quản lý của nhà trường, các biện pháp giáo dục học sinh, giải quyết các kiến nghị của cha mẹ học sinh; nhà trường góp ý kiến cho hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh.
Nội hàm của chỉ số:
- Nhà trường định kỳ tổ chức các cuộc họp với cha mẹ học sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, Ban đại diện cha mẹ học sinh trường để tiếp thu ý kiến về công tác quản lý của nhà trường, các biện pháp giáo dục học sinh, giải quyết các kiến nghị của cha mẹ học sinh;
- Nhà trường góp ý kiến cho hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Các biên bản về cuộc họp giữa nhà trường với cha mẹ học sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, Ban đại diện cha mẹ học sinh trường (trong đó thể hiện tiếp thu ý kiến của nhà trường về công tác quản lý của nhà trường, các biện pháp giáo dục học sinh, giải quyết các kiến nghị của cha mẹ học sinh và góp ý kiến cho hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh);
- Báo cáo tổng kết năm học;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
2. Nhà trường phối hợp có hiệu quả với tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp và cá nhân khi thực hiện các hoạt động giáo dục.
a) Có kế hoạch phối hợp giữa nhà trường với tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp, cá nhân khi thực hiện các hoạt động giáo dục.
Nội hàm của chỉ số:
Nhà trường, có kế hoạch phối hợp giữa nhà trường với:
- Công đoàn nhà trường;
- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh nhà trường;
- Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh nhà trường;
- Các tổ chức đoàn thể trong trong nhà trường (nếu có);
- Các tổ chức đoàn thể ngoài nhà trường như Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội Khuyến học, Hội Cựu giáo chức,…các cấp;
- Các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp, cá nhân khi thực hiện các hoạt động giáo dục.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học (trong đó có các nội dung, mục tiêu cụ thể của sự phối hợp giữa nhà trường với tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp, cá nhân khi thực hiện các hoạt động giáo dục);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Có sự ủng hộ về tinh thần, vật chất của tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp và cá nhân đối với các hoạt động giáo dục.
Nội hàm của chỉ số:
Nhà trường có sự ủng hộ về tinh thần, vật chất của tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp và cá nhân đối với các hoạt động giáo dục.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có các nội dung về sự ủng hộ về tinh thần, vật chất của tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp và cá nhân đối với các hoạt động giáo dục);
- Sổ theo dõi và ghi nhận sự ủng hộ về tinh thần, vật chất của tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp và cá nhân đối với các hoạt động giáo dục;
- Bản tổng hợp kết quả ủng hộ về tinh thần, vật chất của các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp và cá nhân đối với các hoạt động giáo dục;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Hằng năm, tổ chức rút kinh nghiệm về sự phối hợp giữa nhà trường với tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp và cá nhân trong các hoạt động giáo dục.
Nội hàm của chỉ số:
Hằng năm, nhà trường tổ chức rút kinh nghiệm về sự phối hợp giữa nhà trường với tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp và cá nhân trong các hoạt động giáo dục.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có các nội dung về nhà trường tổ chức rút kinh nghiệm về sự phối hợp giữa nhà trường với tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp và cá nhân trong các hoạt động giáo dục);
- Các biên bản cuộc họp có nội dung nhà trường tổ chức rút kinh nghiệm về sự phối hợp giữa nhà trường với tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp và cá nhân trong các hoạt động giáo dục;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
VII. Tiêu chuẩn 7: Kết quả rèn luyện và học tập của học sinh
1. Kết quả đánh giá, xếp loại học lực của học sinh nhà trường đáp ứng được mục tiêu giáo dục của cấp THCS.
a) Học sinh khối lớp 6, 7 và 8 có học lực từ trung bình đạt ít nhất 80% trở lên, trong đó xếp loại khá, giỏi từ 30% trở lên, loại yếu và kém không quá 20%, học sinh phải ở lại lớp không quá 10% (được tính sau khi học sinh yếu về học lực đã thi lại) và tỉ lệ học sinh bỏ học hằng năm không quá 1%.
Nội hàm của chỉ số:
- Nhà trường có học sinh khối lớp 6, 7 và 8 (giá trị trung bình của 04 năm học):
+ Có học lực từ trung bình đạt ít nhất 80% trở lên, trong đó xếp loại khá, giỏi từ 30% trở lên;
+ Loại yếu và kém không quá 20%, học sinh phải ở lại lớp không quá 10% (được tính sau khi học sinh yếu về học lực đã thi lại);
+ Tỉ lệ học sinh bỏ học hằng năm không quá 1%.
Lưu ý:
- Ngoài đạt các yêu cầu của chỉ số, nhà trường cần phải có kết quả đánh giá, xếp loại học lực của học sinh trong 04 năm gần đây có xu hướng tương đối ổn định hay đang được nâng cao chất lượng;
- Nhà trường có kết quả đánh giá, xếp loại học lực của học sinh trong 04 năm gần đây có chất lượng giảm rõ rệt, thì không đạt yêu cầu của chỉ số.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Bản tổng hợp kết quả đánh giá, xếp loại học lực và hạnh kiểm của học sinh từng lớp, từng khối và toàn trường của 04 năm gần đây;
- Báo cáo tổng kết năm học;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Học sinh khối lớp 9 đạt ít nhất 80% có học lực đủ điều kiện xét tốt nghiệp THCS.
Nội hàm của chỉ số:
Nhà trường có học sinh khối lớp 9 đạt ít nhất 80% có học lực đủ điều kiện xét tốt nghiệp THCS (lấy giá trị trung bình của 04 năm học).
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Bảng tổng hợp kết quả học sinh khối 9 về học lực đủ điều kiện xét tốt nghiệp THCS trường trong 04 năm gần đây;
- Báo cáo tổng kết năm học;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Có đội tuyển học sinh giỏi của nhà trường và có học sinh tham dự các kỳ thi học sinh giỏi cấp huyện trở lên.
Nội hàm của chỉ số:
Nhà trường có đội tuyển học sinh giỏi (các môn văn hoá, thể dục thể thao, văn nghệ, mỹ thuật,...) và có học sinh tham dự các kỳ thi học sinh giỏi cấp huyện trở lên (nếu các cấp có thẩm quyền tổ chức các kỳ thi học sinh giỏi).
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Danh sách đội tuyển học sinh giỏi (các môn văn hoá, thể dục thể thao, văn nghệ, mỹ thuật,...) của nhà trường trong 04 năm học gần đây;
- Danh sách học sinh của nhà trường tham dự kỳ thi học sinh giỏi (các môn văn hoá, thể dục thể thao, văn nghệ, mỹ thuật,...) cấp huyện trở lên trong 04 năm học gần đây;
- Danh sách giáo viên của nhà trường tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi (các môn văn hoá, thể dục thể thao, văn nghệ, mỹ thuật,...) đội tuyển trường trở lên trong 04 năm học gần đây;
- Danh sách học sinh của nhà trường đạt giải (các môn văn hoá, thể dục thể thao, văn nghệ, mỹ thuật,...) cấp huyện trở lên trong 04 năm gần đây;
- Các quyết định khen thưởng của cấp có thẩm quyền về việc giáo viên của nhà trường có thành tích xuất sắc trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi sinh (các môn văn hoá, thể dục thể thao, văn nghệ, mỹ thuật,...);
- Các quyết định khen thưởng của cấp có thẩm quyền về việc học sinh của nhà trường đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi (các môn văn hoá, thể dục thể thao, văn nghệ, mỹ thuật,...);
- Báo cáo tổng kết năm học;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
2. Kết quả đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh trong nhà trường đáp ứng được mục tiêu giáo dục của cấp THCS.
