Căn cứ Nghị định số 26/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Nghị quyết số 132/2020/QH14 ngày 17 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội thí điểm một số chính sách để tháo gỡ vướng mắc, tồn đọng trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng;
Thông tư này hướng dẫn xây dựng phương án sử dụng đất; phương án xử lý dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết đã thực hiện; quản lý tài chính từ đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp quân đội trong tổ chức thực hiện Nghị định số 26/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Nghị quyết số 132/2020/QH14 ngày 17 tháng 11 năm 2020 thí điểm một số chính sách để tháo gỡ vướng mắc, tồn đọng trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế (sau đây viết gọn là Nghị định số 26/2021/NĐ-CP).
1. Đơn vị quân đội, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Quân đội nhân dân (sau đây gọi là đơn vị).
3. Tổ chức, cá nhân được tiếp tục sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế quy định tại Điều 7 Nghị quyết số 132/2020/QH14 ngày 17 tháng 11 năm 2020 thí điểm một số chính sách để tháo gỡ vướng mắc, tồn đọng trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế (sau đây viết gọn là Nghị quyết số 132/2020/QH14).
Điều 4 Nghị định số 26/2021/NĐ-CP đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án sử dụng đất.
1. Đơn vị tiếp tục thực hiện dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết theo phương án xử lý được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt và không thuộc trường hợp quy định tại Điều 3 Thông tư này.
3. Doanh nghiệp quân đội sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế theo phương án xử lý hoặc phương án sử dụng đất được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt; doanh nghiệp quân đội thuộc danh mục cổ phần hóa, thoái vốn được tiếp tục sử dụng đất quốc phòng theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 7 Nghị quyết số 132/2020/QH14.
Việc xây dựng phương án sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất hằng năm thực hiện như sau:
Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 26/2021/NĐ-CP, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng phê duyệt phương án sử dụng đất, báo cáo về Bộ Quốc phòng.
2. Trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 4 Nghị định số 26/2021/NĐ-CP, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng lập Tờ trình theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định số 26/2021/NĐ-CP cùng hồ sơ phương án sử dụng đất gửi Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng tổ chức thẩm định, báo cáo Bộ Tổng Tham mưu cho ý kiến.
1. Đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng chỉ đạo đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo thuộc quyền, doanh nghiệp quân đội được giao quản lý thực hiện rà soát, xác định diện tích đất quốc phòng sử dụng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế, lập hồ sơ phương án sử dụng đất của từng điểm đất theo quy định tại Điều 7 Thông tư này để tổng hợp, báo cáo.
Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng chủ trì tổ chức thẩm định, báo cáo Bộ Tổng Tham mưu cho ý kiến, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, phê duyệt theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định số 26/2021/NĐ-CP.
Doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng lập Tờ trình theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định số 26/2021/NĐ-CP cùng hồ sơ phương án sử dụng đất gửi Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng chủ trì tổ chức thẩm định.
3. Diện tích đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế để xác định tiền sử dụng đất hằng năm không bao gồm diện tích đất của các công trình phúc lợi, bãi thử vũ khí, trường bắn, thao trường huấn luyện, diện tích trồng rừng, diện tích vườn hoa và cây cảnh.
Việc xây dựng phương án xử lý chấm dứt dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết thực hiện như sau:
khoản 1 Điều 8 Nghị định số 26/2021/NĐ-CP thực hiện rà soát, xác định các dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết phải chấm dứt thực hiện để xây dựng kế hoạch và phương án xử lý chấm dứt, báo cáo.
3. Đơn vị, doanh nghiệp quân đội trực thuộc Bộ Quốc phòng rà soát, lập Tờ trình theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định số 26/2021/NĐ-CP cùng hồ sơ từng phương án xử lý chấm dứt gửi Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng để chủ trì tổ chức thẩm định.
1. Đơn vị, doanh nghiệp quân đội trực thuộc Bộ Quốc phòng chỉ đạo các cơ quan, đơn vị đầu mối, doanh nghiệp thuộc quyền rà soát các dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết đã thực hiện
khoản 1 Điều 8 Nghị định số 26/2021/NĐ-CP, các đơn vị, doanh nghiệp quân đội chủ trì, phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan lập hồ sơ phương án xử lý để tiếp tục thực hiện dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết theo quy định;
Điều 7 Nghị quyết số 132/2020/QH14, Nghị định số 26/2021/NĐ-CP và Thông tư này;
ông tư số 35/2009/TT-BQP, Thông tư số 55/2009/TT-BQP ngày 17/8/2009 của Bộ Quốc phòng ban hành Quy chế quản lý, sử dụng nguồn thu từ việc khai thác sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế, nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất có quy định về phân phối thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất, đơn vị, doanh nghiệp thực hiện thỏa thuận lại với các bên có liên quan, nhưng không thấp hơn nghĩa vụ tài chính đã cam kết tại phương án, hợp đồng đã ký.
khoản 2 Điều 11 Nghị định số 26/2021/NĐ-CP đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất để xin ý kiến.
Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng chủ trì tổ chức thẩm định, báo cáo Bộ Tổng Tham mưu cho ý kiến, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, phê duyệt theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định số 26/2021/NĐ-CP.
a) Trường hợp phương án xử lý để tiếp tục thực hiện dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết được phê duyệt không thay đổi chủ thể của hợp đồng, các bên của hợp đồng thực hiện thỏa thuận lại các nội dung trong hợp đồng; nội dung thỏa thuận phải phù hợp với quy định của pháp luật và phương án được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt;
điểm a, điểm b, điểm c khoản 3 Điều 7 Nghị quyết số 132/2020/QH14 thì các chủ thể thực hiện hợp đồng liên doanh, liên kết theo phương án được phê duyệt thực hiện thỏa thuận việc liên doanh, liên kết; nội dung thỏa thuận phải phù hợp với quy định của pháp luật và phương án được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt.
1. Trường hợp xử lý chấm dứt thực hiện dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết: Hồ sơ, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt phương án thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 26/2021/NĐ-CP.
1. Trước ngày 31 tháng 3 hằng năm, Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng chủ trì báo cáo Bộ Quốc phòng ban hành văn bản hướng dẫn việc xác định tiền sử dụng đất phải nộp của năm sau làm cơ sở để các đơn vị, doanh nghiệp quân đội xác định chi phí sản xuất, kinh doanh, giá thành sản phẩm, dịch vụ, báo cáo nhu cầu ngân sách nhà nước, dự toán ngân sách nhà nước năm sau. Việc xác định số tiền sử dụng đất phải nộp thực hiện theo nguyên tắc:
khoản 1 Điều 6 Nghị định số 26/2021/NĐ-CP. Trong đó: Tỷ lệ % doanh thu ngoài nhiệm vụ quân sự, quốc phòng để tạm tính tiền sử dụng đất hằng năm được căn cứ theo tỷ lệ % doanh thu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán của năm trước liền kề;
khoản 1 Điều 6 Nghị định số 26/2021/NĐ-CP. Trong đó: Tỷ lệ % doanh thu ngoài nhiệm vụ quân sự quốc phòng được xác định là 100%;
Trường hợp đến thời điểm lập dự kiến thu tiền sử dụng đất năm sau, nếu đơn vị, doanh nghiệp chưa được phê duyệt phương án sử dụng đất, phương án xử lý thì việc xác định tiền sử dụng đất để thu nộp ngân sách nhà nước được thực hiện trên cơ sở phương án, dự án, hợp đồng sử dụng đất, hợp đồng thuê đất, hợp đồng liên doanh, liên kết đã ký.
2. Tiền sử dụng đất tạm tính hằng năm, nộp mỗi năm 02 kỳ: Kỳ thứ nhất nộp 50% số tiền theo dự toán thu ngân sách nhà nước được giao trước ngày 31 tháng 5, Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng nộp toàn bộ số tiền thu được vào ngân sách nước trước ngày 30 tháng 6; kỳ thứ hai nộp 50% số tiền còn lại trước ngày 31 tháng 10, Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng nộp toàn bộ số tiền thu được còn lại vào ngân sách nước trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
Trường hợp, số tiền sử dụng đất hằng năm phải nộp lớn hơn số tiền sử dụng đất tạm tính đã nộp thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có thông báo xét duyệt quyết toán ngân sách năm, doanh nghiệp quân đội, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo nộp bổ sung số tiền nộp thiếu.
4. Trường hợp có sự điều chỉnh về thời hạn sử dụng đất theo phương án, hợp đồng đã ký hoặc có sự thay đổi diện tích sử dụng đất, thay đổi giá đất, tỷ lệ % đơn giá thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định của Bộ Quốc phòng hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất, đơn vị, doanh nghiệp phải thông báo để Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng chủ trì, điều chỉnh tiền sử dụng đất phải nộp báo cáo Bộ Quốc phòng phê duyệt.
àn trả số tiền nộp thừa từ tài khoản tạm giữ (nếu có).
khoản 5 Điều 6 Nghị định số 26/2021/NĐ-CP.
1. Căn cứ dự toán thu ngân sách đã được Bộ Quốc phòng giao trong dự toán ngân sách hằng năm và phương án xử lý được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt (nếu có), đơn vị, doanh nghiệp quân đội sử dụng đất để thực hiện dự án, hợp đồng liên doanh liên kết nộp tiền sử dụng đất về tài khoản tạm giữ.
3. Trường hợp có sự điều chỉnh về thời hạn sử dụng đất theo phương án, hợp đồng đã ký hoặc có sự thay đổi về diện tích sử dụng đất, giá đất, tỷ lệ % đơn giá theo quyết định của Bộ Quốc phòng hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
5. Trường hợp phương án đã được phê duyệt và hợp đồng liên doanh, liên kết đã ký kết theo Thông tư số 35/2009/TT-BQP, Thông tư số 55/2009/TT-BQP có quy định về phân phối thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất, đơn vị, doanh nghiệp phải thỏa thuận lại với các bên có liên quan, nhưng không thấp hơn nghĩa vụ tài chính đã cam kết tại phương án, hợp đồng đã ký.
1. Hằng năm, Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng, Cục Kế hoạch và Đầu tư/Bộ Quốc phòng, Cục Tác chiến/Bộ Tổng Tham mưu, Cục Doanh trại/Tổng cục Hậu cần, Vụ Pháp chế/Bộ Quốc phòng xác định tiền sử dụng đất hằng năm theo hợp đồng thuê đất mà doanh nghiệp cổ phần hóa, thoái vốn đã ký với Bộ Quốc phòng.
3. Căn cứ phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và dự toán thu ngân sách nhà nước về tiền sử dụng đất đã thông báo, Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng thông báo điều chỉnh số tiền sử dụng đất hằng năm để doanh nghiệp cổ phần hóa, thoái vốn nộp về tài khoản tạm giữ và gửi Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng để theo dõi.
5. Hết thời hạn nộp tiền sử dụng đất, trường hợp doanh nghiệp không nộp hoặc nộp không đầy đủ thì thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Thông tư này.
1. Chủ trì, tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quản lý sử dụng đất quốc phòng theo quy định của pháp luật.
3. Chỉ đạo Cục Tác chiến/Bộ Tổng Tham mưu thực hiện:
b) Nghiên cứu, đề xuất Bộ Tổng Tham mưu cho ý kiến đối với báo cáo thẩm định của Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng về phương án sử dụng đất tại các đơn vị, doanh nghiệp quân đội và các tổ chức có liên quan; phương án xử lý các dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết; phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất tại doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn;
khoản 5 Điều 7 Nghị quyết số 132/2020/QH14;
đ) Phối hợp thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đơn vị, doanh nghiệp quân đội thực hiện việc quản lý, sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế.
Chỉ đạo cơ quan chức năng tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục trong toàn quân chấp hành đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và quy định của Bộ Quốc phòng trong việc quản lý, sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế của Quân đội; giải quyết chế độ chính sách đối với người lao động, thực hiện chính sách hậu phương quân đội và các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa.
1. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Chỉ đạo Cục Doanh trại/Tổng cục Hậu cần thực hiện:
b) Phối hợp với Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng thẩm định các phương án sử dụng đất; phương án xử lý; phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn của đơn vị, doanh nghiệp quân đội; xác định tiền sử dụng đất hằng năm tại các doanh nghiệp cổ phần hóa, thoái vốn theo hợp đồng đã ký với Bộ Quốc phòng; tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị quyết số 132/2020/QH14;
d) Phối hợp thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đơn vị, doanh nghiệp quân đội thực hiện việc quản lý, sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế.
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng tham mưu, đề xuất xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế.
a) Phê duyệt phương án sử dụng đất cho các đơn vị, doanh nghiệp quân đội và các tổ chức có liên quan;
3. Chủ trì thực hiện hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo việc thực hiện phương án sử dụng đất, phương án xử lý dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết đã được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt.
5. Chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng tổ chức kiểm tra, rà soát việc xác định và thu, nộp tiền sử dụng đất hằng năm theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Thông tư này; xác định tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 14 Thông tư này và khoản 5 Điều 7 Nghị quyết số 132/2020/QH14.
7. Chủ trì tổng hợp, đăng ký thống kê, phân tích, đánh giá, xây dựng và quản lý, điều hành hệ thống cơ sở dữ liệu đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế trong toàn quân; hướng dẫn đơn vị, doanh nghiệp hoàn chỉnh thủ tục pháp lý khi sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế.
9. Chủ trì tham mưu, đề xuất, thực hiện, báo cáo:
b) Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, chủ trì, phối hợp với Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng, Cục Kế hoạch và Đầu tư/Bộ Quốc phòng, Cục Tác chiến/Bộ Tổng Tham mưu, Cục Doanh trại/Tổng cục Hậu cần, Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng và các đơn vị, doanh nghiệp quân đội, doanh nghiệp cổ phần hóa, thoái vốn đang sử dụng đất quốc phòng và tổ chức, cá nhân có liên quan hoàn thành việc xác định tiền sử dụng đất tại các dự án, hợp đồng thuê đất, hợp đồng liên doanh, liên kết đã ký kết trước ngày Nghị quyết số 132/2020/QH14 có hiệu lực thi hành nhưng chưa thu tiền sử dụng đất;
d) Trong thời hạn 18 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan hoàn thành các phương án xử lý đất quốc phòng tại các dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết báo cáo Bộ Tổng Tham mưu, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, phê duyệt.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng, các đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng tham mưu giúp Thủ trưởng Bộ Quốc phòng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc bán đấu giá tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất tại doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn; bán đấu giá quyền sử dụng đất quốc phòng đã chuyển mục đích sử dụng sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
khoản 2 Điều 6 Nghị quyết 132/2020/QH14 khi sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế.
7. Phối hợp với Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng thẩm định các phương án sử dụng đất, phương án xử lý, phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn của đơn vị, doanh nghiệp quân đội; xác định tiền sử dụng đất hằng năm tại các doanh nghiệp cổ phần hóa, thoái vốn theo hợp đồng đã ký với Bộ Quốc phòng; tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị quyết số 132/2020/QH14.
2. Phối hợp với Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng thẩm định các phương án sử dụng đất, phương án xử lý, phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của đơn vị, doanh nghiệp quân đội thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn; xác định tiền sử dụng đất hằng năm tại các doanh nghiệp cổ phần hóa, thoái vốn theo hợp đồng đã ký với Bộ Quốc phòng; tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị quyết số 132/2020/QH14.
2. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định pháp lý nội dung thỏa thuận trước khi các bên ký kết hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng liên doanh, liên kết đảm bảo đúng quy định của pháp luật và phương án sử dụng đất, phương án xử lý đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt.
khoản 5 Điều 7 Nghị quyết số 132/2020/QH14.
5. Phối hợp thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế.
7. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức pháp chế, cán bộ pháp chế các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp phối hợp tham mưu, đề xuất người chỉ huy trong việc quản lý, sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế theo quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng.
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan lập kế hoạch thanh tra định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đối với các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý, sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế.
1. Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, hoàn thành việc rà soát hiện trạng, phân loại, thống kê chi tiết các nội dung, hình thức, vị trí, diện tích đất quốc phòng đang sử dụng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế lập phương án sử dụng đất, phương án xử lý, phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất tại doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn (nếu có).
3. Trong thời hạn 09 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, hoàn thành việc rà soát, lập phương án xử lý các dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế, báo cáo theo quy định tại Thông tư này.
5. Phối hợp với Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng tham mưu giúp Thủ trưởng Bộ Quốc phòng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc bán đấu giá tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất tại doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn; bán đấu giá quyền sử dụng đất quốc phòng đã chuyển mục đích sử dụng sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
7. Tổ chức triển khai thực hiện các phương án sử dụng đất, phương án xử lý, phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất tại doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn (nếu có) theo quyết định của cơ quan hoặc người có thẩm quyền.
2. Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp báo cáo việc thực hiện Thông tư này./.
- Lãnh đạo Bộ Quốc phòng(07); - Các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp (có danh sách kèm theo); - Cục Kiểm tra văn bản QPPL/BTP; - Công báo Chính phủ; Cổng TTĐT BQP; - Lưu: VT, NCTH, THBĐ. Ha187.
Điều 7. Xử lý đất quốc phòng, an ninh đối với dự án, hợp đồng thuê đất, hợp đồng liên doanh, liên kết đã thực hiện và đối với doanh nghiệp cổ phần hóa, thoái vốn
1. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chỉ đạo đơn vị, doanh nghiệp quân đội, công an và tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất quốc phòng, an ninh rà soát, đánh giá hiệu quả về quốc phòng, an ninh, kinh tế - xã hội, môi trường của dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết đã thực hiện trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành. lập báo cáo rà soát và đề xuất phương án xử lý.
2. Đối với dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết sai phạm, không hiệu quả thì chấm dứt, thanh lý, thu hồi dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết. đơn vị, doanh nghiệp quân đội, công an và tổ chức, cá nhân thực hiện theo phương án xử lý đã được phê duyệt, khắc phục triệt để những tồn tại, vi phạm.
3. Đối với dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết có hiệu quả, phù hợp với quy hoạch của địa phương và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh thì được tiếp tục thực hiện đến hết thời hạn dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết đã ký kết và theo quy định sau đây:
a) Trường hợp dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết có nhiều tổ chức, cá nhân cùng thực hiện nhưng có tổ chức, cá nhân vi phạm nghĩa vụ đã cam kết thì phải tiến hành chấm dứt hợp tác với tổ chức, cá nhân vi phạm nghĩa vụ.
b) Trường hợp dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết có liên quan đến quyền và lợi ích của nhiều bên thì xem xét cho các bên đang trực tiếp thực hiện được tiếp tục thực hiện.
c) Trường hợp dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết có đối tác nước ngoài để thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh thì được tiếp tục thực hiện theo dự án, hợp đồng đã ký kết.
d) Trường hợp tài sản gắn liền với đất đã cho thuê theo dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết đã ký kết thì được tiếp tục thực hiện đến hết thời hạn của dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết.
đ) Trường hợp dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết được tiếp tục thực hiện nhưng Nhà nước thu hồi đất trước thời hạn theo dự án, hợp đồng đã ký kết để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất.
e) Khi hết thời hạn dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết thì không được gia hạn.
4. Việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất khi thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với vị trí, diện tích đất không còn nhu cầu cho nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh thì đưa ra khỏi quy hoạch đất quốc phòng, an ninh và chuyển giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, sử dụng.
b) Đối với vị trí, diện tích đất quốc phòng, an ninh cần thiết cho nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh thì thực hiện theo phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được phê duyệt.
c) Đối với hợp đồng sử dụng đất, thuê đất quốc phòng, an ninh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đã ký với doanh nghiệp quân đội, công an đã thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành mà diện tích đất phải dự trữ lâu dài cho nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh thì được tiếp tục thực hiện đến hết thời hạn hợp đồng.
5. Đối với dự án, hợp đồng thuê đất, hợp đồng liên doanh, liên kết đã ký kết trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành nhưng chưa thu tiền sử dụng đất thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện thu tiền sử dụng đất theo dự án, hợp đồng thuê đất, hợp đồng liên doanh, liên kết đã ký kết để nộp vào ngân sách nhà nước nhưng không thấp hơn tiền sử dụng đất hằng năm theo quy định của Nghị quyết này tại thời điểm xác định nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 7. Xử lý đất quốc phòng, an ninh đối với dự án, hợp đồng thuê đất, hợp đồng liên doanh, liên kết đã thực hiện và đối với doanh nghiệp cổ phần hóa, thoái vốn
...
4. Việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất khi thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn thực hiện theo quy định sau đây:
...
b) Đối với vị trí, diện tích đất quốc phòng, an ninh cần thiết cho nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh thì thực hiện theo phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được phê duyệt.
Điều 7. Xử lý đất quốc phòng, an ninh đối với dự án, hợp đồng thuê đất, hợp đồng liên doanh, liên kết đã thực hiện và đối với doanh nghiệp cổ phần hóa, thoái vốn
...
5. Đối với dự án, hợp đồng thuê đất, hợp đồng liên doanh, liên kết đã ký kết trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành nhưng chưa thu tiền sử dụng đất thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện thu tiền sử dụng đất theo dự án, hợp đồng thuê đất, hợp đồng liên doanh, liên kết đã ký kết để nộp vào ngân sách nhà nước nhưng không thấp hơn tiền sử dụng đất hằng năm theo quy định của Nghị quyết này tại thời điểm xác định nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất.
Điều 7. Xử lý đất quốc phòng, an ninh đối với dự án, hợp đồng thuê đất, hợp đồng liên doanh, liên kết đã thực hiện và đối với doanh nghiệp cổ phần hóa, thoái vốn
1. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chỉ đạo đơn vị, doanh nghiệp quân đội, công an và tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất quốc phòng, an ninh rà soát, đánh giá hiệu quả về quốc phòng, an ninh, kinh tế - xã hội, môi trường của dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết đã thực hiện trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành. lập báo cáo rà soát và đề xuất phương án xử lý.
2. Đối với dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết sai phạm, không hiệu quả thì chấm dứt, thanh lý, thu hồi dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết. đơn vị, doanh nghiệp quân đội, công an và tổ chức, cá nhân thực hiện theo phương án xử lý đã được phê duyệt, khắc phục triệt để những tồn tại, vi phạm.
3. Đối với dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết có hiệu quả, phù hợp với quy hoạch của địa phương và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh thì được tiếp tục thực hiện đến hết thời hạn dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết đã ký kết và theo quy định sau đây:
a) Trường hợp dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết có nhiều tổ chức, cá nhân cùng thực hiện nhưng có tổ chức, cá nhân vi phạm nghĩa vụ đã cam kết thì phải tiến hành chấm dứt hợp tác với tổ chức, cá nhân vi phạm nghĩa vụ.
b) Trường hợp dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết có liên quan đến quyền và lợi ích của nhiều bên thì xem xét cho các bên đang trực tiếp thực hiện được tiếp tục thực hiện.
c) Trường hợp dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết có đối tác nước ngoài để thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh thì được tiếp tục thực hiện theo dự án, hợp đồng đã ký kết.
d) Trường hợp tài sản gắn liền với đất đã cho thuê theo dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết đã ký kết thì được tiếp tục thực hiện đến hết thời hạn của dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết.
đ) Trường hợp dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết được tiếp tục thực hiện nhưng Nhà nước thu hồi đất trước thời hạn theo dự án, hợp đồng đã ký kết để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất.
e) Khi hết thời hạn dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết thì không được gia hạn.
4. Việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất khi thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với vị trí, diện tích đất không còn nhu cầu cho nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh thì đưa ra khỏi quy hoạch đất quốc phòng, an ninh và chuyển giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, sử dụng.
b) Đối với vị trí, diện tích đất quốc phòng, an ninh cần thiết cho nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh thì thực hiện theo phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được phê duyệt.
c) Đối với hợp đồng sử dụng đất, thuê đất quốc phòng, an ninh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đã ký với doanh nghiệp quân đội, công an đã thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành mà diện tích đất phải dự trữ lâu dài cho nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh thì được tiếp tục thực hiện đến hết thời hạn hợp đồng.
5. Đối với dự án, hợp đồng thuê đất, hợp đồng liên doanh, liên kết đã ký kết trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành nhưng chưa thu tiền sử dụng đất thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện thu tiền sử dụng đất theo dự án, hợp đồng thuê đất, hợp đồng liên doanh, liên kết đã ký kết để nộp vào ngân sách nhà nước nhưng không thấp hơn tiền sử dụng đất hằng năm theo quy định của Nghị quyết này tại thời điểm xác định nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 7. Xử lý đất quốc phòng, an ninh đối với dự án, hợp đồng thuê đất, hợp đồng liên doanh, liên kết đã thực hiện và đối với doanh nghiệp cổ phần hóa, thoái vốn
...
3. Đối với dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết có hiệu quả, phù hợp với quy hoạch của địa phương và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh thì được tiếp tục thực hiện đến hết thời hạn dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết đã ký kết và theo quy định sau đây:
a) Trường hợp dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết có nhiều tổ chức, cá nhân cùng thực hiện nhưng có tổ chức, cá nhân vi phạm nghĩa vụ đã cam kết thì phải tiến hành chấm dứt hợp tác với tổ chức, cá nhân vi phạm nghĩa vụ.
b) Trường hợp dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết có liên quan đến quyền và lợi ích của nhiều bên thì xem xét cho các bên đang trực tiếp thực hiện được tiếp tục thực hiện.
c) Trường hợp dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết có đối tác nước ngoài để thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh thì được tiếp tục thực hiện theo dự án, hợp đồng đã ký kết.
Điều 5. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế
...
6. Tổ chức thu, nộp vào ngân sách nhà nước các khoản tiền sau đây:
a) Tiền sử dụng đất hằng năm khi sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế quy định tại Nghị quyết này.
b) Tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
c) Tiền thu khi cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp quân đội, công an theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Xử lý đất quốc phòng, an ninh đối với dự án, hợp đồng thuê đất, hợp đồng liên doanh, liên kết đã thực hiện và đối với doanh nghiệp cổ phần hóa, thoái vốn
...
5. Đối với dự án, hợp đồng thuê đất, hợp đồng liên doanh, liên kết đã ký kết trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành nhưng chưa thu tiền sử dụng đất thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện thu tiền sử dụng đất theo dự án, hợp đồng thuê đất, hợp đồng liên doanh, liên kết đã ký kết để nộp vào ngân sách nhà nước nhưng không thấp hơn tiền sử dụng đất hằng năm theo quy định của Nghị quyết này tại thời điểm xác định nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất.
Điều 7. Xử lý đất quốc phòng, an ninh đối với dự án, hợp đồng thuê đất, hợp đồng liên doanh, liên kết đã thực hiện và đối với doanh nghiệp cổ phần hóa, thoái vốn
...
5. Đối với dự án, hợp đồng thuê đất, hợp đồng liên doanh, liên kết đã ký kết trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành nhưng chưa thu tiền sử dụng đất thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện thu tiền sử dụng đất theo dự án, hợp đồng thuê đất, hợp đồng liên doanh, liên kết đã ký kết để nộp vào ngân sách nhà nước nhưng không thấp hơn tiền sử dụng đất hằng năm theo quy định của Nghị quyết này tại thời điểm xác định nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất.
Điều 7. Xử lý đất quốc phòng, an ninh đối với dự án, hợp đồng thuê đất, hợp đồng liên doanh, liên kết đã thực hiện và đối với doanh nghiệp cổ phần hóa, thoái vốn
...
5. Đối với dự án, hợp đồng thuê đất, hợp đồng liên doanh, liên kết đã ký kết trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành nhưng chưa thu tiền sử dụng đất thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện thu tiền sử dụng đất theo dự án, hợp đồng thuê đất, hợp đồng liên doanh, liên kết đã ký kết để nộp vào ngân sách nhà nước nhưng không thấp hơn tiền sử dụng đất hằng năm theo quy định của Nghị quyết này tại thời điểm xác định nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất.
Điều 6. Quyền, nghĩa vụ của đơn vị, doanh nghiệp quân đội, công an sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế
...
2. Được hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
Điều 7. Xử lý đất quốc phòng, an ninh đối với dự án, hợp đồng thuê đất, hợp đồng liên doanh, liên kết đã thực hiện và đối với doanh nghiệp cổ phần hóa, thoái vốn
...
5. Đối với dự án, hợp đồng thuê đất, hợp đồng liên doanh, liên kết đã ký kết trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành nhưng chưa thu tiền sử dụng đất thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện thu tiền sử dụng đất theo dự án, hợp đồng thuê đất, hợp đồng liên doanh, liên kết đã ký kết để nộp vào ngân sách nhà nước nhưng không thấp hơn tiền sử dụng đất hằng năm theo quy định của Nghị quyết này tại thời điểm xác định nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất.
Điều 7. Xử lý đất quốc phòng, an ninh đối với dự án, hợp đồng thuê đất, hợp đồng liên doanh, liên kết đã thực hiện và đối với doanh nghiệp cổ phần hóa, thoái vốn
...
5. Đối với dự án, hợp đồng thuê đất, hợp đồng liên doanh, liên kết đã ký kết trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành nhưng chưa thu tiền sử dụng đất thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện thu tiền sử dụng đất theo dự án, hợp đồng thuê đất, hợp đồng liên doanh, liên kết đã ký kết để nộp vào ngân sách nhà nước nhưng không thấp hơn tiền sử dụng đất hằng năm theo quy định của Nghị quyết này tại thời điểm xác định nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất.
Điều 7. Xử lý đất quốc phòng, an ninh đối với dự án, hợp đồng thuê đất, hợp đồng liên doanh, liên kết đã thực hiện và đối với doanh nghiệp cổ phần hóa, thoái vốn
...
5. Đối với dự án, hợp đồng thuê đất, hợp đồng liên doanh, liên kết đã ký kết trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành nhưng chưa thu tiền sử dụng đất thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện thu tiền sử dụng đất theo dự án, hợp đồng thuê đất, hợp đồng liên doanh, liên kết đã ký kết để nộp vào ngân sách nhà nước nhưng không thấp hơn tiền sử dụng đất hằng năm theo quy định của Nghị quyết này tại thời điểm xác định nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất.
Điều 4. Các trường hợp sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế không phải nộp tiền sử dụng đất hằng năm
Đơn vị quân đội, đơn vị công an, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, trừ trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư khi sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế để phục vụ chủ yếu cho nhiệm vụ của đơn vị và thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không phải nộp tiền sử dụng đất hằng năm:
1. Sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế để tổ chức tăng gia sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, chế biến thủy sản.
2. Sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế để tổ chức dịch vụ hỗ trợ hậu cần - kỹ thuật gồm:
a) Thư viện, bảo tàng. nhà hát, cơ sở phát thanh, truyền hình, điện ảnh. cơ sở báo chí, in ấn, xuất bản. nhà khách, nhà công vụ. cơ sở y tế, nhà ăn điều dưỡng, nhà nghỉ dưỡng, trung tâm điều dưỡng và phục hồi chức năng. căng tin nội bộ.
b) Cơ sở nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật quân sự, nghiệp vụ, công cụ hỗ trợ. cơ sở sản xuất quân trang. cơ sở sản xuất thực nghiệm. cơ sở xúc tiến thương mại quân sự, đối ngoại quân sự, an ninh.
c) Cơ sở bảo dưỡng, sửa chữa xe, máy, tàu, thuyền, trang thiết bị kỹ thuật. kho, trạm dự trữ, cung ứng, cấp phát xăng, dầu. kho, bãi phương tiện vận tải, kỹ thuật nghiệp vụ. cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá. vị trí lắp đặt, bảo đảm an ninh, an toàn cho thiết bị của dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, điện lực, ngân hàng phục vụ nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh.
3. Sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế để tổ chức lao động, giáo dục, giáo dục cải tạo, rèn luyện gồm:
a) Cơ sở giáo dục, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp. cơ sở thi đấu, tập luyện thể dục, thể thao. cơ sở huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ.
b) Khu lao động, dạy nghề cho phạm nhân.
c) Nhà xưởng lao động cải tạo cho phạm nhân.
d) Công trình phục vụ sinh hoạt của cán bộ, chiến sĩ, học viên, phạm nhân.
Điều 4. Các trường hợp sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế không phải nộp tiền sử dụng đất hằng năm
Đơn vị quân đội, đơn vị công an, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, trừ trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư khi sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế để phục vụ chủ yếu cho nhiệm vụ của đơn vị và thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không phải nộp tiền sử dụng đất hằng năm:
1. Sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế để tổ chức tăng gia sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, chế biến thủy sản.
Điều 4. Các trường hợp sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế không phải nộp tiền sử dụng đất hằng năm
Đơn vị quân đội, đơn vị công an, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, trừ trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư khi sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế để phục vụ chủ yếu cho nhiệm vụ của đơn vị và thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không phải nộp tiền sử dụng đất hằng năm:
...
2. Sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế để tổ chức dịch vụ hỗ trợ hậu cần - kỹ thuật gồm:
a) Thư viện, bảo tàng. nhà hát, cơ sở phát thanh, truyền hình, điện ảnh. cơ sở báo chí, in ấn, xuất bản. nhà khách, nhà công vụ. cơ sở y tế, nhà ăn điều dưỡng, nhà nghỉ dưỡng, trung tâm điều dưỡng và phục hồi chức năng. căng tin nội bộ.
b) Cơ sở nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật quân sự, nghiệp vụ, công cụ hỗ trợ. cơ sở sản xuất quân trang. cơ sở sản xuất thực nghiệm. cơ sở xúc tiến thương mại quân sự, đối ngoại quân sự, an ninh.
c) Cơ sở bảo dưỡng, sửa chữa xe, máy, tàu, thuyền, trang thiết bị kỹ thuật. kho, trạm dự trữ, cung ứng, cấp phát xăng, dầu. kho, bãi phương tiện vận tải, kỹ thuật nghiệp vụ. cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá. vị trí lắp đặt, bảo đảm an ninh, an toàn cho thiết bị của dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, điện lực, ngân hàng phục vụ nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh.
3. Sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế để tổ chức lao động, giáo dục, giáo dục cải tạo, rèn luyện gồm:
a) Cơ sở giáo dục, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp. cơ sở thi đấu, tập luyện thể dục, thể thao. cơ sở huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ.
b) Khu lao động, dạy nghề cho phạm nhân.
c) Nhà xưởng lao động cải tạo cho phạm nhân.
d) Công trình phục vụ sinh hoạt của cán bộ, chiến sĩ, học viên, phạm nhân.
Điều 7. Lập, thẩm định, phê duyệt phương án sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế
1. Đơn vị, doanh nghiệp quân đội, công an khi sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế có trách nhiệm rà soát, lập hồ sơ phương án sử dụng đất, gồm:
a) Phương án sử dụng đất (theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này).
b) Bản sao quyết định vị trí đóng quân hoặc bản sao quyết định giao cơ sở nhà đất. bản sao quyết định quy mô giam giữ (nếu có). bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyết định giao đất (nếu có).
c) Sơ đồ vị trí hiện trạng khu đất.
d) Bản sao các văn bản có liên quan về việc sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế (nếu có).
2. Đối với đơn vị, doanh nghiệp quân đội, công an trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì lập Tờ trình (theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này) kèm theo hồ sơ phương án sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này gửi Cục Kinh tế thuộc Bộ Quốc phòng đối với phương án sử dụng đất quốc phòng, Cục Quản lý xây dựng và doanh trại thuộc Bộ Công an đối với phương án sử dụng đất an ninh để tổ chức thẩm định.
3. Đối với đơn vị, doanh nghiệp quân đội, công an có đơn vị cấp trên trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì lập hồ sơ phương án sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này, báo cáo đơn vị cấp trên trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ phương án sử dụng đất, đơn vị cấp trên trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm xem xét, lập Tờ trình đề nghị phê duyệt phương án sử dụng đất theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này gửi Cục Kinh tế thuộc Bộ Quốc phòng đối với phương án sử dụng đất quốc phòng, Cục Quản lý xây dựng và doanh trại thuộc Bộ Công an đối với phương án sử dụng đất an ninh để thẩm định.
4. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Kinh tế thuộc Bộ Quốc phòng, Cục Quản lý xây dựng và doanh trại thuộc Bộ Công an có trách nhiệm trả lại hồ sơ và nêu rõ lý do bằng văn bản.
5. Trình tự thẩm định, phê duyệt thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ phương án sử dụng đất hợp lệ, Cục Kinh tế thuộc Bộ Quốc phòng, Cục Quản lý xây dựng và doanh trại thuộc Bộ Công an có trách nhiệm gửi lấy ý kiến các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và tổ chức thẩm định. Trường hợp cần thiết, Cục Kinh tế thuộc Bộ Quốc phòng, Cục Quản lý xây dựng và doanh trại thuộc Bộ Công an tổ chức kiểm tra, khảo sát thực địa các khu vực đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế.
Đối với phương án sử dụng đất quốc phòng, sau khi tổng hợp ý kiến của các cơ quan có liên quan, Cục Kinh tế thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lấy ý kiến Bộ Tổng Tham mưu.
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm cho ý kiến bằng văn bản về phương án sử dụng đất.
b) Trường hợp hồ sơ phương án sử dụng đất đảm bảo yêu cầu về các nội dung thẩm định quy định tại khoản 6 Điều này, Cục Kinh tế thuộc Bộ Quốc phòng, Cục Quản lý xây dựng và doanh trại thuộc Bộ Công an có trách nhiệm trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định.
c) Trường hợp hồ sơ phương án sử dụng đất không đảm bảo yêu cầu về các nội dung thẩm định quy định tại khoản 6 Điều này, Cục Kinh tế thuộc Bộ Quốc phòng, Cục Quản lý xây dựng và doanh trại thuộc Bộ Công an phải có văn bản thẩm định gửi đơn vị trình phương án sử dụng đất để chính lý, hoàn thiện.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chỉ đạo đơn vị, doanh nghiệp quân đội, công an nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định để chính lý, hoàn thiện hồ sơ phương án sử dụng đất và trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (qua Cục Kinh tế), Bộ trưởng Bộ Công an (qua Cục Quản lý xây dựng và doanh trại) xem xét, quyết định.
d) Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ phương án sử dụng đất của Cục Kinh tế thuộc Bộ Quốc phòng, Cục Quản lý xây dựng và doanh trại thuộc Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định phê duyệt phương án sử dụng đất theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định này.
6. Nội dung thẩm định phương án sử dụng đất gồm:
a) Sự cần thiết sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế và việc đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh.
b) Nội dung, vị trí, diện tích, mục đích, hình thức, thời hạn sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế.
c) Sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh và quy hoạch địa phương.
d) Phương án xử lý tài sản gắn liền với đất được tạo lập khi chấm dứt việc sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế.
đ) Hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường.
e) Giải pháp tổ chức thực hiện.
Điều 8. Xử lý dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết đã thực hiện
1. Dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết sai phạm, không hiệu quả thuộc một trong các trường hợp sau thì phải chấm dứt, thanh lý, thu hồi:
a) Đã có văn bản kết luận sai phạm và không được tiếp tục thực hiện của cơ quan, người có thẩm quyền.
b) Không triển khai trong thời hạn 12 tháng hoặc chậm tiến độ triển khai trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày được sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế, trừ trường hợp bất khả kháng do ảnh hưởng trực tiếp của hỏa hoạn, dịch bệnh, ảnh hưởng trực tiếp của chiến tranh và các trường hợp không phải do nguyên nhân chủ quan của đơn vị, doanh nghiệp quân đội, công an hoặc tổ chức, cá nhân thực hiện dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết.
c) Không phù hợp với nguyên tắc sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế quy định tại Điều 3 Nghị quyết số 132/2020/QH14.
d) Khu vực đất thực hiện dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết bị lấn, chiếm hoặc có tranh chấp mà không thể tiếp tục triển khai thực hiện.
đ) Không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh. không đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường. ảnh hưởng xấu tới kiến trúc, cảnh quan của đơn vị, doanh nghiệp quân đội, công an.
e) Việc sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế không phù hợp với quy hoạch của địa phương.
Điều 8. Xử lý dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết đã thực hiện
1. Dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết sai phạm, không hiệu quả thuộc một trong các trường hợp sau thì phải chấm dứt, thanh lý, thu hồi:
a) Đã có văn bản kết luận sai phạm và không được tiếp tục thực hiện của cơ quan, người có thẩm quyền.
b) Không triển khai trong thời hạn 12 tháng hoặc chậm tiến độ triển khai trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày được sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế, trừ trường hợp bất khả kháng do ảnh hưởng trực tiếp của hỏa hoạn, dịch bệnh, ảnh hưởng trực tiếp của chiến tranh và các trường hợp không phải do nguyên nhân chủ quan của đơn vị, doanh nghiệp quân đội, công an hoặc tổ chức, cá nhân thực hiện dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết.
c) Không phù hợp với nguyên tắc sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế quy định tại Điều 3 Nghị quyết số 132/2020/QH14.
d) Khu vực đất thực hiện dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết bị lấn, chiếm hoặc có tranh chấp mà không thể tiếp tục triển khai thực hiện.
đ) Không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh. không đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường. ảnh hưởng xấu tới kiến trúc, cảnh quan của đơn vị, doanh nghiệp quân đội, công an.
e) Việc sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế không phù hợp với quy hoạch của địa phương.
Điều 11. Trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt phương án xử lý đối với trường hợp tiếp tục thực hiện dự án, hợp đồng liên doanh liên kết
...
2. Đơn vị, doanh nghiệp quân đội, công an báo cáo và đề nghị đơn vị cấp trên trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an (nếu có) gửi văn bản kèm theo phương án xử lý quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và hồ sơ, tài liệu quy định tại điểm b, d tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất để xin ý kiến.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản và hồ sơ quy định tại khoản này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm cho ý kiến bằng văn bản về sự phù hợp của việc sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế với quy hoạch của địa phương đã được phê duyệt.
Điều 10. Trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt phương án xử lý đối với trường hợp chấm dứt dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết
1. Đơn vị, doanh nghiệp quân đội, công an chủ trì, phối hợp với tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất quốc phòng, an ninh để thực hiện dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết lập hồ sơ trình phương án xử lý. Hồ sơ gồm:
a) Phương án xử lý (theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này).
b) Bản sao quyết định vị trí đóng quân hoặc bản sao quyết định giao cơ sở nhà đất. bản sao quyết định quy mô giam giữ (nếu có). bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyết định giao đất (nếu có).
c) Bản sao báo cáo đề xuất dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết. bản sao Quyết định hoặc văn bản phê duyệt chủ trương dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết. bản sao Quyết định phê duyệt phương án thực hiện dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết. bản sao Hợp đồng nguyên tắc và phụ lục kèm theo (nếu có). bản sao Hợp đồng hợp tác kinh doanh và phụ lục kèm theo (nếu có).
d) Sơ đồ vị trí hiện trạng khu đất.
đ) Tài liệu, chứng từ chứng minh số tiền hợp pháp đã đầu tư vào tài sản trên đất quốc phòng, an ninh (trong đó phải có: biên bản kiểm kê tài sản, biên bản đối chiếu xác định giá trị thực tế đầu tư, giá trị còn lại của tài sản đã đầu tư giữa các bên liên quan theo quy định của pháp luật hiện hành).
2. Đối với đơn vị, doanh nghiệp quân đội, công an trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì lập Tờ trình theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này kèm theo hồ sơ phương án xử lý quy định tại khoản 1 Điều này gửi Cục Kinh tế thuộc Bộ Quốc phòng, Cục Quản lý xây dựng và doanh trại thuộc Bộ Công an để tổ chức thẩm định.
3. Đối với đơn vị, doanh nghiệp quân đội, công an có đơn vị cấp trên trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì lập hồ sơ phương án xử lý báo cáo đơn vị cấp trên trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ phương án xử lý, đơn vị cấp trên trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm xem xét, lập Tờ trình đề nghị phê duyệt phương án xử lý theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này gửi Cục Kinh tế thuộc Bộ Quốc phòng, Cục Quản lý xây dựng và doanh trại thuộc Bộ Công an để tổ chức thẩm định.
4. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Kinh tế thuộc Bộ Quốc phòng, Cục Quản lý xây dựng và doanh trại thuộc Bộ Công an có trách nhiệm trả lại hồ sơ và nêu rõ lý do bằng văn bản.
5. Trình tự thẩm định, phê duyệt thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ phương án xử lý hợp lệ, Cục Kinh tế thuộc Bộ Quốc phòng, Cục Quản lý xây dựng và doanh trại thuộc Bộ Công an có trách nhiệm gửi lấy ý kiến các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và tổ chức thẩm định. Trường hợp cần thiết, Cục Kinh tế thuộc Bộ Quốc phòng, Cục Quản lý xây dựng và doanh trại thuộc Bộ Công an tổ chức kiểm tra, khảo sát thực địa các khu vực đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế.
Trường hợp phương án xử lý đất quốc phòng, an ninh có đối tác nước ngoài cùng thực hiện, trong quá trình thẩm định, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm lấy ý kiến của Bộ Ngoại giao.
Đối với phương án xử lý đất quốc phòng, sau khi tổng hợp ý kiến của các cơ quan có liên quan, Cục Kinh tế thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lấy ý kiến Bộ Tổng Tham mưu.
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm cho ý kiến về phương án xử lý.
b) Trường hợp hồ sơ phương án xử lý đảm bảo yêu cầu về các nội dung thẩm định quy định tại khoản 6 Điều này, Cục Kinh tế thuộc Bộ Quốc phòng, Cục Quản lý xây dựng và doanh trại thuộc Bộ Công an có trách nhiệm trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định.
c) Trường hợp hồ sơ phương án xử lý không đảm bảo yêu cầu về các nội dung thẩm định quy định tại khoản 6 Điều này, Cục Kinh tế thuộc Bộ Quốc phòng, Cục Quản lý xây dựng và doanh trại thuộc Bộ Công an phải có văn bản thẩm định gửi đơn vị trình phương án xử lý để chính lý, hoàn thiện.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chỉ đạo đơn vị, doanh nghiệp quân đội, công an nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định, chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ phương án xử lý để trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng qua Cục Kinh tế, Bộ trưởng Bộ Công an qua Cục Quản lý xây dựng và doanh trại xem xét, phê duyệt.
d) Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ phương án xử lý của Cục Kinh tế thuộc Bộ Quốc phòng, Cục Quản lý xây dựng và doanh trại thuộc Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định phê duyệt phương án xử lý theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định này.
6. Nội dung thẩm định phương án xử lý gồm:
a) Cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn của việc chấm dứt dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết.
b) Tính khả thi của các giải pháp xử lý tài sản gắn liền với đất quốc phòng, an ninh (nếu có). nguồn tài chính để xử lý việc chấm dứt.
c) Rủi ro pháp lý và giải pháp xử lý (nếu có).
d) Thời gian và trách nhiệm của các bên liên quan trong quá trình thực hiện phương án xử lý được phê duyệt.
Điều 11. Trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt phương án xử lý đối với trường hợp tiếp tục thực hiện dự án, hợp đồng liên doanh liên kết
1. Đơn vị, doanh nghiệp quân đội, công an chủ trì, phối hợp với tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất quốc phòng, an ninh để thực hiện dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết lập hồ sơ trình phương án xử lý. Hồ sơ phương án xử lý, gồm:
a) Phương án xử lý (theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này).
b) Các hồ sơ, tài liệu quy định tại điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 10 Nghị định này.
2. Đơn vị, doanh nghiệp quân đội, công an báo cáo và đề nghị đơn vị cấp trên trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an (nếu có) gửi văn bản kèm theo phương án xử lý quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và hồ sơ, tài liệu quy định tại điểm b, d tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất để xin ý kiến.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản và hồ sơ quy định tại khoản này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm cho ý kiến bằng văn bản về sự phù hợp của việc sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế với quy hoạch của địa phương đã được phê duyệt.
3. Đơn vị, doanh nghiệp quân đội, công an trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lập Tờ trình theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này cùng với hồ sơ phương án xử lý quy định tại khoản 1 Điều này và ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản 2 Điều này gửi Cục Kinh tế thuộc Bộ Quốc phòng, Cục Quản lý xây dựng và doanh trại thuộc Bộ Công an để thẩm định.
4. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Kinh tế thuộc Bộ Quốc phòng, Cục Quản lý xây dựng và doanh trại thuộc Bộ Công an có trách nhiệm trả lại hồ sơ và nêu rõ lý do.
5. Trình tự thẩm định, phê duyệt thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định này. Đối với Quyết định phê duyệt phương án xử lý của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an thực hiện theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định này.
6. Nội dung thẩm định:
a) Sự cần thiết sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế và việc đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh.
b) Nội dung, vị trí, diện tích, mục đích, hình thức, thời hạn sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế.
c) Sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh và quy hoạch của địa phương.
d) Sự phù hợp của đối tượng được sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế với quy định tại điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 7 Nghị quyết số 132/2020/QH14 (nếu có).
đ) Phương án xử lý tài sản gắn liền với đất được tạo lập khi chấm dứt việc sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế.
e) Hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường.
g) Giải pháp tổ chức thực hiện.
Điều 6. Tiền sử dụng đất hằng năm
1. Tiền sử dụng đất hằng năm khi sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế được xác định theo công thức sau:
Tiền sử dụng đất hằng năm = Diện tích đất sử dụng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế theo phương án được phê duyệt x Giá đất cụ thể theo mục đích sử dụng kết hợp x Tỷ lệ % đơn giá sử dụng đất hằng năm x Tỷ lệ % doanh thu ngoài nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh hằng năm
Trong đó:
- Mục đích sử dụng kết hợp được xác định theo loại đất quy định tại Điều 10 của Luật Đất đai. Trường hợp sử dụng đất vào nhiều mục đích khác nhau mà không xác định được ranh giới sử dụng đất giữa các mục đích thì mục đích sử dụng đất kết hợp được xác định theo loại đất có mức giá cao nhất.
- Giá đất cụ thể theo mục đích sử dụng kết hợp của năm tính thu tiền sử dụng đất được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Trường hợp trong năm sử dụng đất có sự biến động về giá đất trong bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất thì áp dụng theo mức cao nhất.
- Tỷ lệ % đơn giá sử dụng đất hàng năm được áp dụng theo tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất một năm của năm tính thu tiền sử dụng đất theo Nghị định của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. Trường hợp trong năm sử dụng đất có sự biến động về tỷ lệ % đơn giá sử dụng đất thì áp dụng theo mức cao nhất.
- Tỷ lệ % doanh thu ngoài nhiệm vụ quân sự, quốc phòng,
Điều 6. Tiền sử dụng đất hằng năm
1. Tiền sử dụng đất hằng năm khi sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế được xác định theo công thức sau:
Tiền sử dụng đất hằng năm = Diện tích đất sử dụng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế theo phương án được phê duyệt x Giá đất cụ thể theo mục đích sử dụng kết hợp x Tỷ lệ % đơn giá sử dụng đất hằng năm x Tỷ lệ % doanh thu ngoài nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh hằng năm
Trong đó:
- Mục đích sử dụng kết hợp được xác định theo loại đất quy định tại Điều 10 của Luật Đất đai. Trường hợp sử dụng đất vào nhiều mục đích khác nhau mà không xác định được ranh giới sử dụng đất giữa các mục đích thì mục đích sử dụng đất kết hợp được xác định theo loại đất có mức giá cao nhất.
- Giá đất cụ thể theo mục đích sử dụng kết hợp của năm tính thu tiền sử dụng đất được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Trường hợp trong năm sử dụng đất có sự biến động về giá đất trong bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất thì áp dụng theo mức cao nhất.
- Tỷ lệ % đơn giá sử dụng đất hàng năm được áp dụng theo tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất một năm của năm tính thu tiền sử dụng đất theo Nghị định của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. Trường hợp trong năm sử dụng đất có sự biến động về tỷ lệ % đơn giá sử dụng đất thì áp dụng theo mức cao nhất.
- Tỷ lệ % doanh thu ngoài nhiệm vụ quân sự, quốc phòng,
Điều 13. Khoản thu và nội dung chi
...
2. Nội dung chi
a) Chi bồi thường, hỗ trợ di dời, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất quốc phòng, an ninh bị cấp chồng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc khi Nhà nước thu hồi đất giao cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý, sử dụng nhưng không có dự án đầu tư. hỗ trợ di dời các hộ gia đình, cá nhân ra khỏi khuôn viên cơ sở nhà, đất quốc phòng, an ninh khi không đủ điều kiện chuyển giao ra địa phương quản lý, xử lý. hỗ trợ di dời các hộ gia đình, cá nhân ra khỏi khu vực đất quốc phòng, an ninh bị lấn chiếm, xâm canh, xâm cư. xây dựng các công trình chống lấn chiếm. công tác quản lý, bảo vệ đất quốc phòng, an ninh.
b) Chi bồi thường giá trị còn lại trên sổ sách kế toán của tài sản trên đất quốc phòng, an ninh của các doanh nghiệp thực hiện sắp xếp lại, cổ phần hóa, thoái vốn theo phương án được duyệt.
c) Chi bồi thường giá trị còn lại tài sản gắn liền với đất theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 7 Nghị quyết số 132/2020/QH14.
d) Chi giải quyết chế độ chính sách đối với người lao động. xử lý các khoản tồn đọng về tài chính khi thực hiện sắp xếp lại, cổ phần hóa trong trường hợp doanh nghiệp không có nguồn vốn để xử lý.
đ) Chi thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh. chi xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà xưởng lao động, mua sắm thiết bị cho lao động cải tạo phạm nhân, đào tạo dạy nghề cho phạm nhân.
e) Chi bổ sung vốn điều lệ còn thiếu theo quyết định được cấp có thẩm quyền phê duyệt. đầu tư nâng cao năng lực sản xuất quốc phòng, an ninh cho các doanh nghiệp quân đội, công an. chi phát triển hoạt động sự nghiệp quốc phòng, an ninh.
g) Chi công tác chính sách hậu phương quân đội, công an. các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa. công tác đối ngoại quốc phòng, an ninh.
h) Chi cho các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khác khi được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Quản lý số tiền thu được từ việc sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế
...
3. Hằng năm, căn cứ vào số tiền thu từ sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế đã nộp ngân sách nhà nước, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lập dự toán chi ngân sách nhà nước gửi Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 6. Tiền sử dụng đất hằng năm
...
5. Trường hợp chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính quy định tại khoản 4 Điều này thì thực hiện theo quy định như sau:
a) Đơn vị, doanh nghiệp quân đội, công an phải nộp tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền sử dụng đất hằng năm chậm nộp.
b) Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày chậm nộp tiền theo quy định tại khoản 4 Điều này mà đơn vị, doanh nghiệp quân đội, công an vẫn không nộp hoặc nộp không đầy đủ tiền sử dụng đất hàng năm thì Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an chấm dứt phương án sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế hoặc phương án xử lý, trừ trường hợp bất khả kháng do ảnh hưởng trực tiếp của hỏa hoạn, dịch bệnh, ảnh hưởng trực tiếp của chiến tranh và các trường hợp bất khả kháng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
c) Cục Tài chính thuộc Bộ Quốc phòng, Cục Kế hoạch và tài chính thuộc Bộ Công an có trách nhiệm xác định, thông báo và thu số tiền chậm nộp đối với đơn vị, doanh nghiệp quân đội, công an thuộc trường hợp chậm nộp theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
File gốc của Thông tư 58/2021/TT-BQP hướng dẫn thực hiện quy định về thí điểm chính sách để tháo gỡ vướng mắc, tồn đọng trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế do Bộ Quốc phòng ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 58/2021/TT-BQP hướng dẫn thực hiện quy định về thí điểm chính sách để tháo gỡ vướng mắc, tồn đọng trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế do Bộ Quốc phòng ban hành