ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8433/KH-UBND | Khánh Hòa, ngày 30 tháng 08 năm 2021 |
PHÒNG, CHỐNG BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC TRÂU, BÒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
Để chủ động ngăn chặn và phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trâu, bò, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trâu, bò trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa như sau:
Vi rút có thể bị tiêu diệt ở nhiệt độ 550C trong 2 giờ, 650C trong 30 phút và vi rút có thể được hồi phục từ những nốt sần trên da được giữ ở nhiệt độ - 800C trong 10 năm, dịch nuôi cấy mô nhiễm vi rút được bảo quản ở nhiệt độ 40C trong 6 tháng. Vi rút nhạy cảm với môi trường pH kiềm hoặc axít; có thể tồn tại ở môi trường pH = 6,6 - 8,6 trong 5 ngày ở nhiệt độ 370C.
Bệnh lây truyền chủ yếu qua côn trùng đốt như muỗi, ruồi, ve; tiếp xúc giữa gia súc bệnh và gia súc khỏe mạnh; bệnh cũng có thể lây truyền do vận chuyển trâu, bò mang mầm bệnh, sử dụng chung máng uống, khu vực cho ăn, sữa, tinh dịch; thời gian ủ bệnh trung bình khoảng 4-14 ngày. Tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh khoảng 10 - 20%; tỷ lệ chết khoảng 1 - 5%. Chủ động sử dụng các loại thuốc tiêu diệt côn trùng: Deltox, Hantox, Vime-Frondog, Fip-Tox, Mebi- Taktic,....
Trong tháng 5/2021 bệnh VDNC đã xuất hiện ở nhiều tỉnh trong khu vực: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Kon Tum. Trong tháng 6/2021, bệnh VDNC đã xảy ra tại tỉnh giáp ranh với tỉnh Khánh Hòa, đến ngày 18/8/2021 tỉnh Đắk Lắk đã xuất hiện bệnh VDNC tại 09 huyện, 46 xã có 267 con bò mắc bệnh; tỉnh Phú Yên tại 08 huyện, 73 xã có 3831 con bò mắc bệnh; tỉnh Ninh Thuận tại 06 huyện, 30 xã có 1.362 con bò mắc bệnh.
- Chủ động ngăn chặn, giám sát, phát hiện sớm, sẵn sàng ứng phó kịp thời và hiệu quả với bệnh VDNC.
2. Yêu cầu
- Triển khai đồng bộ các biện pháp ngăn chặn và phòng, chống dịch bệnh VDNC trên trâu, bò; có sự phối hợp chặt chẽ, giữa các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở và sự tham gia tích cực của người dân.
- Thực hiện theo đúng quy định của Luật Thú y, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT, chính quyền cấp trên trong việc thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh VDNC.
1. Đối với địa phương đã xuất hiện bệnh Viêm da nổi cục
- Khi có kết quả xét nghiệm phát hiện vi rút gây bệnh VDNC trên trâu, bò giao UBND cấp xã giám sát chặt chẽ bò bệnh; yêu cầu các hộ chăn nuôi có bò bị bệnh không được thả bò ra bên ngoài, nuôi nhốt tại nhà và thực hiện cách ly, chăm sóc và điều trị bò bệnh theo hướng dẫn của cơ quan Thú y; Trường hợp có bò bệnh bị chết thì tổ chức xử lý, tiêu hủy theo đúng quy trình, kỹ thuật đảm bảo an toàn dịch bệnh, vệ sinh thú y; không làm phát tán mầm bệnh ra môi trường và lập hồ sơ hỗ trợ đầy đủ theo quy định hiện hành.
+ Vận chuyển xác trâu, bò đến địa điểm tiêu hủy: Xác trâu, bò, sản phẩm trâu, bò phải được cho vào bọc kín để phun khử trùng trước khi vận chuyển; phương tiện vận chuyển xác trâu, bò, sản phẩm trâu, bò phải có sàn kín hoặc lót bằng nilon hoặc vật liệu chống thấm khác bên trong (đáy và xung quanh thành) để không làm rơi vãi các chất thải trên đường đi, được vệ sinh, khử trùng tiêu độc theo hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành thú y ngay trước khi vận chuyển và sau khi bỏ bao chứa xuống địa điểm tiêu hủy hoặc rời khỏi khu vực tiêu hủy. Trong suốt quá trình vận chuyển phải có người thực hiện phun khử trùng, tiêu độc theo sau để đảm bảo khử trùng, tiêu độc triệt để, ngăn chặn phát tán mầm bệnh ra môi trường.
+ Biện pháp tiêu hủy: Sử dụng biện pháp chôn lấp.
+ Quy cách hố chôn:
* Kích cỡ: Hố chôn phải đủ rộng phù hợp với khối lượng trâu, bò, sản phẩm trâu, bò và chất thải cần chôn.
- Quản lý hố chôn:
+ Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý, tổ chức kiểm tra định kỳ và xử lý kịp thời các sự cố sụt, lún, xói mòn, rò rỉ, bốc mùi của hố chôn.
- UBND cấp huyện chỉ đạo cơ quan chuyên môn, UBND cấp xã tiến hành tiêu hủy đảm bảo an toàn dịch bệnh, lập hồ sơ hỗ trợ đầy đủ theo quy định hiện hành. Thực hiện hỗ trợ thiệt hại cho người chăn nuôi có trâu, bò buộc phải tiêu hủy theo quy định tại Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của Chính Phủ và Quyết định số 2229/QĐ-UBND ngày 04/8/2017 của UBND tỉnh Khánh Hòa.
- Đối với vùng dịch là xã, phường, thị trấn nơi có ổ dịch, vùng bị dịch uy hiếp, vùng nguy cơ cao: Thực hiện việc tổng vệ sinh, khử trùng tiêu độc bằng các loại hóa chất diệt vi rút và hóa chất đặc hiệu tiêu diệt côn trùng (ruồi, muỗi, ve, mòng...)
- Nguyên tắc vệ sinh, khử trùng tiêu độc:
+ Trước khi phun hóa chất diệt côn trùng phải làm sạch đối tượng khử trùng tiêu độc bằng biện pháp cơ học (quét dọn, cạo, cọ rửa);
- Loại hóa chất: Sử dụng hóa chất đặc hiệu trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam:
+ Để khử trùng tiêu độc, tiêu diệt vi rút như chloroform, formalin (1%), phenol (2% trong 15 phút), sodium hypochlorite (2 - 3%), hợp chất iodine (pha loãng 1:33), Virkon (2%), vôi bột.
+ Cơ sở chăn nuôi trâu, bò; cơ sở sản xuất trâu, bò giống;
+ Cơ sở sơ chế, chế biến thịt trâu, bò và các sản phẩm thịt trâu, bò;
+ Cơ sở thu gom trâu, bò và sản phẩm của trâu, bò để buôn bán, kinh doanh, nơi cách ly kiểm dịch trâu, bò và sản phẩm của trâu, bò;
+ Trạm, chốt kiểm dịch, chốt kiểm soát ổ dịch bệnh động vật;
+ Nơi công cộng, đường làng, ngõ xóm.
Khi có dịch xảy ra UBND cấp huyện nhanh chóng triển khai các biện pháp xử lý ổ dịch, tổ chức chống dịch trong vùng có dịch theo quy định của Luật Thú y; Thông tư số 07/2016/TT-BNN&PTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Cục Thú y đối với bệnh VDNC trâu, bò.
Chủ tịch UBND các cấp có trách nhiệm thành lập/kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật các cấp (tỉnh, huyện, xã) theo Quyết định số 16/2016/QĐ-TTg ngày 29/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ, phân công nhiệm vụ và gắn trách nhiệm cụ thể cho các thành viên để chỉ đạo, điều hành công tác phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục theo quy định tại Điều 27, 28, 29 Luật Thú y; triển khai, thực hiện đồng bộ, kịp thời các giải pháp cấp bách để bao vây, khống chế dịch bệnh VDNC.
d. Lập chốt kiểm dịch và dừng vận chuyển trâu, bò và sản phẩm trâu, bò
- Cấm vận chuyển trâu, bò, sản phẩm trâu, bò từ vùng dịch ra địa bàn cho đến khi công bố hết dịch.
đ. Giám sát dịch bệnh
- Tổ chức ký cam kết với người chăn nuôi, buôn bán, vận chuyển, giết mổ trâu, bò thực hiện 5 “không”, gồm: Không giấu dịch; Không mua bán, vận chuyển trâu bò bệnh, chết; Không giết mổ, tiêu thụ thịt trâu bò bệnh, chết; Không vứt xác trâu bò ra ngoài môi trường; Không chăn thả rông trâu bò bị bệnh chung trên đồng cỏ.
- Không chăn thả chung trâu bò tại các bãi chăn thả tập trung; có giải pháp quản lý trâu, bò thả rông ở miền núi.
e. Điều trị triệu chứng, kế phát
- Cần phải điều trị triệu chứng và các bệnh kế phát theo nguyên tắc: hạ sốt, dùng kháng sinh hoạt phổ rộng để tiêu diệt các loại vi khuẩn kế phát, sử dụng thuốc xịt có kháng sinh để điều trị vết loét trên da; bổ sung vitamin; tăng cường chăm sóc, nuôi dưỡng; tuyệt đối không đổ cháo, thức ăn tinh, trứng gà... cho trâu bò sẽ làm tăng nguy cơ liệt dạ cỏ dẫn đến chết bệnh súc.
- UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp xã tăng cường công tác giám sát, nắm bắt tình hình dịch bệnh, thống kê tổng đàn tại cơ sở, chỉ đạo các tổ chức, cá nhân chăn nuôi trâu, bò trên địa bàn tự mua vắc xin VDNC tiêm phòng cho 100% trâu, bò thuộc diện phải tiêm phòng.
- Trạm Chăn nuôi và Thú y cấp huyện phối hợp với UBND cấp xã thành lập tổ tiêm phòng cho các cơ sở chăn nuôi nông hộ; các trang trại chăn nuôi tự tổ chức tiêm phòng có sự giám sát của cơ quan Thú y.
Tổng hợp báo cáo công tác phòng chống dịch và tình hình, diễn biến dịch bệnh hàng ngày báo cáo theo quy định như sau:
- Ở cấp huyện: Trạm Chăn nuôi và Thú y cấp huyện có trách nhiệm báo cáo dịch bệnh động vật cho UBND cấp huyện và Chi cục Chăn nuôi và Thú y.
2. Đối với địa phương chưa xuất hiện bệnh viêm da nổi cục
- Cơ quan truyền thông: báo, đài phát thanh, truyền hình Khánh Hòa, đài phát thanh, truyền hình cấp huyện, loa phát thanh xã: Thông tin tuyên truyền kịp thời về diễn biến tình hình dịch bệnh, tính chất dịch tễ của bệnh, các biện pháp phòng, chống bệnh; trường hợp dấu dịch, phát tán dịch bệnh thì bị xử lý theo pháp luật; nguyên tắc tuyên truyền vừa bảo đảm yêu cầu phòng, chống dịch bệnh, vừa bảo vệ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thịt trâu, bò, tránh gây hoang mang trong xã hội (bệnh VDNC không lây sang người).
b. Chăn nuôi an toàn sinh học
- Đối với cơ sở chăn nuôi:
+ Tăng cường khử trùng tiêu độc môi trường chăn nuôi, chú trọng các loại hóa chất đặc hiệu để diệt ký chủ trung gian (ve, mòng, ruồi, muỗi,...); định kỳ 7-10 ngày phun 01 lần theo hướng dẫn của nhà sản xuất như: Deltox, Hantox, Vime-Frondog, Fip-Tox, Mebi-Taktic..;
+ Định kỳ tiêm phòng các loại vắc xin cho trâu, bò để có miễn dịch chủ động;
c. Công tác tiêm phòng, khử trùng tiêu độc môi trường chăn nuôi
+ Để chủ động phòng, chống dịch bệnh trên đàn trâu bò, UBND cấp xã yêu cầu người chăn nuôi trâu, bò trên địa bàn thực hiện tiêm phòng vắc xin Lở mồm long móng, Tụ huyết trùng theo quy định;
+ Các cơ sở chăn nuôi trang trại (từ 10 con trâu, bò trở lên) chủ động tiêm phòng vắc xin VDNC bằng kinh phí tự có; đăng ký với Chi cục Chăn nuôi và Thu y hoặc các Trạm Chăn nuôi và Thú y đê được hỗ trợ trong việc mua vắc xin và hướng dẫn việc tiêm phòng theo quy định.
* Cách thức tổ chức tiêm phòng:
Trạm Chăn nuôi và Thú y chủ trì phối hợp với UBND cấp xã xây dựng kế hoạch, tham mưu UBND cấp huyện trưng tập nhân viên thú y xã tham gia đợt tiêm phòng.
+ Hướng dẫn, thông báo cho người chăn nuôi tập trung trâu, bò tại khu vực chuẩn bị tiêm phòng ngày, giờ cụ thể; chuẩn bị hệ thống chuồng ép cố định trâu bò (cột trụ, thanh ngang, kẹp mũi, dây cố định trâu bò...)
+ Dự kiến mỗi xã trung bình thành lập 04 tổ tiêm phòng, mỗi tổ 05 người, 04 hệ thống đóng ép cố định, tiêm phòng 04 ngày/xã.
UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp xã hướng dẫn các tổ chức, người chăn nuôi, buôn bán và giết mổ trâu, bò thực hiện vệ sinh, phun thuốc sát trùng để tiêu diệt mầm bệnh, cụ thể:
+ Định kỳ (10 ngày/lần) sử dụng hoá chất bao gồm chloroform, formalin (1%), phenol (2% trong 15 phút), sodium hypochlorite (2 - 3%), hợp chất iodine (pha loãng 1:33), Virkon (2%), vôi bột...tổ chức vệ sinh, khử trùng tiêu độc tại các khu vực các chợ, điểm buôn bán, giết mổ trâu bò và các sản phẩm của trâu bò; hằng ngày thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc sau mỗi buổi họp chợ, mỗi ca giết mổ trâu, bò; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc đối với người, phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi theo đúng quy trình kỹ thuật chăn nuôi, vệ sinh phòng dịch bệnh động vật;
d. Công tác kiểm soát vận chuyển, kiểm soát giết mổ
+ Tổ chức kiểm soát, kiểm dịch chặt chẽ trâu, bò, sản phẩm từ trâu, bò vận chuyển trong tỉnh cũng như vận chuyển ra ngoại tỉnh; phối hợp với cơ quan chuyên môn thú y các tỉnh để nắm bắt thông tin, số lượng gia súc nhập vào địa bàn tỉnh;
+ Thành lập Đoàn kiểm tra công tác phòng, chống dịch (thành phần gồm: Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, lãnh đạo và cán bộ chuyên môn Chi cục Chăn nuôi và Thú y): Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn địa phương triển khai các biện pháp phòng, chống VDNC ở cơ sở.
+ Thành lập đoàn liên ngành kiểm tra, kiểm soát hoạt động vận chuyển, giết mổ, kinh doanh trâu, bò và sản phẩm trâu, bò trên địa bàn; giám sát chặt chẽ việc tập kết, buôn bán trâu, bò, sản phẩm từ trâu, bò; xử lý nghiêm đối với các trường hợp vận chuyển, buôn bán và giết mổ trâu, bò, sản phẩm từ trâu, bò không rõ nguồn gốc, nghi mắc bệnh;
+ Thực hiện nghiêm túc quy trình kiểm soát giết mổ gia súc theo quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y; phun hóa chất khử trùng ngay sau mỗi ca giết mổ, cuối mỗi buổi chợ và cuối ngày đối với khu vực buôn bán động vật, sản phẩm động vật, đặc biệt là tại các chợ, khu vực mua bán trâu, bò và thịt trâu, bò.
