Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu15651/BTC-TCDN
Loại văn bảnCông văn
Cơ quanBộ Tài chính
Ngày ban hành02/12/2005
Người kýLê Thị Băng Tâm
Ngày hiệu lực 02/12/2005
Tình trạng Còn hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Lĩnh vực khác

Công văn số 15651/BTC-TCDN của Bộ Tài chính về việc xử lý nợ tồn đọng không có tài sản đảm bảo của ngân hàng thương mại nhà nước

Value copied successfully!
Số hiệu15651/BTC-TCDN
Loại văn bảnCông văn
Cơ quanBộ Tài chính
Ngày ban hành02/12/2005
Người kýLê Thị Băng Tâm
Ngày hiệu lực 02/12/2005
Tình trạng Còn hiệu lực
  • Mục lục

BỘ TÀI CHÍNH
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 15651/BTC-TCDN
V/v: Xử lý nợ tồn đọng không có tài sản đảm bảo của ngân hàng thương mại nhà nước

Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2005 

 

Kính gửi:

- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ 
 - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

 

Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 1215/TTg-KTTH ngày 24/5/2005 về việc xử lý nợ tồn đọng không có tài sản đảm bảo của ngân hàng thương mại nhà nước, Bộ Tài chính hướng dẫn việc hạch toán và xây dựng phương án cam kết trả nợ ngân hàng như sau:
1. Căn cứ vào phương án sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp xây dựng phương án trả khoản nợ tồn đọng không có tài sản đảm bảo đã được đánh giá lại và gửi ngân hàng thương mại đã cho doanh nghiệp vay. Sau khi được ngân hàng thương mại chấp thuận phương án trả nợ, doanh nghiêp và ngân hàng thương mại ký hợp đồng nhận nợ giá trị khoản nợ không có tài sản đảm bảo sau khi đã được đánh giá lại.

2. Xử lý giá trị khoản nợ tồn đọng không có tài sản đảm bảo đã mất như sau:

a) Giá trị khoản nợ tồn đọng không có tài sản đảm bảo đã mất (sau đây gọi tắt là giá trị khoản nợ đã mất) được xác định bằng chênh lệch giữa giá trị khoản nợ tồn đọng không có tài sản đảm bảo trên sổ sách của doanh nghiệp (kể cả các khoản nợ theo khế ước mà doanh nghiệp chưa hạch toán vào sổ kế toán trước khi đánh giá lại nợ) với giá trị khoản nợ không có tài sản đảm bảo thực còn sau khi đã được đánh giá lại, nhưng không được cao hơn giá trị khoản nợ đã mất được xác định theo kết quả đánh giá lại nợ tồn đọng không có tài sản đảm bảo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b. Đối với các công ty nhà nước chuyển đổi sở hữu theo các hình thức giao, bán, cổ phần hóa xử lý như sau:

- Các công ty nhà nước đã chuyển đổi và đăng ký hoạt động theo Luật Doanh nghiệp:

Nếu tổng số nợ phải trả của công ty nhà nước chuyển giao cho công ty cổ phần hoặc cho người mua công ty nhà nước hoặc người nhận giao công ty nhà nước (sau đây gọi chung là doanh nghiệp sau chuyển đổi) kế thừa đã loại trừ giá trị khoản nợ đã mất thì doanh nghiệp sau chuyển đổi không phải nhận nợ với ngân hàng thương mại nhà nước giá trị khoản nợ đã mất.

Trường hợp sau chuyển đổi doanh nghiệp kế thừa toàn bộ số nợ phải trả của công ty nhà nước, không loại trừ giá trị khoản nợ tồn đọng không có tài sản đảm bảo đã mất thì doanh nghiệp sau chuyển đổi phải có trách nhiệm kế thừa và trả nợ với ngân hàng thương mại nhà nước giá trị khoản nợ đã mất. Ngân sách nhà nước không cấp bù cho ngân hàng thương mại giá trị khoản nợ đã mất này.

- Các công ty nhà nước đang thực hiện chuyển đổi sở hữu đã công bố giá trị doanh nghiệp:

+ Nếu tổng số phải trả của công ty nhà nước xác định trong giá trị doanh nghiệp đã loại trừ giá trị khoản nợ đã mất thì công ty nhà nước không phải nhận nợ với ngân hàng thương mại nhà nước giá trị khoản nợ đã mất.

+ Nếu tổng số nợ phải trả của công ty nhà nước xác định trong giá trị doanh nghiệp không loại trừ giá trị khoản nợ đã mất thì công ty nhà nước hạch toán giảm nợ phải trả ngân hàng, đồng thời hạch toán tăng phải trả ngân sách nhà nước đáng bằng giá trị khoản nợ đã mất. Công ty nhà nước nộp trả ngân sách nhà nước khoản nợ này sau khi bán cổ phần phát hành lần đầu (trước khi đăng ký kinh doanh hoạt động theo Luật Doanh nghiệp), theo địa chỉ:

Cục Tài chính doanh nghiệp - Quỹ Hỗ trợ hoặc sắp xếp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Tài khoản 924001 Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước.

Trường hợp trong khoảng thời gian công bố giá trị doanh nghiệp đến thời điểm đăng ký hoạt động theo Luật Doanh nghiệp mà công ty nhà nước có kết quả kinh doanh bị lỗ thì giá trị khoản nợ đã mất hạch toán giảm nợ phải trả ngân hàng và tăng thu nhập của công ty.

- Các công ty nhà nước chưa thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa, giao, bán hoặc đã xác định giá trị doanh nghiệp nhưng chưa công bố giá trị doanh nghiệp thì giá trị khoản nợ đã mất hạch toán giảm nợ ngân hàng và tăng thu nhập của công ty.

c. Đối với công ty nhà nước thực hiện các hình thức sắp xếp khác (trừ công ty nhà nước giải thể, phá sản) công ty phải nhận và trả phần giá trị thực còn của khoản nợ tồn động không có tài sản đảm bảo với ngân hàng thương mại nhà nước (chủ nợ).

Phần giá trị đã mất của khoản nợ tồn đọng không có tài sản đảm bảo hạch toán giảm nợ phải trả và tăng thu nhập của công ty.

3. Đối với các công ty nhà nước đã được phê duyệt ké đánh giá lại nợ tồn đọng không có tài sản đảm bảo, đến nay không thực hiện sắp xếp được theo các hình thức ghi lại đề án sắp xếp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt mà chuyển sang hình thức giải thể, phá sản thì không thực hiện xóa nợ đã mất theo kết quả thẩm định đánh giá lại các khoản nợ tồn đọng không có tài sản đảm bảo.

Các công ty nhà nước giải thể thực hiện theo quy định tại Mục V Thông tư số 38/2005/TT-BTC ngày 18/5/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn trình tự, thủ tục, xử lý tài chính khi thành lập mới, tổ chức lại giải thể công ty nhà nước.

Các doanh nghiệp phá sản thực hiện theo quy định của Luật Phá sản doanh nghiệp.

4. Các ngân hàng thương mại phối hợp với công ty nhà nước thựchiện việc xử lý kết quả đánh giá lại khoản nợ tồn đọng không có tài sản đảm bảo theo quy định trong công văn này và các văn bản pháp luật hiện hành.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ảnh kịp thời về Bộ tài chính để xem xét, giải quyết./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ CLPTNH-NHNNVN;
- Lưu: VT (2), TCNH, TCDN (3)

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG



 
Lê Thị Băng Tâm

 

Từ khóa:15651/BTC-TCDNCông văn 15651/BTC-TCDNCông văn số 15651/BTC-TCDNCông văn 15651/BTC-TCDN của Bộ Tài chínhCông văn số 15651/BTC-TCDN của Bộ Tài chínhCông văn 15651 BTC TCDN của Bộ Tài chính

Nội dung đang được cập nhật.
Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

    Bị hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

      Được bổ sung () Xem thêmẨn bớt

        Đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

          Bị đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

            Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

              Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                Bị bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                  Được sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                    Được đính chính () Xem thêmẨn bớt

                      Bị thay thế () Xem thêmẨn bớt

                        Được điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                          Được dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                            Văn bản hiện tại

                            Số hiệu15651/BTC-TCDN
                            Loại văn bảnCông văn
                            Cơ quanBộ Tài chính
                            Ngày ban hành02/12/2005
                            Người kýLê Thị Băng Tâm
                            Ngày hiệu lực 02/12/2005
                            Tình trạng Còn hiệu lực

                            Hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

                              Hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                Bổ sung () Xem thêmẨn bớt

                                  Đình chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

                                    Quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                                      Bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                        Sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                                          Đính chính () Xem thêmẨn bớt

                                            Thay thế () Xem thêmẨn bớt

                                              Điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                                                Dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                                                  Văn bản gốc đang được cập nhật

                                                  Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật

                                                  Tin liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Bản án liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Mục lục

                                                    CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

                                                    Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

                                                    ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

                                                    Sơ đồ WebSite

                                                    Hướng dẫn

                                                    Xem văn bản Sửa đổi

                                                    Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

                                                    Xem văn bản Sửa đổi