CẦN\r\nTRỤC – PHÂN LOẠI THEO CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC – PHẦN 1: YÊU CẦU CHUNG
\r\n\r\nCranes -\r\nClassification –\r\nPart 1: General
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 8590-1:2010 hoàn toàn tương đương với ISO\r\n4301-1:1986.
\r\n\r\nTCVN 8590-1:2010 do Ban kỹ\r\nthuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 96 Cần cẩu biên soạn, Tổng\r\ncục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị,\r\nBộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nBộ TCVN 8590 (ISO 4301), Cần trục -\r\nPhân loại theo chế độ làm việc gồm các phần sau:
\r\n\r\n- TCVN 8590-1:2010 (ISO 4301-1:1986), Phần 1:\r\nYêu cầu chung.
\r\n\r\n- TCVN 8590-2:2010 (ISO 4301-2:2009), Phần 2: Cần trục tự\r\nhành.
\r\n\r\n- TCVN 8590-3:2010 (ISO 4301-3:1993), Phần 3: Cần trục tháp.
\r\n\r\n- TCVN 8590-4:2010 (ISO 4301-4:1989), Phần 4: Cần trục tay cần.
\r\n\r\n- TCVN 8590-5:2010 (ISO 4301-5:1991), Phần 5: Cầu trục và cổng\r\ntrục.
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nCần trục dùng để nâng và dịch chuyển\r\ntải trọng có khối lượng không vượt quá tải trọng nâng danh nghĩa của nó. Tuy\r\nnhiên, cần trục có thể được sử dụng trong nhiều lĩnh vực với các chức năng và\r\nđiều kiện sử dụng khác nhau, ngay cả đối với một loại cần trục, ví dụ như cầu\r\ntrục, hay đối với các loại cần trục khác nhau, ví dụ như cần trục tháp xây dựng\r\nvà cần trục cảng. Thiết kế cần trục cần phải tính đến điều kiện sử dụng để đạt tới độ\r\nan toàn và độ bền lâu thích hợp với yêu cầu của khách hàng. Phân loại cần trục\r\ntheo chế độ làm việc là hệ thống dùng để cung cấp phương pháp thiết lập cơ sở lý luận cho\r\nthiết kế kết cấu và các cơ cấu của cần trục.\r\nĐồng thời phân loại cần trục theo chế độ làm việc cũng là hệ thống cơ\r\nsở xác nhận giữa\r\nkhách hàng và nhà sản xuất, dựa vào đó công dụng và tính năng kỹ\r\nthuật của một thiết bị cụ thể phải\r\ntương ứng với điều kiện sử dụng theo yêu cầu.
\r\n\r\nPhân loại cần trục theo chế độ làm việc,\r\nnhư định nghĩa trong tiêu chuẩn này, chỉ xét đến điều kiện vận hành mà không phụ thuộc\r\nvào loại cần trục và phương pháp điều khiển. Các tiêu chuẩn trong tương lai sẽ\r\nđịnh nghĩa phần nào của phân loại áp dụng được cho các loại thiết bị nâng khác\r\nnhau (cầu trục, cần trục tự hành, cần trục tháp, palăng điện,...).
\r\n\r\nTCVN 8590 (ISO 4301), Cần trục -\r\nPhân loại theo chế độ làm việc, bao gồm các phần:
\r\n\r\n- Phần 1: Yêu cầu chung
\r\n\r\n- Phần 2: Cần trục tự hành
\r\n\r\n- Phần 3: Cần trục tháp
\r\n\r\n- Phần 4: Cần trục tay cần
\r\n\r\n- Phần 5: Cầu trục và cổng trục
\r\n\r\n\r\n\r\n
CẦN TRỤC – PHÂN\r\nLOẠI THEO CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC –\r\nPHẦN 1: YÊU CẦU CHUNG
\r\n\r\nCranes -\r\nClassification –\r\nPart 1: General
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định việc phân loại\r\nchung cần trục theo các nhóm chế độ làm việc dựa trên số chu kỳ vận hành trong\r\nsuốt thời hạn sử dụng của cần trục và hệ số phổ tải thể hiện cấp tải\r\ndanh nghĩa.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này không quy định phương\r\npháp tương tự để tính toán hoặc thử độ bền sẽ áp dụng được cho tất cả\r\ncác loại thiết bị nâng nằm trong phạm vi của TCVN/TC 96.
\r\n\r\n\r\n\r\nPhân loại cần trục theo chế độ làm việc\r\nđược sử dụng trong thực tế theo hai cách. Các cách sử dụng này có mối liên hệ với\r\nnhau song được sử dụng với mục đích riêng.
\r\n\r\n2.1. Phân loại thiết\r\nbị
\r\n\r\nPhân loại cần trục theo\r\nchế độ làm việc, thứ nhất phải được thỏa thuận giữa khách hàng và nhà sản xuất\r\nvề chức năng và điều kiện sử dụng cần trục. Vì vậy, những thỏa thuận này tạo\r\nnên phân loại cần trục và nó được dùng cho mục đích tham khảo về kỹ thuật trong\r\nhợp đồng, không dùng cho mục đích thiết kế. Phương pháp xác định phân loại cần\r\ntrục này được quy định trong Điều\r\n3.
\r\n\r\n2.2. Phân loại dùng cho\r\nthiết kế
\r\n\r\nMục đích thứ hai của phân loại cần trục\r\ntheo chế độ làm việc là cung cấp cơ sở cho người thiết kế để phân tích và kiểm\r\ntra khả năng đạt được tuổi thọ yêu cầu của cần trục trong những điều kiện làm việc\r\ncụ thể. Là người có kinh nghiệm trong công nghệ chế tạo cần trục, nhà thiết kế\r\nlấy các dữ liệu phổ tải ước lượng, hoặc do khách hàng cung cấp, hoặc được nhà sản\r\nxuất xác định trước (như trong trường hợp thiết kế thiết bị\r\nhàng loạt), và tổng hợp chúng\r\nthành các giả thiết làm cơ sở để phân tích, kiểm tra có tính đến ảnh hưởng của tất cả\r\ncác nhân tố khác.
\r\n\r\nCác mẫu phổ tải điển hình được liệt kê\r\ntừ các dữ liệu thích hợp sẽ được quy định trong các tiêu chuẩn quốc gia tương\r\nlai.
\r\n\r\n3. Nhóm chế độ làm việc\r\ncủa cần trục
\r\n\r\nPhân loại cần trục theo các nhóm chế độ làm\r\nviệc phải căn cứ vào hai chỉ tiêu cơ bản là cấp sử dụng và cấp tải.
\r\n\r\n3.1. Cấp sử dụng
\r\n\r\nSố chu kỳ vận hành trong suốt thời hạn\r\nsử dụng của cần trục, theo mong muốn của người sử dụng, là một thông số cơ bản\r\nđể phân loại cần trục theo chế độ làm việc. Trong một số trường hợp cụ\r\nthể, ví dụ như dỡ tải trọng bằng gầu ngoạm, số chu kỳ vận hành có thể được suy\r\nra từ tổng số giờ làm việc và số chu kỳ vận hành trong một giờ. Trong các trường\r\nhợp khác, ví dụ như cần trục tự hành, số lượng chu kỳ vận hành khó xác định hơn\r\nvì cần trục được sử\r\ndụng với các chức năng khác nhau và cần phải dự đoán giá trị thích hợp dựa trên\r\nkinh nghiệm. Tổng số chu kỳ vận hành là tổng tất cả các chu kỳ thao tác trong\r\nsuốt thời hạn sử dụng xác định của thiết bị nâng.
\r\n\r\nViệc xác định thời hạn sử dụng thích hợp\r\nđòi hỏi sự cân nhắc đến các yếu tố về kinh tế, kỹ thuật và môi trường, và nên\r\nxem xét đến ảnh hưởng của sự lạc hậu đối với thế hệ máy được thiết kế.
\r\n\r\nTổng số chu kỳ vận hành liên quan\r\nđến tần suất sử dụng cần trục; cấp sử dụng của cần trục được chia thành 10 cấp\r\ntheo Bảng 1 tùy thuộc vào số chu kỳ vận hành có thể có của cần trục nằm trong\r\nphạm vi giới hạn nào. Một chu kỳ\r\nvận hành được xác định bắt đầu khi tải đã được chuẩn bị xong để nâng và kết\r\nthúc khi cần trục sẵn sàng để nâng tải tiếp theo.
\r\n\r\nBảng 1 - Cấp\r\nsử dụng của cần trục
\r\n\r\n\r\n Cấp sử dụng \r\n | \r\n \r\n Số chu kỳ vận\r\n hành lớn nhất \r\n | \r\n \r\n Đặc điểm \r\n | \r\n
\r\n U0 \r\n | \r\n \r\n 1,6 x 104 \r\n | \r\n \r\n Sử dụng thất thường \r\n | \r\n
\r\n U1 \r\n | \r\n \r\n 3,2 x 104 \r\n | \r\n |
\r\n U2 \r\n | \r\n \r\n 6,3 x 104 \r\n | \r\n |
\r\n U3 \r\n | \r\n \r\n 1,25 x 105 \r\n | \r\n |
\r\n U4 \r\n | \r\n \r\n 2,5 x 105 \r\n | \r\n \r\n Sử dụng ít, đều đặn \r\n | \r\n
\r\n U5 \r\n | \r\n \r\n 5 x 105 \r\n | \r\n \r\n Sử dụng gián đoạn, đều đặn \r\n | \r\n
\r\n U6 \r\n | \r\n \r\n 1 x 106 \r\n | \r\n \r\n Sử dụng căng, thất thường \r\n | \r\n
\r\n U7 \r\n | \r\n \r\n 2 x 106 \r\n | \r\n \r\n Sử dụng căng \r\n | \r\n
\r\n U8 \r\n | \r\n \r\n 4 x 106 \r\n | \r\n |
\r\n U9 \r\n | \r\n \r\n Trên 4 x 106 \r\n | \r\n
3.2. Cấp tải
\r\n\r\nThông số cơ bản thứ hai để phân loại cần\r\ntrục theo các nhóm chế độ làm việc là cấp tải. Bốn giá trị danh nghĩa của hệ số phổ tải\r\n(Kp) cho trong Bảng 2 tương ứng với bốn cấp tải danh nghĩa.
\r\n\r\nKhi không cho trước số lượng và giá trị khối\r\nlượng của tải trọng được nâng trong suốt thời hạn sử dụng của cần trục thì việc chọn\r\ncấp tải danh nghĩa thích hợp là sự\r\nthống nhất giữa nhà sản xuất và khách hàng. Ngược lại, khi cho trước số lượng và khối lượng\r\ncụ thể của tải trọng được nâng trong suốt thời hạn sử dụng của cần trục thì hệ\r\nsố phổ tải có thể được tính toán như sau.
\r\n\r\nHệ số phổ tải của cần trục, Kp,\r\nđược xác định theo công thức:
\r\n\r\nKp = (1)
Trong đó:
\r\n\r\nCi số chu kỳ vận hành với\r\ntừng mức tải khác nhau,
\r\n\r\nCi = C1, C2, C3 ... Cn;
\r\n\r\nCT tổng chu kỳ vận hành\r\nở tất cả các mức tải,
\r\n\r\nCT = ∑Ci = C1 + C2 + C3 +...+ Cn;
\r\n\r\nPi cường độ tải (mức tải)\r\ntương ứng với số chu kỳ Ci,
\r\n\r\nPi = P1, P2, P3 ... Pn
\r\n\r\nPmax tải lớn nhất được phép\r\nvận hành đối với cần trục (tải danh nghĩa),
\r\n\r\nm = 3.
\r\n\r\nTriển khai công thức (1):
\r\n\r\nKp = (2)
Hệ số phổ tải danh nghĩa của cần trục\r\nđược chọn theo hệ số phổ tải tính được và lấy giá trị danh nghĩa Kp\r\nlớn hơn gần nhất trong Bảng 2.
\r\n\r\nBảng 2 - Hệ số\r\nphổ tải danh nghĩa của\r\ncần trục, Kp
\r\n\r\n\r\n Cấp tải \r\n | \r\n \r\n Hệ số phổ tải\r\n danh nghĩa, | \r\n \r\n Đặc điểm \r\n | \r\n
\r\n Q1 - Nhẹ \r\n | \r\n \r\n 0,125 \r\n | \r\n \r\n Cần trục ít\r\n khi nâng tải tối đa, thường nâng tải nhẹ \r\n | \r\n
\r\n Q2 - Vừa \r\n | \r\n \r\n 0,25 \r\n | \r\n \r\n Cần trục\r\n nhiều khi nâng tải tối đa, thông thường nâng tải vừa. \r\n | \r\n
\r\n Q3 - Nặng \r\n | \r\n \r\n 0,50 \r\n | \r\n \r\n Cần trục\r\n nâng tải tối đa tương đối nhiều, thông thường nâng tải nặng \r\n | \r\n
\r\n Q4 - Rất nặng \r\n | \r\n \r\n 1,00 \r\n | \r\n \r\n Cần trục\r\n thường xuyên nâng tải tối đa \r\n | \r\n
3.3. Xác định nhóm chế độ\r\nlàm việc của cần trục
\r\n\r\nNhóm chế độ làm việc của cần trục được\r\nxác định theo Bảng 3, trên cơ sở phối hợp các\r\nchỉ tiêu về cấp\r\nsử dụng và cấp tải đã\r\nxác định theo Bảng 1 và Bảng 2.
\r\n\r\nViệc áp dụng các nhóm chế độ làm việc\r\nđể thiết kế các loại thiết bị nâng cụ thể sẽ được quy định trong các tiêu chuẩn quốc gia\r\ntương lai.
\r\n\r\nBảng 3 - Nhóm\r\nchế độ làm việc của cần trục
\r\n\r\n\r\n Cấp tải \r\n | \r\n \r\n Hệ số phổ tải\r\n danh nghĩa, Kp \r\n | \r\n \r\n Cấp sử dụng\r\n và số chu kỳ vận hành lớn nhất \r\n | \r\n |||||||||
\r\n U0 \r\n | \r\n \r\n U1 \r\n | \r\n \r\n U2 \r\n | \r\n \r\n U3 \r\n | \r\n \r\n U4 \r\n | \r\n \r\n U5 \r\n | \r\n \r\n U6 \r\n | \r\n \r\n U7 \r\n | \r\n \r\n U8 \r\n | \r\n \r\n U9 \r\n | \r\n ||
\r\n Q1- Nhẹ \r\n | \r\n \r\n 0,125 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n A1 \r\n | \r\n \r\n A2 \r\n | \r\n \r\n A3 \r\n | \r\n \r\n A4 \r\n | \r\n \r\n A5 \r\n | \r\n \r\n A6 \r\n | \r\n \r\n A7 \r\n | \r\n \r\n A8 \r\n | \r\n
\r\n Q2- Vừa \r\n | \r\n \r\n 0,25 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n A1 \r\n | \r\n \r\n A2 \r\n | \r\n \r\n A3 \r\n | \r\n \r\n A4 \r\n | \r\n \r\n A5 \r\n | \r\n \r\n A6 \r\n | \r\n \r\n A7 \r\n | \r\n \r\n A8 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Q3- Nặng \r\n | \r\n \r\n 0,50 \r\n | \r\n \r\n A1 \r\n | \r\n \r\n A2 \r\n | \r\n \r\n A3 \r\n | \r\n \r\n A4 \r\n | \r\n \r\n A5 \r\n | \r\n \r\n A6 \r\n | \r\n \r\n A7 \r\n | \r\n \r\n A8 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Q4- Rất nặng \r\n | \r\n \r\n 1,00 \r\n | \r\n \r\n A2 \r\n | \r\n \r\n A3 \r\n | \r\n \r\n A4 \r\n | \r\n \r\n A5 \r\n | \r\n \r\n A6 \r\n | \r\n \r\n A7 \r\n | \r\n \r\n A8 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
4. Nhóm chế độ làm việc\r\ncủa cơ cấu
\r\n\r\n4.1. Cấp sử dụng của cơ\r\ncấu
\r\n\r\nCấp sử dụng của cơ cấu được quy định\r\ntheo 10 cấp trong Bảng 4, tùy thuộc vào tổng thời gian sử dụng tính bằng giờ.
\r\n\r\nTổng thời gian sử dụng tối đa có thể\r\nsuy ra từ thời gian sử dụng trung bình hàng ngày tính bằng giờ, số\r\nngày làm việc trong năm và số năm phục vụ dự tính.
\r\n\r\nChỉ tính thời gian sử dụng đối với cơ\r\ncấu khi nó ở trạng\r\nthái chuyển động (vận hành).
\r\n\r\nBảng 4 - Cấp sử dụng của\r\ncơ cấu
\r\n\r\n\r\n Cấp sử dụng \r\n | \r\n \r\n Tổng thời\r\n gian sử dụng, h \r\n | \r\n \r\n Đặc điểm \r\n | \r\n
\r\n T0 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n Sử dụng thất\r\n thường \r\n | \r\n
\r\n T1 \r\n | \r\n \r\n 400 \r\n | \r\n |
\r\n T2 \r\n | \r\n \r\n 800 \r\n | \r\n |
\r\n T3 \r\n | \r\n \r\n 1 600 \r\n | \r\n |
\r\n T4 \r\n | \r\n \r\n 3 200 \r\n | \r\n \r\n Sử dụng ít,\r\n đều đặn \r\n | \r\n
\r\n T5 \r\n | \r\n \r\n 6 300 \r\n | \r\n \r\n Sử dụng\r\n gián đoạn, đều đặn \r\n | \r\n
\r\n T6 \r\n | \r\n \r\n 12 500 \r\n | \r\n \r\n Sử dụng\r\n căng, thất thường \r\n | \r\n
\r\n T7 \r\n | \r\n \r\n 25 000 \r\n | \r\n \r\n Sử dụng\r\n căng \r\n | \r\n
\r\n T8 \r\n | \r\n \r\n 50 000 \r\n | \r\n |
\r\n T9 \r\n | \r\n \r\n 100 000 \r\n | \r\n
Tổng thời gian sử dụng trong cột thứ\r\n2 của Bảng 4 chỉ được coi là giá trị lý thuyết\r\nquy ước, làm cơ sở\r\nđể thiết kế các\r\nbộ phận của cơ cấu mà thời gian sử dụng là chỉ tiêu để lựa chọn cho bộ phận đó (ví dụ như vòng bi,\r\nbánh răng, trục). Trong bất kỳ trường hợp nào, các giá trị này không được coi\r\nlà đảm bảo\r\ncho\r\nthời gian sử dụng cơ cấu.
\r\n\r\n4.2. Cấp tải của cơ cấu
\r\n\r\nCấp tải của cơ cấu được quy định theo\r\n4 cấp trong Bảng 5 tùy thuộc vào hệ số phổ tải, phản ánh tình hình gia tải\r\ncơ cấu.
\r\n\r\nHệ số phổ tải cơ cấu, Km, được xác định\r\ntheo công thức:
\r\n\r\nKm = (3)
Trong đó:
\r\n\r\nti thời gian sử dụng\r\ntrung bình của cơ cấu,\r\ntính bằng giờ,\r\nvới từng mức tải khác nhau,
\r\n\r\nti = t1, t2, t3... tn;
\r\n\r\ntT tổng thời gian sử dụng\r\ncơ cấu, tính bằng giờ, ở\r\ntất cả các mức tải,
\r\n\r\ntT = ∑ti = t1 + t2 + t3 +...+ tn;
\r\n\r\nPi cường độ tải (mức tải)\r\ntương ứng với thời gian sử dụng ti,
\r\n\r\nPi = P1, P2,\r\nP3... Pn;
\r\n\r\nPmax tải lớn nhất được\r\nphép vận hành đối với cơ cấu,
\r\n\r\nm = 3.
\r\n\r\nTriển khai công thức (3):
\r\n\r\nKm = (4)
Hệ số phổ tải danh nghĩa của cơ cấu được chọn\r\ntheo hệ số phổ tải tính được và lấy giá trị danh nghĩa Km lớn hơn gần\r\nnhất trong Bảng 5.
\r\n\r\nBảng 5 - Hệ số\r\nphổ tải danh nghĩa của cơ cấu, Km
\r\n\r\n\r\n Cấp tải \r\n | \r\n \r\n Hệ số phổ tải\r\n danh nghĩa, | \r\n \r\n Đặc điểm \r\n | \r\n
\r\n L1- Nhẹ \r\n | \r\n \r\n 0,125 \r\n | \r\n \r\n Cơ cấu ít\r\n khi chịu tải tối đa, thông thường chịu tải nhẹ \r\n | \r\n
\r\n L2- Vừa \r\n | \r\n \r\n 0,25 \r\n | \r\n \r\n Cơ cấu nhiều\r\n khi chịu tải tối đa, thông thường chịu tải vừa. \r\n | \r\n
\r\n L3- Nặng \r\n | \r\n \r\n 0,50 \r\n | \r\n \r\n Cơ cấu chịu\r\n tải tối đa tương đối nhiều, thông thường chịu tải nặng \r\n | \r\n
\r\n L4- Rất nặng \r\n | \r\n \r\n 1,00 \r\n | \r\n \r\n Cơ cấu thường\r\n xuyên nâng tải tối đa \r\n | \r\n
4.3. Xác định nhóm chế độ\r\nlàm việc của cơ cấu
\r\n\r\nNhóm chế độ làm việc của cơ cấu được xác định\r\ntheo Bảng 6, trên cơ sở phối hợp các\r\nchỉ tiêu về cấp sử dụng và cấp tải đã xác định\r\ntheo Bảng 4 và Bảng 5.
\r\n\r\nViệc áp dụng các nhóm chế độ làm việc\r\nđể thiết kế các loại cơ cấu cụ thể sẽ được quy\r\nđịnh trong các tiêu chuẩn quốc gia\r\ntương lai.
\r\n\r\nBảng 6 - Nhóm\r\nchế độ làm việc của cơ cấu
\r\n\r\n\r\n Cấp tải \r\n | \r\n \r\n Hệ số phổ tải\r\n danh nghĩa, \r\nKm \r\n | \r\n \r\n Cấp sử dụng\r\n của cơ cấu \r\n | \r\n |||||||||
\r\n T0 \r\n | \r\n \r\n T1 \r\n | \r\n \r\n T2 \r\n | \r\n \r\n T3 \r\n | \r\n \r\n T4 \r\n | \r\n \r\n T5 \r\n | \r\n \r\n T6 \r\n | \r\n \r\n T7 \r\n | \r\n \r\n T8 \r\n | \r\n \r\n T9 \r\n | \r\n ||
\r\n L1- Nhẹ \r\n | \r\n \r\n 0,125 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n M1 \r\n | \r\n \r\n M2 \r\n | \r\n \r\n M3 \r\n | \r\n \r\n M4 \r\n | \r\n \r\n M5 \r\n | \r\n \r\n M6 \r\n | \r\n \r\n M7 \r\n | \r\n \r\n M8 \r\n | \r\n
\r\n L2- Vừa \r\n | \r\n \r\n 0,25 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n M1 \r\n | \r\n \r\n M2 \r\n | \r\n \r\n M3 \r\n | \r\n \r\n M4 \r\n | \r\n \r\n M5 \r\n | \r\n \r\n M6 \r\n | \r\n \r\n M7 \r\n | \r\n \r\n M8 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n L3- Nặng \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n M1 \r\n | \r\n \r\n M2 \r\n | \r\n \r\n M3 \r\n | \r\n \r\n M4 \r\n | \r\n \r\n M5 \r\n | \r\n \r\n M6 \r\n | \r\n \r\n M7 \r\n | \r\n \r\n M8 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n L4- Rất nặng \r\n | \r\n \r\n 1,00 \r\n | \r\n \r\n M2 \r\n | \r\n \r\n M3 \r\n | \r\n \r\n M4 \r\n | \r\n \r\n M5 \r\n | \r\n \r\n M6 \r\n | \r\n \r\n M7 \r\n | \r\n \r\n M8 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n\r\n
File gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8590-1:2010 (ISO 4301-1:1986) về Cần trục – Phân loại theo chế độ làm việc – Phần 1: Yêu cầu chung đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8590-1:2010 (ISO 4301-1:1986) về Cần trục – Phân loại theo chế độ làm việc – Phần 1: Yêu cầu chung
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN8590-1:2010 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2010-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |