Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Lao động » Thông tư liên tịch 09/2003/TTLT-BYT-BTC-BNV
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

BỘ NỘI VỤ-BỘ TÀI CHÍNH-BỘ Y TẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 09/2003/TTLT-BYT-BTC-BNV

Hà Nội , ngày 29 tháng 9 năm 2003

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA BỘ Y TẾ - BỘ TÀI CHÍNH - BỘ NỘI VỤ SỐ 09/2003/TTLT-BYT-BTC-BNV NGÀY 29 THÁNG 9 NĂM 2003 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 155/2003/QĐ-TTG NGÀY 30/7/2003 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ

Thi hành Quyết định số 155/2003/QĐ-TTg ngày 30/7/2003 của Thủ tướng Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức ngành Y tế; Liên tịch: Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện như sau:

A. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:

1. Công chức, viên chức dân y và lực lượng vũ trang thực hiện nhiệm vụ thường trực chuyên môn y tế 24/24 giờ liên tục tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bao gồm:

- Các bệnh viện, viện có giường bệnh (gọi chung là bệnh viện);

- Trung tâm Y tế quận, huyện (bao gồm phòng khám đa khoa khu vực và Nhà hộ sinh), Trung tâm Y tế thuộc các Bộ, Ngành có giường bệnh;

- Cơ sở khám chữa bệnh được thành lập theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính số 14/2002/L-CTN ngày 16/7/2002 của Chủ tịch nước;

- Trạm Y tế xã, phường, thị trấn (gọi chung là trạm y tế xã).

2. Công chức, viên chức dân y và lực lượng vũ trang trực tiếp tham gia dập các ổ dịch và tham gia thường trực chống dịch 24/24 giờ tại các cơ sở y tế Nhà nước quản lý trong vùng có dịch.

3. Công chức, viên chức dân y và lực lượng vũ trang trực tiếp thực hiện phẫu thuật, thủ thuật.

B. CÁC CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ĐẶC THÙ:

I. CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP THƯỜNG TRỰC 24/24 GIỜ:

Công chức, viên chức dân y và lực lượng vũ trang thực hiện nhiệm vụ thường trực chuyên môn y tế 24/24 giờ liên tục tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại điểm 1 mục A của Thông tư này được hưởng chế độ phụ cấp như sau:

1. Mức phụ cấp thường trực:

1.1. Mức phụ cấp thường trực theo mức bình quân người/phiên trực ngày thường gồm các mức sau:

a. Mức phụ cấp thường trực tại khu vực thông thường:

- Mức 45.000 đồng/người/phiên trực: áp dụng đối với thường trực tại bệnh viện hạng I;

- Mức 35.000 đồng/người/phiên trực: áp dụng đối với thường trực tại bệnh viện hạng II; bệnh viện Y học cổ truyền hạng I;

- Mức 25.000 đồng/người/phiên trực: áp dụng đối với thường trực tại bệnh viện hạng III; bệnh viện Y học cổ truyền hạng II và trung tâm y tế quận, huyện, Bộ, Ngành, phòng khám đa khoa khu vực, nhà hộ sinh và Cơ sở khám chữa bệnh được thành lập theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính số 14/2002/L-CTN ngày 16/7/2002 của Chủ tịch nước;

- Mức 10.000 đồng/người/phiên trực: áp dụng đối với thường trực tại trạm y tế xã.

b. Mức phụ cấp thường trực tại khu vực hồi sức cấp cứu và chăm sóc đặc biệt bằng 1,5 lần mức phụ cấp thường trực tại khu vực thông thường của bệnh viện cùng hạng nói trên;

- Khu vực hồi sức cấp cứu bao gồm: Khoa Hồi sức cấp cứu, khoa phẫu thuật gây mê hồi sức, khoa hồi sức sơ sinh, khoa điều trị tích cực, khoa cấp cứu, khoa chống độc;

- Khu vực chăm sóc đặc biệt bao gồm: chăm sóc trẻ sơ sinh non tháng, chăm sóc bệnh nhân tâm thần cấp tính ở các bệnh viện và trung tâm chuyên khoa tâm thần;

1.2. Mức phụ cấp thường trực vào ngày nghỉ tiêu chuẩn hàng tuần (thứ bảy, chủ nhật) bằng 1,3 lần mức phụ cấp thường trực ngày thường;