a) Học sinh khối lớp 6, 7 và 8 xếp loại hạnh kiểm loại khá và tốt đạt 80% trở lên, xếp loại yếu không quá 5%; Nội hàm của chỉ số:
Nhà trường có học sinh khối lớp 6, 7 và 8 (giá trị trung bình của 04 năm học gần đây) xếp loại hạnh kiểm:
- Khá và tốt đạt 80% trở lên;
- Loại yếu không quá 5%.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Bản tổng hợp kết quả đánh giá, xếp loại học lực và hạnh kiểm của học sinh từng lớp, từng khối và toàn trường;
- Báo cáo tổng kết năm học;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Học sinh khối lớp 9 xếp loại hạnh kiểm loại khá và tốt đạt 85% trở lên, xếp loại yếu không quá 5%;
Nội hàm của chỉ số:
Nhà trường có học sinh khối lớp 9 (giá trị trung bình của 04 năm học gần đây) xếp loại hạnh kiểm:
- Khá và tốt đạt 85% trở lên;
- Loại yếu không quá 5%.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Bản tổng hợp kết quả đánh giá, xếp loại học lực và hạnh kiểm của học sinh từng lớp, từng khối và toàn trường trong 04 năm gần đây;
- Báo cáo tổng kết năm học;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Học sinh bị kỷ luật buộc thôi học có thời hạn theo quy định của Điều lệ trường trung học không quá 1 % trong tổng số học sinh toàn trường. Nội hàm của chỉ số:
Học sinh nhà trường bị kỷ luật buộc thôi học có thời hạn theo quy định của Điều lệ trường trung học không quá 1 % trong tổng số học sinh toàn trường (giá trị trung bình của 04 năm học gần đây).
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp của nhà trường có nội dung xét kỷ luật học sinh của Hội đồng kỷ luật;
- Danh sách học sinh bị kỷ luật buộc thôi học có thời hạn trong 4 năm gần đây;
- Hồ sơ khen thưởng, kỷ luật học sinh;
- Bản tổng hợp kết quả đánh giá, xếp loại học lực và hạnh kiểm của học sinh từng lớp, từng khối và toàn trường;
- Báo cáo tổng kết năm học;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
3. Kết quả về hoạt động giáo dục nghề phổ thông và hoạt động giáo dục hướng nghiệp của học sinh trong nhà trường đáp ứng được yêu cầu và điều kiện theo kế hoạch của nhà trường và quy định của Bộ GD&ĐT.
a) Các ngành nghề dạy cho học sinh phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Nội hàm của chỉ số:
Các ngành nghề mà nhà trường dạy cho học sinh phù hợp với đi kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và theo kế hoạch của nhà trường.Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Bản thống kê các ngành nghề hiện có của địa phương;
- Bản thống kê các ngành nghề mà nhà trường hướng nghiệp cho học sinh trong 4 năm gần đây;
- Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học (trong đó có nội dung giáo dục nghề phổ thông - hướng nghiệp);
- Báo cáo tổng kết năm học;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Tỷ lệ học sinh tham gia học nghề đạ
t từ 70% trở lên trong tổng số học sinh khối lớp 8 và 9.
Nội hàm của chỉ số:
Tỷ lệ học sinh của nhà trường tham gia học nghề đạt từ 70% trở lên trong tổng số học sinh khối lớp 8 và 9 (giá trị trung bình của 04 năm học gần đây).
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Danh sách học sinh khối lớp 8 và 9 tham gia học nghề trên tổng số học sinh từng khối trong 4 năm gần đây;
- Báo cáo tổng kết năm học;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Kết quả xếp loại môn học nghề của học sinh đạt 80% trung bình trở lên trong tổng số học sinh khối lớp 8 và 9 tham gia học nghề.
Nội hàm của chỉ số:
Kết quả xếp loại môn học nghề của học sinh trong nhà trường đạt 80% trung bình trở lên trong tổng số học sinh khối lớp 8 và 9 tham gia học nghề (giá trị trung bình của 04 năm học).
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Bản tổng hợp kết quả xếp loại môn học nghề của học sinh của nhà trường trong 04 năm học gần đây;
- Báo cáo tổng kết năm học;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
4. Kết quả hoạt động xã hội, công tác đoàn thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của học sinh đáp ứng yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường, quy định của phòng GD&ĐT, sở GD&ĐT, Bộ GD&ĐT.
a) Các hoạt động xã hội, công tác đoàn thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của học sinh thực đáp ứng yêu cầu theo quy định.
Nội hàm của chỉ số:
Các hoạt động xã hội, công tác đoàn thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của học sinh thực đáp ứng yêu cầu theo quy định.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Báo cáo tổng kết năm học;
- Báo cáo tổng kết của Công đoàn nhà trường;
- Báo cáo tổng kết của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Báo cáo tổng kết của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh;
- Báo cáo tổng kết của các tổ chức đoàn thể và các tổ chức xã hội khác;
- Kết luận thanh tra toàn diện (nếu có);
- Các quyết định khen thưởng của cấp có thẩm quyền trao tặng nhà trường có thành tích xuất sắc về các hoạt động xã hội, công tác đoàn thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Có ít nhất 90% học sinh trong nhà trường tham gia các hoạt động xã hội, công tác đoàn thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Nội hàm của chỉ số:
Có ít nhất 90% học sinh trong nhà trường tham gia các hoạt động xã hội, công tác đoàn thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (giá trị trung bình của 04 năm học gần đây).
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Bản tổng hợp số lượng và tỉ lệ học sinh tham gia các hoạt động xã hội, công tác đoàn thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (04 năm học gần đây);
- Báo cáo tổng kết năm học;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Các hoạt động xã hội, công tác đoàn thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của học sinh được cấp có thẩm quyền ghi nhận.
Nội hàm của chỉ số:
Các hoạt động xã hội, công tác đoàn thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của học sinh trong nhà trường được cấp có thẩm quyền ghi nhận.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Danh sách học sinh trong nhà trường được cấp có thẩm quyền ghi nhận khi tham gia các hoạt động xã hội, công tác đoàn thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;
- Báo cáo tổng kết năm học;
- Báo cáo tổng kết của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Báo cáo tổng kết của các tổ chức đoàn thể và các tổ chức xã hội khác;
- Báo cáo tổng kết của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh;
- Hồ sơ khen thưởng, kỷ luật học sinh;
- Các quyết định khen thưởng (hoặc tuyên dương, biểu dương) của cấp có thẩm quyền về việc học sinh của nhà trường có thành tích tốt khi hoạt động xã hội, công tác đoàn thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
Trên đây là hướng dẫn xác định nội hàm, tìm thông tin và minh chứng để đánh giá chất lượng giáo dục trường THCS theo các quy định ban hành kèm theo Thông tư số 12/2009/TT-BGDĐT ngày 12/5/2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. Các sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục, các đoàn đánh giá ngoài, đánh giá lại (nếu có) sử dụng văn bản này cùng với các văn bản hướng dẫn tự đánh giá và hướng dẫn đánh giá ngoài cơ sở giáo dục phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo để triển khai thực hiện. Nếu có vướng mắc, liên hệ với Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục (Phòng Kiểm định chất lượng giáo dục phổ thông) theo địa chỉ: 30 Tạ Quang Bửu, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội; ĐT: 04.38683361, fax: 04.38684995, E-mail: [email protected] để được giải đáp./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 140/KTKĐCLGD hướng dẫn xác định nội hàm, tìm thông tin và minh chứng để đánh giá chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở do Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục ban hành đang được cập nhật.
Công văn 140/KTKĐCLGD hướng dẫn xác định nội hàm, tìm thông tin và minh chứng để đánh giá chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở do Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục |
Số hiệu | 140/KTKĐCLGD |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Phạm Xuân Thanh |
Ngày ban hành | 2010-03-10 |
Ngày hiệu lực | 2010-03-10 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |