Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệuTCVN8590-1:2010
Loại văn bảnTiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quanĐã xác định
Ngày ban hành01/01/2010
Người kýĐã xác định
Ngày hiệu lực 01/01/1970
Tình trạng Còn hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Lĩnh vực khác

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8590-1:2010 (ISO 4301-1:1986) về Cần trục - Phân loại theo chế độ làm việc - Phần 1: Yêu cầu chung

Value copied successfully!
Số hiệuTCVN8590-1:2010
Loại văn bảnTiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quanĐã xác định
Ngày ban hành01/01/2010
Người kýĐã xác định
Ngày hiệu lực 01/01/1970
Tình trạng Còn hiệu lực
  • Mục lục
"\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nTCVN\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n

TIÊU CHUẨN QUỐC\r\nGIA

\r\n\r\n

TCVN\r\n8590-1:2010

\r\n\r\n

ISO\r\n4301-1:1986

\r\n\r\n

CẦN\r\nTRỤC – PHÂN LOẠI THEO CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC – PHẦN 1: YÊU CẦU CHUNG

\r\n\r\n

Cranes -\r\nClassification –\r\nPart 1: General

\r\n\r\n

Lời nói đầu

\r\n\r\n

TCVN 8590-1:2010 hoàn toàn tương đương với ISO\r\n4301-1:1986.

\r\n\r\n

TCVN 8590-1:2010 do Ban kỹ\r\nthuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 96 Cần cẩu biên soạn, Tổng\r\ncục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị,\r\nBộ Khoa học và Công nghệ công bố.

\r\n\r\n

Bộ TCVN 8590 (ISO 4301), Cần trục -\r\nPhân loại theo chế độ làm việc gồm các phần sau:

\r\n\r\n

- TCVN 8590-1:2010 (ISO 4301-1:1986), Phần 1:\r\nYêu cầu chung.

\r\n\r\n

- TCVN 8590-2:2010 (ISO 4301-2:2009), Phần 2: Cần trục tự\r\nhành.

\r\n\r\n

- TCVN 8590-3:2010 (ISO 4301-3:1993), Phần 3: Cần trục tháp.

\r\n\r\n

- TCVN 8590-4:2010 (ISO 4301-4:1989), Phần 4: Cần trục tay cần.

\r\n\r\n

- TCVN 8590-5:2010 (ISO 4301-5:1991), Phần 5: Cầu trục và cổng\r\ntrục.

\r\n\r\n

Lời giới thiệu

\r\n\r\n

Cần trục dùng để nâng và dịch chuyển\r\ntải trọng có khối lượng không vượt quá tải trọng nâng danh nghĩa của nó. Tuy\r\nnhiên, cần trục có thể được sử dụng trong nhiều lĩnh vực với các chức năng và\r\nđiều kiện sử dụng khác nhau, ngay cả đối với một loại cần trục, ví dụ như cầu\r\ntrục, hay đối với các loại cần trục khác nhau, ví dụ như cần trục tháp xây dựng\r\nvà cần trục cảng. Thiết kế cần trục cần phải tính đến điều kiện sử dụng để đạt tới độ\r\nan toàn và độ bền lâu thích hợp với yêu cầu của khách hàng. Phân loại cần trục\r\ntheo chế độ làm việc là hệ thống dùng để cung cấp phương pháp thiết lập cơ sở lý luận cho\r\nthiết kế kết cấu và các cơ cấu của cần trục.\r\nĐồng thời phân loại cần trục theo chế độ làm việc cũng là hệ thống cơ\r\nsở xác nhận giữa\r\nkhách hàng và nhà sản xuất, dựa vào đó công dụng và tính năng kỹ\r\nthuật của một thiết bị cụ thể phải\r\ntương ứng với điều kiện sử dụng theo yêu cầu.

\r\n\r\n

Phân loại cần trục theo chế độ làm việc,\r\nnhư định nghĩa trong tiêu chuẩn này, chỉ xét đến điều kiện vận hành mà không phụ thuộc\r\nvào loại cần trục và phương pháp điều khiển. Các tiêu chuẩn trong tương lai sẽ\r\nđịnh nghĩa phần nào của phân loại áp dụng được cho các loại thiết bị nâng khác\r\nnhau (cầu trục, cần trục tự hành, cần trục tháp, palăng điện,...).

\r\n\r\n

TCVN 8590 (ISO 4301), Cần trục -\r\nPhân loại theo chế độ làm việc, bao gồm các phần:

\r\n\r\n

- Phần 1:Yêucầuchung

\r\n\r\n

- Phần 2: Cần trục tự hành

\r\n\r\n

- Phần 3: Cần trục tháp

\r\n\r\n

- Phần 4: Cần trục tay cần

\r\n\r\n

- Phần 5: Cầu trục và cổng trục

\r\n\r\n

 

\r\n\r\n

CẦN TRỤC – PHÂN\r\nLOẠI THEO CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC –\r\nPHẦN 1: YÊU CẦU CHUNG

\r\n\r\n

Cranes -\r\nClassification –\r\nPart 1: General

\r\n\r\n

1. Phạm vi áp dụng

\r\n\r\n

Tiêu chuẩn này quy định việc phân loại\r\nchung cần trục theo các nhóm chế độ làm việc dựa trên số chu kỳ vận hành trong\r\nsuốt thời hạn sử dụng của cần trục và hệ số phổ tải thể hiện cấp tải\r\ndanh nghĩa.

\r\n\r\n

Tiêu chuẩn này không quy định phương\r\npháp tương tự để tính toán hoặc thử độ bền sẽ áp dụng được cho tất cả\r\ncác loại thiết bị nâng nằm trong phạm vi của TCVN/TC 96.

\r\n\r\n

2. Sử dụng việc phân\r\nloại

\r\n\r\n

Phân loại cần trục theo chế độ làm việc\r\nđược sử dụng trong thực tế theo hai cách. Các cách sử dụng này có mối liên hệ với\r\nnhau song được sử dụng với mục đích riêng.

\r\n\r\n

2.1. Phân loại thiết\r\nbị

\r\n\r\n

Phân loại cần trục theo\r\nchế độ làm việc, thứ nhất phải được thỏa thuận giữa khách hàng và nhà sản xuất\r\nvề chức năng và điều kiện sử dụng cần trục. Vì vậy, những thỏa thuận này tạo\r\nnên phân loại cần trục và nó được dùng cho mục đích tham khảo về kỹ thuật trong\r\nhợp đồng, không dùng cho mục đích thiết kế. Phương pháp xác định phân loại cần\r\ntrục này được quy định trong Điều\r\n3.

\r\n\r\n

2.2. Phân loại dùng cho\r\nthiết kế

\r\n\r\n

Mục đích thứ hai của phân loại cần trục\r\ntheo chế độ làm việc là cung cấp cơ sở cho người thiết kế để phân tích và kiểm\r\ntra khả năng đạt được tuổi thọ yêu cầu của cần trục trong những điều kiện làm việc\r\ncụ thể. Là người có kinh nghiệm trong công nghệ chế tạo cần trục, nhà thiết kế\r\nlấy các dữ liệu phổ tải ước lượng, hoặc do khách hàng cung cấp, hoặc được nhà sản\r\nxuất xác định trước (như trong trườnghợp thiết kế thiết bị\r\nhàng loạt), và tổng hợp chúng\r\nthành các giả thiết làm cơ sở để phân tích, kiểm tra có tính đến ảnh hưởng của tất cả\r\ncác nhân tố khác.

\r\n\r\n

Các mẫu phổ tải điển hình được liệt kê\r\ntừ các dữ liệu thích hợp sẽ được quy định trong các tiêu chuẩn quốc gia tương\r\nlai.

\r\n\r\n

3. Nhóm chế độ làm việc\r\ncủa cần trục

\r\n\r\n

Phân loại cần trục theo các nhóm chế độ làm\r\nviệc phải căn cứ vào hai chỉ tiêu cơ bản là cấp sử dụng và cấp tải.

\r\n\r\n

3.1. Cấp sử dụng

\r\n\r\n

Số chu kỳ vận hành trong suốt thời hạn\r\nsử dụng của cần trục, theo mong muốn của người sử dụng, là một thông số cơ bản\r\nđể phân loại cần trục theo chế độ làm việc. Trong một số trường hợp cụ\r\nthể, ví dụ như dỡ tải trọng bằng gầu ngoạm, số chu kỳ vận hành có thể được suy\r\nra từ tổng số giờ làm việc và số chu kỳ vận hành trong một giờ. Trong các trường\r\nhợp khác, ví dụ như cần trục tự hành, số lượng chu kỳ vận hành khó xác định hơn\r\nvì cần trục được sử\r\ndụng với các chức năng khác nhau và cần phải dự đoán giá trị thích hợp dựa trên\r\nkinh nghiệm. Tổng số chu kỳ vận hành là tổng tất cả các chu kỳ thao tác trong\r\nsuốt thời hạn sử dụng xác định của thiết bị nâng.

\r\n\r\n

Việc xác định thời hạn sử dụng thích hợp\r\nđòi hỏi sự cân nhắc đến các yếu tố về kinh tế, kỹ thuật và môi trường, và nên\r\nxem xét đến ảnh hưởng của sự lạc hậu đối với thế hệ máy được thiết kế.

\r\n\r\n

Tổng số chu kỳ vận hành liên quan\r\nđến tần suất sử dụng cần trục; cấp sử dụng của cần trục được chia thành 10 cấp\r\ntheo Bảng 1 tùy thuộc vào số chu kỳ vận hành có thể có của cần trục nằm trong\r\nphạm vi giới hạn nào. Một chu kỳ\r\nvận hành được xác định bắt đầu khi tải đã được chuẩn bị xong để nâng và kết\r\nthúc khi cần trục sẵn sàng để nâng tải tiếp theo.

\r\n\r\n

Bảng 1 - Cấp\r\nsử dụng của cần trục

\r\n\r\n\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
\r\n

Cấp sử dụng

\r\n
\r\n

Số chu kỳ vận\r\n hành lớn nhất

\r\n
\r\n

Đặc điểm

\r\n
\r\n

U0

\r\n
\r\n

1,6 x 104

\r\n
\r\n

Sử dụng thất thường

\r\n
\r\n

U1

\r\n
\r\n

3,2 x 104

\r\n
\r\n

U2

\r\n
\r\n

6,3 x 104

\r\n
\r\n

U3

\r\n
\r\n

1,25 x 105

\r\n
\r\n

U4

\r\n
\r\n

2,5 x 105

\r\n
\r\n

Sử dụng ít, đều đặn

\r\n
\r\n

U5

\r\n
\r\n

5 x 105

\r\n
\r\n

Sử dụng gián đoạn, đều đặn

\r\n
\r\n

U6

\r\n
\r\n

1 x 106

\r\n
\r\n

Sử dụng căng, thất thường

\r\n
\r\n

U7

\r\n
\r\n

2 x 106

\r\n
\r\n

Sử dụng căng

\r\n
\r\n

U8

\r\n
\r\n

4 x 106

\r\n
\r\n

U9

\r\n
\r\n

Trên 4 x 106

\r\n
\r\n\r\n

3.2. Cấp tải

\r\n\r\n

Thông số cơ bản thứ hai để phân loại cần\r\ntrục theo các nhóm chế độ làm việc là cấp tải. Bốn giá trị danh nghĩa của hệ số phổ tải\r\n(Kp) cho trong Bảng 2 tương ứng với bốn cấp tải danh nghĩa.

\r\n\r\n

Khi không cho trước số lượng và giá trị khối\r\nlượng của tải trọng được nâng trong suốt thời hạn sử dụng của cần trục thì việc chọn\r\ncấp tải danh nghĩa thích hợp là sự\r\nthống nhất giữa nhà sản xuất và khách hàng. Ngược lại, khi cho trước số lượng và khối lượng\r\ncụ thể của tải trọng được nâng trong suốt thời hạn sử dụng của cần trục thì hệ\r\nsố phổ tải có thể được tính toán như sau.

\r\n\r\n

Hệ số phổ tải của cần trục, Kp,\r\nđược xác định theo công thức:

\r\n\r\n

Kp =                                                                                                                                                                                                  (1)

\r\n\r\n

Trong đó:

\r\n\r\n

Ci số chu kỳ vận hành với\r\ntừng mức tải khác nhau,

\r\n\r\n

Ci = C1, C2, C3 ... Cn;

\r\n\r\n

CT tổng chu kỳ vận hành\r\nở tất cả các mức tải,

\r\n\r\n

CT = ∑Ci = C1 +C2 + C3+...+Cn;

\r\n\r\n

Pi cường độ tải (mức tải)\r\ntương ứng với số chu kỳ Ci,

\r\n\r\n

Pi= P1, P2, P3 ... Pn

\r\n\r\n

Pmax tải lớn nhất được phép\r\nvận hành đối với cần trục (tải danh nghĩa),

\r\n\r\n

m = 3.

\r\n\r\n

Triển khai công thức (1):

\r\n\r\n

Kp =              (2)

\r\n\r\n

Hệ số phổ tải danh nghĩa của cần trục\r\nđược chọn theo hệ số phổ tải tính được và lấy giá trị danh nghĩa Kp\r\nlớn hơn gần nhất trong Bảng 2.

\r\n\r\n

Bảng 2 - Hệ số\r\nphổ tải danh nghĩa của\r\ncần trục, Kp

\r\n\r\n\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
\r\n

Cấp tải

\r\n
\r\n

Hệ số phổ tải\r\n danh nghĩa,
\r\n
Kp

\r\n
\r\n

Đặc điểm

\r\n
\r\n

Q1- Nhẹ

\r\n
\r\n

0,125

\r\n
\r\n

Cần trục ít\r\n khi nâng tải tối đa, thường nâng tải nhẹ

\r\n
\r\n

Q2- Vừa

\r\n
\r\n

0,25

\r\n
\r\n

Cần trục\r\n nhiều khi nâng tải tối đa, thông thường nâng tải vừa.

\r\n
\r\n

Q3- Nặng

\r\n
\r\n

0,50

\r\n
\r\n

Cần trục\r\n nâng tải tối đa tương đối nhiều, thông thường nâng tải nặng

\r\n
\r\n

Q4- Rất nặng

\r\n
\r\n

1,00

\r\n
\r\n

Cần trục\r\n thường xuyên nâng tải tối đa

\r\n
\r\n\r\n

3.3. Xác định nhóm chế độ\r\nlàm việc của cần trục

\r\n\r\n

Nhóm chế độ làm việc của cần trục được\r\nxác định theo Bảng 3, trên cơ sở phối hợp các\r\nchỉ tiêu về cấp\r\nsử dụng và cấp tải đã\r\nxác định theo Bảng 1 và Bảng 2.

\r\n\r\n

Việc áp dụng các nhóm chế độ làm việc\r\nđể thiết kế các loại thiết bị nâng cụ thể sẽ được quy định trong các tiêu chuẩn quốc gia\r\ntương lai.

\r\n\r\n

Bảng 3 - Nhóm\r\nchế độ làm việc của cần trục

\r\n\r\n\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
\r\n

Cấp tải

\r\n
\r\n

Hệ số phổ tải\r\n danh nghĩa, Kp

\r\n
\r\n

Cấp sử dụng\r\n và số chu kỳ vận hành lớn nhất

\r\n
\r\n

U0

\r\n
\r\n

U1

\r\n
\r\n

U2

\r\n
\r\n

U3

\r\n
\r\n

U4

\r\n
\r\n

U5

\r\n
\r\n

U6

\r\n
\r\n

U7

\r\n
\r\n

U8

\r\n
\r\n

U9

\r\n
\r\n

Q1- Nhẹ

\r\n
\r\n

0,125

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

A1

\r\n
\r\n

A2

\r\n
\r\n

A3

\r\n
\r\n

A4

\r\n
\r\n

A5

\r\n
\r\n

A6

\r\n
\r\n

A7

\r\n
\r\n

A8

\r\n
\r\n

Q2- Vừa

\r\n
\r\n

0,25

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

A1

\r\n
\r\n

A2

\r\n
\r\n

A3

\r\n
\r\n

A4

\r\n
\r\n

A5

\r\n
\r\n

A6

\r\n
\r\n

A7

\r\n
\r\n

A8

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

Q3- Nặng

\r\n
\r\n

0,50

\r\n
\r\n

A1

\r\n
\r\n

A2

\r\n
\r\n

A3

\r\n
\r\n

A4

\r\n
\r\n

A5

\r\n
\r\n

A6

\r\n
\r\n

A7

\r\n
\r\n

A8

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

Q4- Rất nặng

\r\n
\r\n

1,00

\r\n
\r\n

A2

\r\n
\r\n

A3

\r\n
\r\n

A4

\r\n
\r\n

A5

\r\n
\r\n

A6

\r\n
\r\n

A7

\r\n
\r\n

A8

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n\r\n

4. Nhóm chế độ làm việc\r\ncủa cơ cấu

\r\n\r\n

4.1. Cấp sử dụng của cơ\r\ncấu

\r\n\r\n

Cấp sử dụng của cơ cấu được quy định\r\ntheo 10 cấp trong Bảng 4, tùy thuộc vào tổng thời gian sử dụng tính bằng giờ.

\r\n\r\n

Tổng thời gian sử dụng tối đa có thể\r\nsuy ra từ thời gian sử dụng trung bình hàng ngày tính bằng giờ, số\r\nngày làm việc trong năm và số năm phục vụ dự tính.

\r\n\r\n

Chỉ tính thời gian sử dụng đối với cơ\r\ncấu khi nó ở trạng\r\nthái chuyển động (vận hành).

\r\n\r\n

Bảng 4 - Cấp sử dụng của\r\ncơ cấu

\r\n\r\n\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
\r\n

Cấp sử dụng

\r\n
\r\n

Tổng thời\r\n gian sử dụng, h

\r\n
\r\n

Đặc điểm

\r\n
\r\n

T0

\r\n
\r\n

200

\r\n
\r\n

Sử dụng thất\r\n thường

\r\n
\r\n

T1

\r\n
\r\n

400

\r\n
\r\n

T2

\r\n
\r\n

800

\r\n
\r\n

T3

\r\n
\r\n

1 600

\r\n
\r\n

T4

\r\n
\r\n

3 200

\r\n
\r\n

Sử dụng ít,\r\n đều đặn

\r\n
\r\n

T5

\r\n
\r\n

6 300

\r\n
\r\n

Sử dụng\r\n gián đoạn, đều đặn

\r\n
\r\n

T6

\r\n
\r\n

12 500

\r\n
\r\n

Sử dụng\r\n căng, thất thường

\r\n
\r\n

T7

\r\n
\r\n

25 000

\r\n
\r\n

Sử dụng\r\n căng

\r\n
\r\n

T8

\r\n
\r\n

50 000

\r\n
\r\n

T9

\r\n
\r\n

100 000

\r\n
\r\n\r\n

Tổng thời gian sử dụngtrong cột thứ\r\n2 của Bảng 4 chỉ được coi là giá trị lý thuyết\r\nquy ước, làm cơ sở\r\nđể thiết kế các\r\nbộ phận của cơ cấu mà thời gian sử dụng là chỉ tiêu để lựa chọn cho bộ phận đó (ví dụnhư vòng bi,\r\nbánh răng, trục). Trong bất kỳ trường hợp nào, các giá trị này không được coi\r\nlà đảm bảo\r\ncho\r\nthời gian sử dụng cơ cấu.

\r\n\r\n

4.2. Cấp tải của cơ cấu

\r\n\r\n

Cấp tải của cơ cấu được quy định theo\r\n4 cấp trong Bảng 5 tùy thuộc vào hệ số phổ tải, phản ánh tìnhhình gia tải\r\ncơ cấu.

\r\n\r\n

Hệ số phổ tải cơ cấu, Km, được xác định\r\ntheo công thức:

\r\n\r\n

Km =                                                                                                                                                            (3)

\r\n\r\n

Trong đó:

\r\n\r\n

ti thời gian sử dụng\r\ntrung bình của cơ cấu,\r\ntính bằng giờ,\r\nvới từng mức tải khác nhau,

\r\n\r\n

ti= t1, t2, t3... tn;

\r\n\r\n

tT tổng thời gian sử dụng\r\ncơ cấu, tính bằng giờ, ở\r\ntất cả các mức tải,

\r\n\r\n

tT = ∑ti = t1 +t2 + t3+...+tn;

\r\n\r\n

Pi cường độ tải (mức tải)\r\ntương ứng với thời gian sử dụng ti,

\r\n\r\n

Pi = P1, P2,\r\nP3... Pn;

\r\n\r\n

Pmax tải lớn nhất được\r\nphép vận hành đối với cơ cấu,

\r\n\r\n

m = 3.

\r\n\r\n

Triển khai công thức (3):

\r\n\r\n

Km =         (4)

\r\n\r\n

Hệ số phổ tải danh nghĩa của cơ cấu được chọn\r\ntheo hệ số phổ tải tính được và lấy giá trị danh nghĩa Km lớn hơn gần\r\nnhất trong Bảng 5.

\r\n\r\n

Bảng 5 - Hệ số\r\nphổ tải danh nghĩa của cơ cấu, Km

\r\n\r\n\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
\r\n

Cấp tải

\r\n
\r\n

Hệ số phổ tải\r\n danh nghĩa,
\r\n
Km

\r\n
\r\n

Đặc điểm

\r\n
\r\n

L1- Nhẹ

\r\n
\r\n

0,125

\r\n
\r\n

Cơ cấu ít\r\n khi chịu tải tối đa, thông thường chịu tải nhẹ

\r\n
\r\n

L2- Vừa

\r\n
\r\n

0,25

\r\n
\r\n

Cơ cấu nhiều\r\n khi chịu tải tối đa, thông thường chịu tải vừa.

\r\n
\r\n

L3- Nặng

\r\n
\r\n

0,50

\r\n
\r\n

Cơ cấu chịu\r\n tải tối đa tương đối nhiều, thông thường chịu tải nặng

\r\n
\r\n

L4- Rất nặng

\r\n
\r\n

1,00

\r\n
\r\n

Cơ cấu thường\r\n xuyên nâng tải tối đa

\r\n
\r\n\r\n

4.3. Xác định nhóm chế độ\r\nlàm việc của cơ cấu

\r\n\r\n

Nhóm chế độ làm việc của cơ cấu được xác định\r\ntheo Bảng 6, trên cơ sở phối hợp các\r\nchỉ tiêu về cấp sử dụng và cấp tải đã xác định\r\ntheo Bảng 4 và Bảng 5.

\r\n\r\n

Việc áp dụng các nhóm chế độ làm việc\r\nđể thiết kế các loại cơ cấu cụ thể sẽ được quy\r\nđịnh trong các tiêu chuẩn quốc gia\r\ntương lai.

\r\n\r\n

Bảng 6 - Nhóm\r\nchế độ làm việc của cơ cấu

\r\n\r\n\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
\r\n

Cấp tải

\r\n
\r\n

Hệ số phổ tải\r\n danh nghĩa,

\r\n

Km

\r\n
\r\n

Cấp sử dụng\r\n của cơ cấu

\r\n
\r\n

T0

\r\n
\r\n

T1

\r\n
\r\n

T2

\r\n
\r\n

T3

\r\n
\r\n

T4

\r\n
\r\n

T5

\r\n
\r\n

T6

\r\n
\r\n

T7

\r\n
\r\n

T8

\r\n
\r\n

T9

\r\n
\r\n

L1- Nhẹ

\r\n
\r\n

0,125

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

M1

\r\n
\r\n

M2

\r\n
\r\n

M3

\r\n
\r\n

M4

\r\n
\r\n

M5

\r\n
\r\n

M6

\r\n
\r\n

M7

\r\n
\r\n

M8

\r\n
\r\n

L2- Vừa

\r\n
\r\n

0,25

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

M1

\r\n
\r\n

M2

\r\n
\r\n

M3

\r\n
\r\n

M4

\r\n
\r\n

M5

\r\n
\r\n

M6

\r\n
\r\n

M7

\r\n
\r\n

M8

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

L3- Nặng

\r\n
\r\n

0,5

\r\n
\r\n

M1

\r\n
\r\n

M2

\r\n
\r\n

M3

\r\n
\r\n

M4

\r\n
\r\n

M5

\r\n
\r\n

M6

\r\n
\r\n

M7

\r\n
\r\n

M8

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

L4- Rất nặng

\r\n
\r\n

1,00

\r\n
\r\n

M2

\r\n
\r\n

M3

\r\n
\r\n

M4

\r\n
\r\n

M5

\r\n
\r\n

M6

\r\n
\r\n

M7

\r\n
\r\n

M8

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n\r\n

 

\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n"

Từ khóa:TCVN8590-1:2010Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN8590-1:2010Tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN8590-1:2010Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN8590-1:2010 của Đã xác địnhTiêu chuẩn Việt Nam số TCVN8590-1:2010 của Đã xác địnhTiêu chuẩn Việt Nam TCVN8590 1:2010 của Đã xác định

Nội dung đang được cập nhật.
Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

    Bị hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

      Được bổ sung () Xem thêmẨn bớt

        Đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

          Bị đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

            Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

              Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                Bị bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                  Được sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                    Được đính chính () Xem thêmẨn bớt

                      Bị thay thế () Xem thêmẨn bớt

                        Được điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                          Được dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                            Văn bản hiện tại

                            Số hiệuTCVN8590-1:2010
                            Loại văn bảnTiêu chuẩn Việt Nam
                            Cơ quanĐã xác định
                            Ngày ban hành01/01/2010
                            Người kýĐã xác định
                            Ngày hiệu lực 01/01/1970
                            Tình trạng Còn hiệu lực

                            Hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

                              Hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                Bổ sung () Xem thêmẨn bớt

                                  Đình chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

                                    Quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                                      Bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                        Sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                                          Đính chính () Xem thêmẨn bớt

                                            Thay thế () Xem thêmẨn bớt

                                              Điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                                                Dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                                                  Văn bản gốc đang được cập nhật

                                                  Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật

                                                  Tin liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Bản án liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Mục lục

                                                    CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

                                                    Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

                                                    ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

                                                    Sơ đồ WebSite

                                                    Hướng dẫn

                                                    Xem văn bản Sửa đổi

                                                    Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

                                                    Xem văn bản Sửa đổi