- UBND cấp xã tổ chức thống kê các hộ chăn nuôi trâu, bò trên địa bàn và hướng dẫn người chăn nuôi chủ động giám sát, kịp thời phát hiện các trường hợp gia súc có biểu hiện bị bệnh, nghi bị bệnh, báo cáo chính quyền, cơ quan thú y và triển khai đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh; xử lý nghiêm các trường hợp giấu, không báo cáo dẫn đến dịch bệnh lây lan rộng.
e. Xác minh tình hình dịch bệnh, lấy mẫu xét nghiệm
- Cách lấy mẫu:
+ Dịch mắt, mũi, miệng, sữa, tinh dịch: Dùng panh kẹp gạc y tế ngoáy vào các vị trí chứa dịch cho vào lọ chứa dung dịch đệm bảo quản;
Ưu tiên lấy các nốt sần, vảy da (là nơi chứa lượng vi rút cao)
Trong quá trình chỉ đạo chống dịch, tùy thuộc vào tình hình bệnh, tính chất dịch tễ của dịch bệnh VDNC và hướng dẫn của Cục Thú y, Chi cục Chăn nuôi và Thú y sẽ hướng dẫn lấy mẫu để đánh giá nguy cơ lây lan dịch bệnh trong vùng dịch.
1. Nguồn kinh phí:
- Kinh phí do tổ chức, cá nhân chăn nuôi tự đảm bảo;
2. Cơ chế tài chính:
- Kinh phí phòng bệnh VDNC năm 2021, gồm các nội dung chính sau:
+ Chi giám sát tình hình dịch bệnh và lấy mẫu đột xuất gia súc nghi mắc bệnh VDNC.
- Kinh phí chống dịch: khi xảy ra dịch bệnh VDNC trên địa bàn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch chống dịch và dự trù kinh phí gửi Sở Tài Chính thẩm định, báo cáo UBND tỉnh xem xét, phê duyệt. Trong đó dự kiến mua vắc xin, hóa chất chống dịch cấp tỉnh, dụng cụ, vật tư, bảo hộ; hỗ trợ các lực lượng trực tiếp tham gia phòng, chống dịch cấp tỉnh; kinh phí chỉ đạo, triển khai chống dịch cấp tỉnh; hỗ trợ kinh phí cho người chăn nuôi khi có gia súc bị tiêu hủy do bệnh VDNC và các chi phí khác có liên quan.
Chủ động bố trí kinh phí đảm bảo triển khai thực hiện các hoạt động phòng, chống bệnh VDNC của địa phương, bao gồm:
- Chi thực hiện công tác phòng, chống bệnh VDNC trên địa bàn với các nội dung thông tin, tuyên truyền, tập huấn, kiểm tra, chỉ đạo tại cấp huyện;
- Kinh phí đoàn kiểm tra liên ngành cấp huyện kiểm tra công tác phòng chống bệnh VDNC;
- Các chi phí khác có liên quan.
- Chủ động bố trí kinh phí đảm bảo triển khai thực hiện các hoạt động phòng, chống bệnh VDNC của địa phương, bao gồm: Kinh phí cho lực lượng phòng, chống dịch bệnh; tổ chức tiêm phòng, tiêu độc khử trùng; các chốt kiểm dịch tạm thời, các tổ phản ứng nhanh; Thông tin tuyên truyền, tập huấn; kinh phí mua vôi bột, hóa chất, vật tư phòng chống dịch bệnh;
d. Kinh phí của tổ chức, cá nhân chăn nuôi trâu, bò
- Kinh phí mua vôi bột, hóa chất đặc hiệu diệt vi rút và côn trùng (ruồi, muỗi, ve, mòng) để xử lý khu vực chăn nuôi;
3. Dự kiến kinh phí phòng bệnh Viêm da nổi cục năm 2021
TT
Nội dung
Tổng cộng (đồng)
I
1.605.000.000
1
1.459.500.000
2
16.200.000
3
34.956.000
4
30.784.000
5
63.560.000
II
1.162.700.000
1
472.000.000
2
472.000.000
3
178.200.000
4
40.500.000
III
774.350.000
TỔNG CỘNG
3.542.050.000
(Đính kèm phụ lục I)
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Thành lập các đoàn công tác kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo các huyện, thành, thị thực hiện nghiêm công tác phòng, chống dịch bệnh; báo cáo UBND tỉnh tình hình công tác triển khai tại các địa phương.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y:
+ Hướng dẫn người chăn nuôi, buôn bán, giết mổ trâu, bò thường xuyên vệ sinh, quét dọn chuồng trại, thu gom phân rác vào nơi quy định, định kỳ phun khử trùng tiêu độc chuồng trại môi trường chăn nuôi.
+ Phối hợp với các lực lượng chức năng như Công an, Quản lý thị trường và các địa phương kiểm tra, giám sát chặt chẽ các địa điểm buôn bán, giết mổ trâu, bò.
+ Chỉ đạo, hướng dẫn hệ thống thú y, tham mưu tích cực cho UBND các cấp xây dựng kế hoạch của địa phương và các biện pháp ngăn chặn và phòng, chống bệnh VDNC.
+ Khuyến cáo cho người chăn nuôi, buôn bán, giết mổ trâu bò thực hiện 5 KHÔNG, khi phát hiện trâu bò bệnh, nghi bị bệnh, báo với chính quyền và cơ quan Thú y để lấy mẫu bệnh phẩm, xét nghiệm và xử lý dịch bệnh kịp thời tránh lây lan và được hướng chính sách hỗ trợ theo quy định.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Chăn nuôi và Thú y có trách nhiệm báo cáo, hướng dẫn, tham mưu kịp thời các giải pháp phòng, chống dịch bệnh VDNC khẩn cấp khi dịch xảy ra trên địa bàn.
- Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn /Phòng Kinh tế, các phòng, ban liên quan và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện nội dung Kế hoạch này.
- Xây dựng, chỉ đạo thực hiện kế hoạch ngăn chặn và phòng, chống bệnh VDNC trên địa bàn. Chịu trách nhiệm về công tác ngăn chặn và phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn quản lý.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn; các phòng, ban liên quan thực hiện:
+ Thông tin, tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh của địa phương để nâng cao nhận thức của người dân về công tác ngăn chặn và phòng, chống dịch bệnh VDNC; đồng thời đưa tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về diễn biến, nguy cơ dịch bệnh và biện pháp phòng, chống để người dân chủ động thực hiện, tránh gây hoang mang trong xã hội.
+ Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn, các phòng, ban, đơn vị có liên quan tăng cường kiểm tra, đôn đốc, triển khai đồng bộ các biện pháp phòng chống bệnh VDNC theo theo quy định của pháp luật và các văn bản chỉ đạo của trung ương, của tỉnh.
+ Xây dựng kế hoạch, chuẩn bị sẵn sàng kinh phí và nhân lực để triển khai ngay công tác chống dịch bệnh VDNC khi có dịch xảy ra.
Căn cứ dự toán kinh phí chi cho công tác phòng chống dịch bệnh do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp hàng năm, Sở Tài chính thẩm định dự toán theo thứ tự ưu tiên, phát sinh hợp lý phù hợp với tình hình thực tế trên cơ sở định mức chi tiêu tài chính và khả năng cân đối ngân sách tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí phòng chống dịch bệnh theo quy định.
5. Sở Thông tin và Truyền thông: phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở thông tin kịp thời, chính xác cho người dân diễn biến tình hình dịch bệnh theo nguyên tắc vừa bảo đảm yêu cầu phòng, chống dịch bệnh, vừa bảo vệ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thịt trâu bò, tránh gây hoang mang trong xã hội. Tuyên truyền khuyến cáo người dân không tham gia các hoạt động buôn bán, vận chuyển và tiêu thụ trâu bò, sản phẩm trâu bò không rõ nguồn gốc, nhập lậu, nghi nhập lậu.
7. Các sở, ngành liên quan: theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với ngành chuyên môn, chính quyền địa phương theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công tác phòng chống dịch bệnh động vật theo quy định.
UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch này./.
- Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Cục Thú y;
- Các sở, ban, ngành;
- Công an tỉnh; BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Khánh Hòa; Đài PTTH tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
- Lưu: VT, TL, Tle.
NN-8.25
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thiệu
PHỤ LỤC 1. DỰ TOÁN KINH PHÍ KẾ HOẠCH PHÒNG CHỐNG
BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC TRÂU BÒ NĂM 2021
TT | Nội dung | ĐVT | Số lượng | Đơn giá | Số đợt | Tổng cộng | Cơ sở áp dụng |
A |
|
|
|
|
|
| |
|
huyện | 8 |
|
|
|
| |
|
xã | 118 |
|
|
|
| |
|
con | 50.624 |
| 1 | 50.624 |
| |
|
con | 40.500 |
| 1 | 40.500 |
| |
|
liều | 1.200 |
| 1 | 1.200 |
| |
|
liều 1 | 41.700 |
| 1 | 41.700 |
| |
|
con | 810 |
| 1 | 810 |
| |
|
con | 3 |
| 1 | 3 |
| |
B |
|
|
|
|
|
| |
I |
|
|
|
| 1.605.000.000 |
| |
1 |
liều | 41.700 | 35.000 |
| 1.459.500.000 | Theo báo giá | |
2 |
con | 810 | 20.000 | 1 | 16.200.000 | Theo thực tế | |
3 |
|
|
|
| 29.736.000 | Theo báo giá | |
| - Kim tiêm đốc sắt thú y cỡ 16 ngắn (10 cây/xã x 118 xã) | cây | 1.180 | 1.200 | 1 | 1.416.000 |
|
|
Hộp 1 | 118 | 150.000 | 1 | 17.700.000 |
| |
|
Hộp 1 | 118 | 90.000 | 1 | 10.620.000 |
| |
4 |
tờ | 17.400 | 300 | 1 | 5.220.000 | Theo báo giá | |
5 |
|
|
|
| 30.784.000 |
| |
5.1 |
|
|
|
| 9.500.000 |
| |
|
|
|
|
| 3.400.000 |
| |
|
ngày | 1 | 1.800.000 | 1 | 1.800.000 |
| |
|
ngày | 1 | 1.600.000 | 1 | 1.600.000 |
| |
|
ngày | 2 | 100.000 | 1 | 200.000 |
| |
|
xã | 118 | 50.000 | 1 | 5.900.000 |
| |
5.2 |
huyện |
|
|
| 9.200.000 |
| |
|
ngày | 2 | 2.200.000 | 1 | 4.400.000 |
| |
|
ngày | 2 | 1.800.000 | 1 | 3.600.000 |
| |
|
ngày | 12 | 100.000 | 1 | 1.200.000 |
| |
5.3 |
|
|
|
| 3.802.000 |
| |
|
|
|
|
| 2.442.000 |
| |
|
lít | 28 | 22.000 | 1 | 616.000 |
| |
|
lít | 13 | 22.000 | 1 | 286.000 |
| |
|
lít | 16 | 22.000 | 1 | 352.000 |
| |
|
lít | 13 | 22.000 | 1 | 286.000 |
| |
|
lít | 6 | 22.000 | 1 | 132.000 |
| |
|
lít | 13 | 22.000 | 1 | 286.000 |
| |
|
lít | 6 | 22.000 | 1 | 132.000 |
| |
|
lít | 16 | 22.000 | 1 | 352.000 |
| |
|
|
|
|
| 1.360.000 |
| |
|
ngày | 4 | 100.000 | 1 | 400.000 |
| |
|
ngày | 12 | 80.000 | 1 | 960.000 |
| |
5.4 |
|
|
|
| 5.160.000 |
| |
|
lít | 80 | 22.000 | 1 | 1.760.000 | Theo quy chế chi tiêu nội bộ | |
|
ngày | 5 | 100.000 | 2 | 1.000.000 | ||
|
ngày | 5 | 80.000 | 6 | 2.400.000 | ||
5.5 |
|
|
|
| 3.122.000 | Thực tế | |
6 |
lần |
|
| 1 | 63.560.000 |
| |
|
mẫu | 100 |
|
|
|
| |
6.1 |
|
|
|
| 8.900.000 |
| |
|
mẫu | 100 | 28.000 | 1 | 2.800.000 | TT 283/ 2016/BTC | |
|
chuyến | 50 | 50.000 | 1 | 2.500.000 | Theo thực tế | |
|
chuyển | 30 | 120.000 | 1 | 3.600.000 | ||
6.2 |
|
|
|
| 2.460.000 |
| |
|
Hộp | 2 | 150.000 |
| 300.000 | Theo thực tế | |
|
cải | 60 | 4.000 |
| 240.000 | ||
|
cái | 50 | 1.500 |
| 75.000 | ||
| cây | 50 | 900 |
| 45.000 | ||
|
cái | 50 | 3.000 |
| 150.000 | ||
|
cái | 50 | 25.000 |
| 1.250.000 | ||
|
huyện | 8 | 50.000 |
| 400.000 | ||
6.3 |
|
|
|
| 52.200.000 |
| |
|
mẫu | 100 | 522.000 |
| 52.200.000 |
| |
II |
|
|
|
| 1.162.700.000 |
| |
1 |
ngày | 20 | 200.000 | 118 | 472.000.000 | QĐ 987/QĐ-UBND ngày 8/4/2019 | |
2 |
chuồn g | 4 | 1.000.000 | 118 | 472.000.000 | Thực tế | |
3 |
con | 40.500 | 4.400 | 1 | 178.200.000 | TT 283/ 2016/BTC | |
4 |
con | 3 | 13.500.000 | 1 | 40.500.000 | QĐ 2229/ QĐ-UBND ngày 4/8/2017 | |
III |
con | 15.487 | 50.000 | 1 | 774.350.000 |
| |
|
|
|
|
| 3.542.050.000 |
|
Bằng chữ: Ba tỷ, năm trăm bốn mươi hai triệu, không trăm năm mươi nghìn đồng.
PHỤ LỤC 2. BẢNG TỔNG HỢP TỔNG ĐÀN TRÂU BÒ THÁNG 10/2020 (THỐNG KÊ CỦA UBND CẤP HUYỆN)
TT | Huyện | Trâu, bò | Tổng số hộ | Tổng số con | |||
| ≥ 10 con | ||||||
Số hộ | Số con | Số hộ | Số con |
|
| ||
1 |
1,429 | 5,365 | 164 | 3,188 | 1,593 | 8,553 | |
2 |
6,350 | 21,787 | 295 | 4,263 | 6,645 | 26,050 | |
3 |
131 | 820 | 20 | 499 | 151 | 1,319 | |
4 |
880 | 2,850 | 39 | 670 | 919 | 3,520 | |
5 |
1,811 | 4,539 | 40 | 502 | 1,851 | 5,041 | |
6 |
1,451 | 4,947 | 380 | 4,442 | 1,831 | 9,389 | |
7 |
1,761 | 4,172 | 4 | 304 | 1,765 | 4,476 | |
8 |
2,031 | 6,144 | 26 | 1,619 | 2,057 | 7,763 | |
Tổng cộng | 15,844 | 50,624 | 968 | 15,487 | 16,812 | 66,111 |
File gốc của Kế hoạch 8433/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trâu, bò trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đang được cập nhật.
Kế hoạch 8433/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trâu, bò trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Khánh Hòa |
Số hiệu | 8433/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Đinh Văn Thiệu |
Ngày ban hành | 2021-08-30 |
Ngày hiệu lực | 2021-08-30 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng |