Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu174/2002/QĐ-TTg
Loại văn bảnQuyết định
Cơ quanThủ tướng Chính phủ
Ngày ban hành02/12/2002
Người kýNguyễn Tấn Dũng
Ngày hiệu lực 04/07/2002
Tình trạng Hết hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Lĩnh vực khác

Quyết định 174/2002/QĐ-TTg về tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Value copied successfully!
Số hiệu174/2002/QĐ-TTg
Loại văn bảnQuyết định
Cơ quanThủ tướng Chính phủ
Ngày ban hành02/12/2002
Người kýNguyễn Tấn Dũng
Ngày hiệu lực 04/07/2002
Tình trạng Hết hiệu lực
  • Mục lục

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 174/2002/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 174/2002/QĐ-TTG NGÀY 02 THÁNG 12 NĂM 2002 VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ HỖ TRỢ SẮP XẾP VÀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần; Nghị định số 103/1999/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 1999 và Nghị định số 49/2002/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ về giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ về chính sách đối với người lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thành lập Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Tổng công ty thành lập theo Quyết định số 90/TTg và Quyết định số 91/TTg ngày 07 tháng 3 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là Tổng công ty Nhà nước) để giải quyết chế độ cho người lao động, hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp nhà nước trong quá trình sắp xếp lại và chuyển đổi sở hữu (sau đây gọi tắt là Quỹ sắp xếp doanh nghiệp).

Điều 2. Quỹ sắp xếp doanh nghiệp sử dụng để:

1. Hỗ trợ cho doanh nghiệp thanh toán trợ cấp theo quy định tại Bộ Luật Lao động đối với người lao động thôi việc, mất việc tại thời điểm chuyển đổi nhưng không thuộc đối tượng áp dụng Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước.

2. Hỗ trợ Công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước thanh toán trợ cấp cho người lao động thôi việc, mất việc sau khi đã chuyển từ doanh nghiệp nhà nước sang làm việc tại Công ty cổ phần theo quy định tại khoản 6 Điều 27 Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ.

Trường hợp người lao động trong doanh nghiệp nhà nước đã thực hiện chuyển đổi theo Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1998 và Nghị định số 103/1999/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ bị mất việc, thôi việc trước thời điểm Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ có hiệu lực thi hành thì được Quỹ sắp xếp doanh nghiệp cấp để thanh toán cho thời gian người lao động đã làm việc trong khu vực Nhà nước nhưng chưa được hưởng trợ cấp theo quy định của Bộ Luật Lao động.

3. Hỗ trợ doanh nghiệp đào tạo lại lao động dôi dư tại thời điểm chuyển đổi để bố trí việc làm mới trong Công ty cổ phần.

4. Bổ sung vốn cho doanh nghiệp đã cổ phần hoá để đảm bảo đủ tỷ trọng vốn nhà nước trong cơ cấu vốn điều lệ của Công ty cổ phần.

5. Hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp nhà nước có khó khăn về khả năng thanh toán để xử lý các khoản nợ quá hạn, nợ bảo hiểm xã hội trước khi thực hiện chuyển đổi.

6. Hỗ trợ thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp khi Nhà nước bán doanh nghiệp có số thu từ việc bán doanh nghiệp không đủ để thanh toán.

7. Hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhà nước đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh và phát triển doanh nghiệp.

Điều 3. Nguồn vốn hình thành của Quỹ:

Về nguyên tắc: Nguồn vốn hình thành do quá trình sắp xếp doanh nghiệp nhà nước, cổ phần hóa, bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp thu từ các doanh nghiệp nhà nước thuộc địa phương chuyển về Quỹ sắp xếp doanh nghiệp ở địa phương, thu từ các doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng công ty Nhà nước chuyển về Quỹ sắp xếp doanh nghiệp ở Tổng công ty Nhà nước; thu từ các doanh nghiệp nhà nước thuộc các Bộ, ngành và tiền ngân sách Trung ương cấp theo kế hoạch hàng năm chuyển về Quỹ sắp xếp doanh nghiệp ở Trung ương; tiền từ ngân sách địa phương cấp chuyển về Quỹ sắp xếp doanh nghiệp ở địa phương.

Nguồn hình thành cụ thể của Quỹ bao gồm:

1. Các khoản thu của Nhà nước khi thực hiện sắp xếp và chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước bao gồm cả tiền thu từ thanh lý tài sản khi doanh nghiệp nhà nước giải thể, phá sản (nếu còn); tiền thu từ nhượng bán tài sản và thu hồi công nợ khó đòi đã được loại trừ ra khỏi giá trị doanh nghiệp khi chuyển đổi sở hữu. Trong đó:

a) Các khoản thu từ hoạt động sắp xếp và chuyển đổi sở hữu toàn bộ doanh nghiệp hoặc đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp nhà nước độc lập thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý chuyển về Quỹ sắp xếp doanh nghiệp địa phương.

b) Thu từ hoạt động sắp xếp và chuyển đổi sở hữu toàn bộ doanh nghiệp thành viên hoặc đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp thành viên thuộc Tổng công ty Nhà nước chuyển về Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Tổng công ty.

c) Thu từ hoạt động sắp xếp và chuyển đổi sở hữu toàn bộ doanh nghiệp hoặc đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp nhà nước độc lập thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chuyển về Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Trung ương.

Riêng phần lợi tức được chia và số vốn nhà nước thu hồi ở các Công ty cổ phần và Công ty trách nhiệm hữu hạn có vốn nhà nước góp được xử lý theo quy định tại Điều 12 và Điều 14 Nghị định số 73/2000/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý phần vốn nhà nước ở doanh nghiệp khác.

2. Nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân cho việc sắp xếp và chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước.

3. Tiền ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm (nếu có).

Điều 4. Tổ chức và quản lý Quỹ sắp xếp doanh nghiệp:

1. Quỹ sắp xếp doanh nghiệp được tổ chức ở các cấp sau đây:

a) Quỹ sắp xếp doanh nghiệp ở Trung ương được tập trung tại một tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý để hỗ trợ cho hoạt động sắp xếp, chuyển đổi sở hữu các doanh nghiệp trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo nội dung quy định tại Điều 2 Quyết định này.

b) Quỹ sắp xếp doanh nghiệp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Quỹ sắp xếp doanh nghiệp địa phương) được tập trung tại một tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý để hỗ trợ cho hoạt động sắp xếp, chuyển đổi sở hữu các doanh nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh theo nội dung quy định tại Điều 2 Quyết định này.

c) Quỹ sắp xếp doanh nghiệp ở Tổng công ty Nhà nước được tập trung tại một tài khoản riêng của Tổng công ty do Hội đồng Quản trị quản lý để hỗ trợ cho hoạt động sắp xếp, chuyển đổi sở hữu các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty theo nội dung quy định tại Điều 2 Quyết định này và có trách nhiệm quyết toán với Bộ Tài chính theo quy định hiện hành.

2. Quỹ sắp xếp doanh nghiệp các cấp chỉ được chi trả theo đúng các quy định tại Điều 2 của Quyết định này. Mọi hoạt động thu, chi của Quỹ phải được hạch toán riêng và có đủ chứng từ hợp pháp.

Điều 5. Trách nhiệm của các Bộ, ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng Quản trị Tổng công ty Nhà nước:

1. Kiểm tra, đôn đốc các doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ, địa phương, Tổng công ty quản lý thực hiện chuyển đổi sở hữu nộp đầy đủ các khoản thu của Nhà nước từ hoạt động sắp xếp và chuyển đổi sở hữu về Quỹ sắp xếp doanh nghiệp cùng cấp.

2. Thẩm tra, phê duyệt phương án hỗ trợ cho các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý theo chế độ nhà nước quy định. Trong đó: quyết định phê duyệt phương án hỗ trợ cho các doanh nghiệp thuộc các Bộ, ngành Trung ương phải có sự trao đổi, thống nhất với cơ quan quản lý quỹ Trung ương.

3. Chỉ đạo người trực tiếp quản lý phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp đôn đốc doanh nghiệp nộp đầy đủ, kịp thời các khoản phải nộp về Quỹ sắp xếp doanh nghiệp, giám sát các doanh nghiệp trong việc thực hiện chế độ báo cáo, quyết toán và sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ đúng chế độ.

Điều 6. Trách nhiệm của doanh nghiệp thực hiện sắp xếp và chuyển đổi sở hữu:

1. Nộp đầy đủ, kịp thời các khoản phải nộp về Quỹ sắp xếp doanh nghiệp cùng cấp.

2. Lập phương án hỗ trợ, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Tiếp nhận kinh phí để giải quyết chính sách cho người lao động, đảm bảo sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ; thực hiện việc quyết toán kinh phí được hỗ trợ với cơ quan quản lý Quỹ.

Điều 7. Trách nhiệm của Bộ Tài chính:

1. Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về toàn bộ hoạt động của Quỹ sắp xếp doanh nghiệp trong cả nước.

2. Ban hành Quy chế quản lý, thu nộp và sử dụng nguồn vốn của Quỹ sắp xếp doanh nghiệp sau khi có ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.

3. Chỉ đạo và tổ chức kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn vốn của hệ thống Quỹ sắp xếp doanh nghiệp trong phạm vi cả nước.

4. Bộ trưởng Bộ Tài chính có quyền điều hòa nguồn vốn giữa các Quỹ sắp xếp doanh nghiệp ở địa phương, ở Tổng công ty Nhà nước khi xét thấy cần thiết.

5. Đảm bảo sử dụng Quỹ sắp xếp doanh nghiệp đúng mục đích, có hiệu quả trong việc chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp.

6. Chỉ đạo tổng hợp, đánh giá tình hình quản lý và sử dụng Quỹ sắp xếp doanh nghiệp trong phạm vi cả nước; tổ chức quyết toán thu, chi của Quỹ sắp xếp doanh nghiệp thuộc các Tổng công ty Nhà nước.

Điều 8. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính để hướng dẫn việc sử dụng Quỹ trong việc đào tạo, đào tạo lại lao động để giải quyết việc làm mới và trợ cấp cho số lao động tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động, bị mất việc khi chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước nhưng không thuộc đối tượng áp dụng Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ.

Điều 9. Quyết định này thay thế Quyết định số 177/1999/QĐ-TTg ngày 30 tháng 8 năm 1999 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04 tháng 7 năm 2002 (là thời điểm có hiệu lực của Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần).

Điều 10. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng Quản trị các Tổng công ty Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nguyễn Tấn Dũng

(Đã ký)

 

Từ khóa:174/2002/QĐ-TTgQuyết định 174/2002/QĐ-TTgQuyết định số 174/2002/QĐ-TTgQuyết định 174/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủQuyết định số 174/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủQuyết định 174 2002 QĐ TTg của Thủ tướng Chính phủ

THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: 174/2002/QD-TTg

Hanoi, December 02, 2002

 

DECISION

ON ORGANIZATION AND OPERATION OF THE SUPPORT FUND FOR REORGANIZATION AND EQUITIZATION OF STATE ENTERPRISES

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the Law on Organization of the Government of December 25, 2001;Pursuant to the Governments Decree No. 64/2002/ND-CP of June 19, 2002 on transformation of State enterprises into joint-stock companies; Decree No. 103/1999/ND-CP of September 10, 1999 and Decree No. 49/2002/ND-CP of April 24, 2002 on assignment, sale, business contracting or leasing of State enterprises;Pursuant to the Governments Decree No. 41/2002/ND-CP of April 11, 2002 on policies towards laborers redundant due to the reorganization of State enterprises;At the proposal of the Finance Minister,

DECIDES:

Article 1.- To set up the support fund for reorganization and equitization of State enterprises at the central level, in the provinces and centrally-run cities and corporations established under the Prime Ministers Decision No. 90/TTg and Decision No. 91/TTg of March 7, 1994 (hereinafter referred collectively to as State corporations) for settling entitlements for laborers and providing financial supports for State enterprises in the course of reorganization and ownership transformation (hereinafter called the Enterprise Reorganization Fund for short).

Article 2.- The Enterprise Reorganization Fund shall be used to:

1. Support enterprises in paying allowances under the provisions of the Labor Code to their laborers who terminate or lose their jobs at the time of transformation, who are, however, not subject to the Governments Decree No. 41/2002/ND-CP of April 11, 2002 on policies towards laborers redundant due to the reorganization of State enterprises.

2. Support joint-stock companies transformed from State enterprises in paying allowances to laborers who terminate or lose their jobs after being transferred from State enterprises to work in joint-stock companies according to the provisions in Clause 6, Article 27 of the Governments Decree No. 64/2002/ND-CP of June 19, 2002.

In cases where laborers in State enterprises, which have already been transformed under the Governments Decree No. 44/1998/ND-CP of June 29, 1998 and Decree No. 103/1999/ND-CP of September 10, 1999, lose or terminate their jobs before the effective date of the Governments Decree No. 64/2002/ND-CP of June 19, 2002, the concerned enterprises shall be provided with supports by the Enterprise Reorganization Fund to pay the said allowances to laborers for the periods they work in the State sector without enjoying any allowances provided for by the Labor Code.

3. Support enterprises in retraining redundant laborers at the time of transformation for arrangement of new jobs in joint-stock companies.

4. Supplement capital to equitized enterprises to ensure the State capitals ratio in the charter capital structure of joint-stock companies.

5. Provide capital support for State enterprises which meet with difficulties in payment capabilities for handling overdue debts and/or social insurance debts before carrying out the transformation.

6. Support the repayment of debts of State enterprises when the proceeds from the sale of enterprises by the State are not enough for such repayment.

7. Provide capital support for State enterprises which invest in renewing technologies, raising competitiveness and developing enterprises.

Article 3.- Capital sources for formulation of the Fund

On principle, they include: capital sources coming from the reorganization, equitization, sale, business contracting and/or leasing of State enterprises, which are collected from State enterprises in localities and remitted into the local enterprise reorganization funds, those collected from State enterprises under the State corporations and remitted into the enterprise reorganization funds at such State corporations; those collected from State enterprises under ministries and branches as well as the central budgets allocations under annual plans remitted into the central enterprise reorganization fund; local budgets allocations remitted into the local enterprise reorganization funds.

Specific sources for formulation of the Fund include:

1. The States revenues when the reorganization and ownership transformation of State enterprises are effected, including proceeds from the liquidation of assets of dissolved or bankrupt State enterprises (if any left); proceeds from the assignment or sale of assets and recovered bad debts, which have been excluded from value of enterprises upon their ownership transformation. In which:

a/ Proceeds from activities of reorganizing and transforming the ownership over the whole enterprises or affiliated units of independent State enterprises under the management by the provinces and centrally-run cities shall be remitted into the local enterprise reorganization funds.

b/ Proceeds from activities of reorganizing and transforming the ownership over the whole member enterprises or affiliated units of member enterprises of State corporations shall be remitted into the corporations enterprise reorganization funds.

c/ Proceeds from activities of reorganizing and transforming the ownership over the whole enterprises or affiliated units of independent State enterprises under the ministries, ministerial-level agencies and agencies attached to the Government shall be remitted into the central enterprise reorganization fund.

Particularly, profit proportions divided to and State capital amounts recovered at joint-stock companies and limited liability companies with capital contributed by the State, shall be handled according to the provisions in Articles 12 and 14 of the Governments Decree No. 73/2000/ND-CP of December 6, 2000 promulgating the Regulation on management of State capital proportions at other enterprises.

2. Financial aids from organizations and individuals for the reorganization and ownership transformation of State enterprises.

3. Allocations from the State budget under annual plans (if any).

Article 4.- Organization and management of the Enterprise Reorganization Fund

1. The Enterprise Reorganization Fund is organized at the following levels:

a/ The Enterprise Reorganization Fund at the central level is concentrated at an account opened at the State Treasury and managed by the Finance Minister to support activities of reorganizing and transforming ownership over enterprises under the ministries, ministerial-level agencies and agencies attached to the Government according to the provisions in Article 2 of this Decision.

b/ The enterprise reorganization fund in a province or centrally-run city (hereinafter referred to as local enterprise reorganization funds) is concentrated at an account opened at the State Treasury and managed by the president of the People�s Committee of such province or centrally-run city to support activities of reorganizing and transforming ownership over enterprises under such provincial/municipal People�s Committee according to the provisions in Article 2 of this Decision.

c/ The enterprise reorganization fund at a State corporation is concentrated at a separate account of the corporation and managed by its managing board to support activities of reorganizing and transforming ownership over enterprises under such corporation according to the provisions in Article 2 of this Decision and the corporation shall have to make settlement thereof with the Finance Ministry according to the current regulations.

2. The enterprise reorganization funds of all levels shall only be disbursed strictly according to provisions in Article 2 of this Decision. All revenue and expenditure activities must be separately accounted with adequate lawful vouchers.

Article 5.- Responsibilities of the ministries, provincial/municipal People�s Committees and managing boards of State corporations:

1. To inspect and urge State enterprises under the management of their respective ministries, localities and corporations, which are undergoing ownership transformation, to fully remit the State�s revenues from reorganization and ownership transformation activities into the enterprise reorganization funds of the such level.

2. To examine and approve plans on providing supports for enterprises under their respective management according to the regime prescribed by the State. Among them, decisions approving plans on providing supports for enterprises under the ministries and central branches must be made after consulting and reaching agreement with the central fund-managing agency.

3. To direct persons, who personally manage the State�s capital proportions at enterprises, to urge enterprises to fully and promptly remit the remissible amounts into the enterprise reorganization funds, supervise enterprises in the observance of the regime of reporting, settling and using support funds strictly according to the prescribed regimes.

Article 6.- Responsibilities of enterprises undergoing reorganization and ownership transformation:

1. To fully and promptly remit the remissible amounts into the enterprise reorganization funds of the same level;

2. To work out support plans, then submit them to competent authorities for approval;

3. To receive funds for settling entitlements for laborers, ensuring that such funds are used for the right purposes and according to prescribed regimes; to conduct the settlement of support funds with the fund-managing agency.

Article 7.- Responsibilities of the Finance Ministry

1. To perform the State management over all operations of the Enterprise Reorganization Fund throughout the country.

2. To promulgate the Regulation on management, collection, remittance and use of capital sources of the Enterprise Reorganization Fund after obtaining the Prime Ministers approval.

3. To direct and organize the inspection and supervision of the use of capital sources of the Enterprise Reorganization Funds system throughout the country.

4. The Finance Minister may regulate capital sources among the enterprise reorganization funds in localities or at State corporations when deeming it necessary.

5. To ensure that the Enterprise Reorganization Fund is used for the right purposes and with efficiency in the enterprise ownership transformation.

6. To direct the summing up and appraisal of the management and use of the Enterprise Reorganization Fund throughout the country; to organize the settlement of revenues and expenditures of enterprise reorganization funds at the State corporations.

Article 8.- The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall have to coordinate with the Finance Ministry in guiding the use of the Fund for the training and re-training of laborers to create new jobs and provide allowances for laborers, who voluntarily terminate their labor contracts or lose jobs upon the ownership transformation of State enterprises, but are not subject to the Governments Decree No. 41/2002/ND-CP of April 11, 2002.

Article 9.- This Decision replaces Decision No. 177/1999/QD-TTg of August 30, 1999 and takes effect as from July 4, 2002 (the effective date of the Governments Decree No. 64/2002/ND-CP of June 19, 2002 on the transformation of State enterprises into joint-stock companies).

Article 10.- The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government, the presidents of the Peoples Committees of the provinces and centrally-run cities and chairmen of Managing Boards of the State corporations shall have to implement this Decision.

 

 

FOR THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

 

---------------

This document is handled by Dữ Liệu Pháp Luật . Document reference purposes only. Any comments, please send to email: [email protected]

Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

    Bị hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

      Được bổ sung () Xem thêmẨn bớt

        Đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

          Bị đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

            Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

              Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                Bị bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                  Được sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                    Được đính chính () Xem thêmẨn bớt

                      Bị thay thế () Xem thêmẨn bớt

                        Được điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                          Được dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                            Văn bản hiện tại

                            Số hiệu174/2002/QĐ-TTg
                            Loại văn bảnQuyết định
                            Cơ quanThủ tướng Chính phủ
                            Ngày ban hành02/12/2002
                            Người kýNguyễn Tấn Dũng
                            Ngày hiệu lực 04/07/2002
                            Tình trạng Hết hiệu lực

                            Hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

                              Hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                Bổ sung () Xem thêmẨn bớt

                                  Đình chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

                                    Quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                                      Bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                        Sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                                          Đính chính () Xem thêmẨn bớt

                                            Thay thế () Xem thêmẨn bớt

                                              Điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                                                Dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                                                  Văn bản gốc đang được cập nhật

                                                  Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật

                                                  Tin liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Bản án liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Mục lục

                                                  • Điều 1. Thành lập Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Tổng công ty thành lập theo Quyết định số 90/TTg và Quyết định số 91/TTg ngày 07 tháng 3 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là Tổng công ty Nhà nước) để giải quyết chế độ cho người lao động, hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp nhà nước trong quá trình sắp xếp lại và chuyển đổi sở hữu (sau đây gọi tắt là Quỹ sắp xếp doanh nghiệp).
                                                  • Điều 2. Quỹ sắp xếp doanh nghiệp sử dụng để:
                                                  • Điều 3. Nguồn vốn hình thành của Quỹ:
                                                  • Điều 4. Tổ chức và quản lý Quỹ sắp xếp doanh nghiệp:
                                                  • Điều 5. Trách nhiệm của các Bộ, ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng Quản trị Tổng công ty Nhà nước:
                                                  • Điều 6. Trách nhiệm của doanh nghiệp thực hiện sắp xếp và chuyển đổi sở hữu:
                                                  • Điều 7. Trách nhiệm của Bộ Tài chính:
                                                  • Điều 8. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính để hướng dẫn việc sử dụng Quỹ trong việc đào tạo, đào tạo lại lao động để giải quyết việc làm mới và trợ cấp cho số lao động tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động, bị mất việc khi chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước nhưng không thuộc đối tượng áp dụng Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ.
                                                  • Điều 9. Quyết định này thay thế Quyết định số 177/1999/QĐ-TTg ngày 30 tháng 8 năm 1999 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04 tháng 7 năm 2002 (là thời điểm có hiệu lực của Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần).
                                                  • Điều 10. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng Quản trị các Tổng công ty Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

                                                  CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

                                                  Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

                                                  ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

                                                  Sơ đồ WebSite

                                                  Hướng dẫn

                                                  Xem văn bản Sửa đổi

                                                  Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

                                                  Xem văn bản Sửa đổi