1.3. Mức phụ cấp thường trực vào ngày lễ, ngày Tết bằng 1,8 lần mức phụ cấp thường trực ngày thường;

1.4. Cách tính mức phụ cấp:

Ví dụ 1: Bác sĩ Nguyễn Văn A công tác tại khoa Hồi sức cấp cứu của bệnh viện đa khoa hạng II, được phân công thường trực 24/24 giờ. Phụ cấp thường trực của bác sĩ A được hưởng như sau:

- Trực vào ngày thường: 35.000đ x 1,5 = 52.500đ;

- Trực vào ngày thứ bảy hoặc chủ nhật: 52.500đ x 1,3 = 67.860đ;

- Trực vào ngày lễ, Tết: 52.500đ x 1,8 = 94.500đ;

Ví dụ 2: Bác sĩ Trần Thị B công tác tại Trung tâm Y tế huyện, được phân công thường trực 24/24 giờ. Phụ cấp thường trực của bác sĩ B được hưởng như sau:

- Trực vào ngày thường: 25.000đ;

- Trực vào ngày thứ bảy hoặc chủ nhật: 25.000 x 1,3 = 32.500đ;

- Trực vào ngày lễ, Tết: 25.000 x 1,8 = 45.000đ;

2. Chế độ nghỉ bù sau phiên trực:

- Công chức, viên chức dân y và lực lượng vũ trang làm nhiệm vụ thường trực chuyên môn y tế 24/24 giờ vào ngày thường hay ngày nghỉ hàng tuần được nghỉ bù 01 ngày và được hưởng nguyên lương;

- Công chức, viên chức dân y và lực lượng vũ trang làm nhiệm vụ thường trực chuyên môn y tế 24/24 giờ vào ngày lễ, Tết được nghỉ bù 02 ngày và được hưởng nguyên lương;

3. Định mức nhân lực trong phiên trực 24/24 giờ tại các cơ sở khám, chữa bệnh và trạm y tế xã được quy định như sau:

- Đối với bệnh viện hạng I: 14 người/phiên trực/100 giường bệnh;

- Đối với bệnh viện hạng II, hạng III, bệnh viện Y học cổ truyền hạng I và trung tâm y tế quận, huyện (bao gồm cả phòng khám đa khoa khu vực và nhà hộ sinh), trung tâm Y tế của các Bộ, ngành: 12 người/phiên trực/100 giường bệnh;

- Đối với trạm y tế xã: 01 người/phiên trực/trạm y tế đối với xã đồng bằng từ 8.000 dân và xã miền núi, biên giới, hải đảo từ 3.000 dân trở xuống; 02 người/phiên trực/trạm y tế đối với xã đồng bằng trên 8.000 dân và xã miền núi, biên giới, hải đảo trên 3.000 dân.

- Đối với cơ sở khám chữa bệnh được thành lập theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính số 14/2002/L-CTN ngày 16/7/2002 của Chủ tịch nước: Bộ Y tế phối hợp với Bộ Lao động Thương binh và xã hội hướng dẫn cụ thể định mức nhân lực trong phiên trực.

II. CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP CHỐNG DỊCH:

1. Mức phụ cấp trực tiếp tham gia dập dịch: công chức, viên chức dân y và lực lượng vũ trang trực tiếp tham gia dập các ổ dịch theo quy định tại điểm 2 mục A của Thông tư này được hưởng phụ cấp chống dịch, mức phụ cấp được tính theo ngày thực tế tham gia như sau:

a. Mức 60.000đ/ngày/người áp dụng đối với các loại dịch tối nguy hiểm là: Bệnh tả, Bệnh Dịch hạch, Bệnh Sốt vàng, Viêm đường hô hấp cấp do vi rút (SARS), Sốt rét, Ebola, Sốt xuất huyết và một số bệnh truyền nhiễm gây dịch chưa rõ nguyên nhân theo công bố của Bộ Y tế;

b. Mức 30.000đ/ngày/người áp dụng đối với các loại dịch khác.

2. Chế độ phụ cấp thường trực chống dịch 24/24 giờ;

a. Mức phụ cấp: Công chức, viên chức tham gia thường trực chống dịch 24/24 giờ tại các cơ sở Y tế thuộc Nhà nước quản lý ở tất cả các tuyến chịu trách nhiệm về chuyên môn, kỹ thuật đối với vùng có dịch được xác định bởi các cơ quan Y tế có thẩm quyền cũng được hưởng mức phụ cấp trực là 40.000đ/người/phiên trực. Mức phụ cấp thường trực vào ngày nghỉ tiêu chuẩn hàng tuần (thứ bảy, chủ nhật) bằng 1,3 lần phụ cấp thường trực ngày thường; nếu thường trực vào ngày lễ, ngày Tết thì mức phụ cấp bằng 1,8 lần phụ cấp thường trực ngày thường.

b. Chế độ nghỉ bù: Công chức, viên chức dân y và lực lượng vũ trang thực hiện nhiệm vụ thường trực chống dịch 24/24 giờ vào ngày thường hay ngày nghỉ hàng tuần được nghỉ bù 01 ngày; nếu thường trực ngày lễ, Tết được nghỉ bù 02 ngày và đều được hưởng nguyên lương.

III. CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP PHẪU THUẬT, THỦ THUẬT:

Công chức, viên chức dân y và lực lượng vũ trang trực tiếp thực hiện phẫu thuật, thủ thuật theo quy định tại điểm 3 mục A của Thông tư này được hưởng mức phụ cấp như sau:

1. Mức phụ cấp phẫu thuật:

Đối tượng

Mức phụ cấp (đồng/ca phẫu thuật)

 

Loại đặc biệt

Loại I

Loại II

Loại III

Người mổ chính, gây mê, châm tê chính

70.000

35.000

25.000

20.000

Người mổ phụ và người phụ gây mê, châm tê

50.000

25.000

20.000

12.000

Người giúp việc ca mổ

30.000

20.000

12.000

6.000

Danh mục phân loại phẫu thuật thực hiện theo Quyết định số 1904/1998/QĐ-BYT ngày 10/8/1998 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục phẫu thuật, thủ thuật (khi văn bản này được bổ sung, sửa đổi thì sẽ được thực hiện theo văn bản sửa đổi);

- Đối với danh mục phẫu thuật loại IA, IB và IC được hưởng mức phụ cấp phẫu thuật loại I theo quy định trên;

- Đối với danh mục phẫu thuật loại IIA, IIB, IIC được hưởng mức phụ cấp phẫu thuật loại II theo quy định trên.

2. Phụ cấp thủ thuật:

a. Những trường hợp trước đây phải làm phẫu thuật, nay chuyển sang hình thức thủ thuật thì được hưởng phụ cấp bằng 1/3 mức phụ cấp phẫu thuật cùng loại;

b. Bộ Y tế quy định danh mục thủ thuật được hưởng phụ cấp bằng 1/3 mức phụ cấp phẫu thuật cùng loại.

C. NGUỒN CHI TRẢ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP:

1. Nguồn kinh phí thực hiện các chế độ phụ cấp đặc thù của ngành y tế bố trí trong dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm giao cho các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương và nguồn thu sự nghiệp của đơn vị.

2. Riêng năm 2003, nguồn chi trả chế độ phụ cấp được thực hiện theo nguyên tắc:

2.1. Các Bộ, cơ quan Trung ương bố trí trong dự toán ngân sách được giao để thực hiện các chế độ phụ cấp đặc thù.

2.2. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bố trí kinh phí trong dự toán được giao để thực hiện chế độ phụ cấp chống dịch và phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật.

2.3. Đối với phụ cấp trực 24/24 giờ của các địa phương:

- Đối với các tỉnh có điều tiết về ngân sách Trung ương, tự sắp xếp trong phạm vi ngân sách địa phương để thực hiện chế độ.

- Đối với các tỉnh vùng cao đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 186/2001/QĐ-TTg ngày 07/12/2001 và 04 tỉnh Tây Nguyên theo Quyết định số 168/2001/QĐ-TTg ngày 30/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ, ngân sách Trung ương hỗ trợ 100%.

- Đối với các tỉnh còn lại, ngân sách Trung ương hỗ trợ:

+ 100% phần kinh phí thực hiện chế độ đối với xã thuộc Chương trình 135.

+ 80% phần kinh phí thực hiện chế độ đối với cơ sở khám, chữa bệnh thuộc tỉnh miền núi và các cơ sở khám, chữa bệnh thuộc huyện và xã được công nhận là miền núi.

+ 60% phần kinh phí thực hiện chế độ đối với cơ sở khám, chữa bệnh thuộc tỉnh, huyện và xã không thuộc các quy định nói trên.

Phần kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ theo tỷ lệ nêu trên được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa tổng mức kinh phí thực hiện chế độ quy định tại Quyết định số 155/2003/QĐ-TTg ngày 30/7/2003 của Thủ tướng Chính phủ so với nguồn đã bố trí bổ sung trong ngân sách địa phương khi thực hiện Thông tư Liên bộ số 150/LB-TT ngày 16/4/1996 của Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ - Bộ Y tế - Bộ Tài chính hướng dẫn Quyết định số 794/TTg ngày 05/12/1994 của Thủ tướng Chính phủ.

D. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Thông tư này được thực hiện từ ngày 01/7/2003 và thay thế Thông tư số 150/LB-TT ngày 16/4/1996 của Liên Bộ: Ban tổ chức cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) - Bộ Tài chính - Bộ Y tế, Thông tư số 07/2003/TT-LT ngày 15 tháng 1 năm 2003 của Liên bộ: Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Y tế và điểm 1, phần 1 về phụ cấp chống dịch tại Thông tư số 80/2001/TTLT-BTCCBCP-BTC-BYT ngày 05/12/2002 của Liên Bộ: Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ - Bộ Tài chính - Bộ Y tế hướng dẫn thi hành một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức ngành Y tế. Các quy định trước đây trái với Thông này đều bãi bỏ.

Sở Y tế, Sở Tài chính - Vật giá và Ban Tổ chức chính quyền các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này và báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ hàng năm về Liên Bộ.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Liên Bộ để nghiên cứu giải quyết.

Đỗ Quang Trung

(Đã ký)

Trần Thị Trung Chiến

(Đã ký)

Nguyễn Sinh Hùng

(Đã ký)

 

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và 106/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành

Điều 28. Xử lý số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa
1. Tiền thuế, tiền phạt được coi là nộp thừa khi:
a) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế.
b) Người nộp thuế có số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp theo quyết toán thuế.
c) Người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập cá nhân, phí xăng dầu.
2. Người nộp thuế có quyền giải quyết số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa theo các cách sau:
a) Bù trừ số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền phạt còn nợ, kể cả bù trừ giữa các loại thuế với nhau.
- Trường hợp người nộp thuế được hoàn trả đồng thời có nghĩa vụ phải nộp các khoản thu khác, nếu có đề nghị bù trừ các khoản được hoàn trả với khoản phải nộp thì phải lập Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó ghi rõ nội dung phần đề nghị bù trừ cho khoản phải nộp, gửi cơ quan thuế nơi hoàn trả để xem xét giải quyết. Cơ quan thuế ban hành Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN theo mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này để vừa giải quyết hoàn thuế đồng thời kết hợp thu số tiền thuế, tiền phạt còn nợ ngân sách nhà nước, gửi người nộp thuế.
Trường hợp hoàn các khoản thuế (trừ thuế GTGT, thuế TNCN) mà người nộp thuế đăng ký thuế tại một địa phương nhưng nộp thuế tại nhiều địa phương khác thì người nộp thuế được kê khai quyết toán thuế và làm thủ tục hoàn thuế tại cơ quan thuế nơi đăng ký kê khai thuế.
Đối với các khoản hoàn trả tại các địa phương được phân bổ theo tỷ lệ tính số thuế phải nộp tại nơi có trụ sở chính và các địa phương khác, khi thực hiện bù trừ các khoản thu ngân sách nhà nước trên Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước thì chỉ được bù trừ tương ứng với số tiền hoàn trả được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên tại địa phương nơi có trụ sở chính và các địa phương khác.
- Sau khi thực hiện bù trừ, nếu vẫn còn số thuế phải hoàn trả, cơ quan thuế lập Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước mẫu số 01/LHT ban hành kèm theo Thông tư này (số tiền trên Lệnh hoàn trả phải bằng số tiền nêu tại Điều 3 của Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN), gửi Kho bạc nhà nước đồng cấp để thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế.
Trường hợp hoàn các khoản thuế (trừ thuế GTGT, thuế TNCN) mà người nộp thuế đăng ký thuế tại một địa phương nhưng nộp thuế tại nhiều địa phương khác, người nộp thuế được kê khai quyết toán thuế và làm thủ tục hoàn thuế tại cơ quan thuế nơi đăng ký kê khai thuế thì cơ quan thuế lập Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN, trong đó tách riêng khoản phải hoàn trả của từng địa phương (mỗi địa phương phản ánh trên 1 dòng), gửi cho Kho bạc nhà nước đồng cấp trên địa bàn để thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế.
- Trường hợp cơ quan thuế phát hiện người được hoàn thuế vẫn còn nghĩa vụ nộp các khoản thuế khác, nhưng người nộp thuế không đề nghị bù trừ số còn phải nộp trên Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước thì cơ quan thuế thực hiện bù trừ trên Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN, gửi người nộp thuế.
b) Trừ vào số tiền thuế, tiền phạt phải nộp của lần nộp tiếp theo.
Việc bù trừ giữa số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế phải nộp của lần nộp tiếp theo của cùng một loại thuế được thực hiện tự động trong hệ thống quản lý của cơ quan thuế.
c) Hoàn trả khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền phạt.
Thủ trưởng cơ quan thuế ra Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này, gửi người nộp thuế. căn cứ Quyết định hoàn thuế, lập Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước mẫu số 01/LHT ban hành kèm theo Thông tư này gửi Kho bạc nhà nước đồng cấp để thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế.
3. Việc hoàn trả tiền thuế nộp thừa cho người nộp thuế đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự được thực hiện:
a) Việc hoàn trả tiền thuế nộp thừa cho người được pháp luật coi là đã chết được thực hiện:
Trường hợp di sản đã được chia thì việc hoàn trả tiền thuế nộp thừa của người chết được thực hiện cho những người hưởng thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại, nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình được nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Trường hợp di sản chưa được chia thì việc hoàn trả tiền thuế nộp thừa của người chết được thực hiện cho người quản lý di sản.
Trường hợp Nhà nước, cơ quan, tổ chức hưởng di sản theo di chúc thì cũng được hoàn trả tiền thuế nộp thừa của người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.
Trong trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng từ chối nhận di sản thì việc hoàn trả tiền thuế nộp thừa của người chết để lại được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự.
b) Việc hoàn trả số tiền thuế nộp thừa của người bị tuyên bố mất tích, người bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự được thực hiện cho người được tòa án giao quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích, người bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thực hiện trong phạm vi tài sản được giao quản lý.
c) Phương thức hoàn trả số thuế nộp thừa cho người nộp thuế đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công được cá nhân uỷ quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu, khấu trừ số thuế còn phải nộp, hoàn thuế cho cá nhân nộp thừa khi quyết toán thuế. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập ứng trước tiền để hoàn thuế cho cá nhân có số thuế nộp thừa và thực hiện quyết toán với cơ quan thuế như sau:
a) Trường hợp trên tờ khai quyết toán thuế (mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này), nghĩa vụ quyết toán thay cho cá nhân có số thuế nộp thừa, thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện như sau:
- Trường hợp trên bảng kê 05A/BK-TNCN chỉ có cá nhân nộp thừa thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ hoặc đề nghị hoàn trả theo quy định tại khoản 5 Điều này.
- Trường hợp trên bảng kê 05A/BK-TNCN có tổng số tiền thuế của các cá nhân nộp thừa lớn hơn tổng số tiền thuế của các cá nhân nộp thiếu thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ tiền thuế của cá nhân nộp thiếu để hoàn trả cho các cá nhân nộp thừa. Sau khi thực hiện bù trừ, tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ hoặc đề nghị hoàn trả theo quy định tại khoản 5 Điều này.
b) Trường hợp trên tờ khai quyết toán thuế, nghĩa vụ quyết toán thay cho cá nhân có số thuế còn phải nộp ngân sách nhà nước thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ tiền thuế của cá nhân nộp thiếu để hoàn trả cho các cá nhân nộp thừa. Sau khi thực hiện bù trừ, tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ hoặc đề nghị hoàn trả theo quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Nghĩa vụ quyết toán thay cho cá nhân được bù trừ với nghĩa vụ khấu trừ của tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
- Trường hợp nghĩa vụ quyết toán thay cho cá nhân có số thuế nộp thừa, đồng thời nghĩa vụ khấu trừ cũng có số thuế nộp thừa thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập lập Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành tại Thông tư này cho cả 2 nghĩa vụ này, gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý để hoàn trả thuế.
- Trường hợp nghĩa vụ quyết toán thay cho cá nhân có số thuế nộp thừa, đồng thời nghĩa vụ khấu trừ không có số thuế còn phải nộp hoặc không có số thuế nộp thừa (số thuế bằng không (0)) thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập lập Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành tại Thông tư này gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý để hoàn trả thuế theo quy định.
- Trường hợp nghĩa vụ khấu trừ có số thuế nộp thừa, đồng thời nghĩa vụ quyết toán thay không có số thuế còn phải nộp hoặc không có số thuế nộp thừa (số thuế bằng không (0)) thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập lập Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành tại Thông tư này gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý để hoàn trả thuế theo quy định.
- Trường hợp nghĩa vụ quyết toán thay cho cá nhân có số thuế nộp thừa, đồng thời nghĩa vụ khấu trừ có số thuế còn phải nộp hoặc nghĩa vụ quyết toán thay cho cá nhân có số thuế còn phải nộp, đồng thời nghĩa vụ khấu trừ có số thuế nộp thừa thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập lập Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước để thực hiện bù trừ theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành tại Thông tư này, trong đó ghi rõ nội dung phần đề nghị bù trừ cho khoản phải nộp gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý để hoàn trả thuế theo quy định.
6. Đối với trường hợp giải quyết số tiền thuế nộp thừa theo hướng dẫn tại điểm a và c khoản 2 Điều này, người nộp thuế phải thực hiện thủ tục hoàn thuế, bù trừ thuế theo quy định tại Chương VII Thông tư này.

Từ khóa: Thông tư liên tịch 09/2003/TTLT-BYT-BTC-BNV, Thông tư liên tịch số 09/2003/TTLT-BYT-BTC-BNV, Thông tư liên tịch 09/2003/TTLT-BYT-BTC-BNV của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Y tế, Thông tư liên tịch số 09/2003/TTLT-BYT-BTC-BNV của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Y tế, Thông tư liên tịch 09 2003 TTLT BYT BTC BNV của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Y tế, 09/2003/TTLT-BYT-BTC-BNV

File gốc của Thông tư liên tịch 09/2003/TTLT-BYT-BTC-BNV hướng dẫn Quyết định 155/2003/QĐ-TTg sửa đổi chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức ngành y tế do Bộ Y tế – Bộ Tài chính – Bộ Nội vụ ban hành đang được cập nhật.

Lao động

  • Công văn 2241/TCGDNN-VP năm 2021 về tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thông, tư vấn tuyển sinh, hướng nghiệp do Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp ban hành
  • Hướng dẫn 33/HD-TLĐ năm 2021 về tiêu chí thi đua và khen thưởng Phong trào thi đua "Công nhân, viên chức, lao động nỗ lực vượt khó, sáng tạo, quyết tâm chiến thắng đại dịch COVID-19" do Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành
  • Công văn 3416/UBND-KGVX năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp do Thành phố Hà Nội ban hành
  • Nghị quyết 126/NQ-CP năm 2021 sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 68/NQ-CP về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
  • Công văn 2161/TCGDNN-KHTC năm 2021 về cung cấp thông tin xây dựng bản đồ số phục vụ xây dựng quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp do Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp ban hành
  • Quyết định 26/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 01/2018/QĐ-UBND Quy định chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tiếp nhận lao động vào đào tạo nghề và giải quyết việc làm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
  • Công văn 3252/UBND-ĐT năm 2021 về tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động di chuyển, khôi phục sản xuất, kinh doanh an toàn do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
  • Quyết định 3309/QĐ-TLĐ năm 2021 về hỗ trợ bữa ăn dinh dưỡng cho đoàn viên người lao động đang thực hiện "1 cung đường 2 điểm đến" của doanh nghiệp tại địa bàn các tỉnh, thành phố thực hiện giãn cách theo Chỉ thị 15/CT-TTg và Chỉ thị 16/CT-TTg do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
  • Kế hoạch 230/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình "Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2022-2027"
  • Công văn 7009/VPCP-KGVX năm 2021 về đề xuất các giải pháp hỗ trợ người lao động trong ngành công nghiệp do Văn phòng Chính phủ ban hành

Thông tư liên tịch 09/2003/TTLT-BYT-BTC-BNV hướng dẫn Quyết định 155/2003/QĐ-TTg sửa đổi chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức ngành y tế do Bộ Y tế – Bộ Tài chính – Bộ Nội vụ ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Y tế
Số hiệu 09/2003/TTLT-BYT-BTC-BNV
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Người ký Đỗ Quang Trung, Nguyễn Sinh Hùng, Trần Thị Trung Chiến
Ngày ban hành 2003-09-29
Ngày hiệu lực 2003-11-17
Lĩnh vực Lao động
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Công văn số 2816/BYT-KH-TC về việc hướng dẫn chế độ miễn viện phí chế độ phụ cấp chống dịch tham gia phòng, chống dịch tiêu chảy cấp do Bộ Y tế ban hành

Văn bản Hướng dẫn

  • Quyết định 155/2003/QĐ-TTg sửa đổi chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức ngành y tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Văn bản Thay thế

  • Thông tư liên tịch 18/2004/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC hướng dẫn chế độ đặc thù đối với cán bộ làm việc tại các cơ sở chữa bệnh được thành lập theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế và Bộ Tài chính ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu