Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Lao động » Thông tư 45/2013/TT-BGTVT
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 45/2013/TT-BGTVT

Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2013

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH THỦ TỤC CẤP, PHÊ DUYỆT, THU HỒI BẢN CÔNG BỐ PHÙ HỢP LAO ĐỘNG HÀNG HẢI VÀ GIẤY CHỨNG NHẬN LAO ĐỘNG HÀNG HẢI

Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam và Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam;

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Thông tư này quy định về việc cấp, phê duyệt, thu hồi Bản công bố phù hợp Lao động hàng hải và Giấy chứng nhận Lao động hàng hải theo quy định của Công ước Lao động hàng hải năm 2006 (sau đây gọi tắt là "Công ước MLC 2006") cho tàu biển Việt Nam có tổng dung tích từ 500 GT trở lên hoạt động tuyến quốc tế hoặc hoạt động từ một cảng hoặc giữa các cảng thuộc quốc gia khác.

Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc cấp, phê duyệt, thu hồi Bản công bố phù hợp Lao động hàng hải và Giấy chứng nhận Lao động hàng hải.

1. Chủ tàu là người sở hữu tàu hoặc tổ chức hay cá nhân khác như người quản lý, đại lý hoặc người thuê tàu trần mà họ chịu trách nhiệm về hoạt động của tàu thay cho người sở hữu tàu và đồng ý đảm nhận các nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ tàu theo quy định của Công ước MLC 2006, bất kể việc có hay không các tổ chức hoặc cá nhân khác thực hiện một số nghĩa vụ và trách nhiệm thay mặt cho chủ tàu.

Chương 2.

THỦ TỤC CẤP, PHÊ DUYỆT, THU HỒI BẢN CÔNG BỐ PHÙ HỢP LAO ĐỘNG HÀNG HẢI VÀ GIẤY CHỨNG NHẬN LAO ĐỘNG HÀNG HẢI

1. Cục Hàng hải Việt Nam cấp Bản công bố phù hợp Lao động hàng hải phần I cho tàu biển Việt Nam.

a) Đơn đề nghị cấp Bản công bố phù hợp Lao động hàng hải phần I của chủ tàu theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Thông tư này;

3. Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:

b) Trường hợp nhận hồ sơ qua hệ thống bưu chính, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;

Điều 5. Thủ tục phê duyệt Bản công bố phù hợp Lao động hàng hải phần II và cấp Giấy chứng nhận Lao động hàng hải

2. Chủ tàu gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính 01 (một) bộ hồ sơ đến Cục Đăng kiểm Việt Nam đề nghị phê duyệt Bản công bố phù hợp Lao động hàng hải phần II và cấp Giấy chứng nhận Lao động hàng hải. Hồ sơ bao gồm:

b) 01 (một) Bản công bố phù hợp Lao động hàng hải phần I đã được Cục Hàng hải Việt Nam cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này;

d) 01 (một) bản sao Hợp đồng Lao động thuyền viên và Thỏa ước Lao động tập thể đang còn hiệu lực;

3. Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:

b) Trường hợp nhận hồ sơ qua hệ thống bưu chính, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Đăng kiểm Việt Nam có văn bản yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;

d) Nếu kết quả thẩm định Bản công bố phù hợp Lao động hàng hải phần II đạt yêu cầu, Cục Đăng kiểm Việt Nam thông báo cho chủ tàu để tổ chức đánh giá việc thực hiện Bản công bố phù hợp Lao động hàng hải phần II và các quy định của Công ước MLC 2006 trên tàu biển;

e) Nếu kết quả đánh giá trên tàu không đáp ứng các quy định của Công ước MLC 2006 thì trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc, kể từ khi hoàn thành việc đánh giá, Cục Đăng kiểm Việt Nam phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do không phê duyệt Bản công bố phù hợp Lao động hàng hải phần II và việc không cấp Giấy chứng nhận Lao động hàng hải.

Điều 6. Giấy chứng nhận Lao động hàng hải tạm thời

a) Tàu biển mới được bàn giao sau khi đóng;

c) Thay đổi chủ tàu.

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận Lao động hàng hải của chủ tàu theo mẫu quy định tại Phụ lục III của Thông tư này;

3. Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:

b) Trường hợp nhận hồ sơ qua hệ thống bưu chính, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Đăng kiểm Việt Nam có văn bản yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;

đ) Nếu kết quả kiểm tra trên tàu biển đáp ứng các quy định của Công ước MLC 2006 thì trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc, kể từ khi hoàn thành việc kiểm tra, Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp Giấy chứng nhận Lao động hàng hải tạm thời theo mẫu quy định tại Phụ lục VI của Thông tư này và gửi chủ tàu;

4. Nội dung kiểm tra trên tàu biển

b) Tài liệu, hồ sơ chứng minh rằng tàu đã có đủ các quy trình đáp ứng yêu cầu liên quan của Công ước MLC 2006;

5. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận Lao động hàng hải tạm thời cấp cho 01 (một) tàu là 06 (sáu) tháng.

1. Bản công bố phù hợp Lao động hàng hải phần I bị mất hiệu lực trong các trường hợp sau đây:

b) Tàu thay đổi cờ quốc tịch.

3. Cục Hàng hải Việt Nam thu hồi Bản công bố phù hợp Lao động hàng hải phần I trong trường hợp chủ tàu giả mạo, tẩy xóa hoặc cố ý làm sai lệch các thông tin liên quan.

1. Giấy chứng nhận Lao động hàng hải bị mất hiệu lực trong các trường hợp sau đây:

b) Cơ quan có thẩm quyền xác nhận tàu không còn phù hợp với quy định của Công ước MLC 2006;

d) Thay đổi chủ tàu;

2. Cục Đăng kiểm Việt Nam thu hồi Giấy chứng nhận Lao động hàng hải trong các trường hợp sau đây:

b) Giả mạo, tẩy xóa hoặc cố ý làm sai lệch các thông tin liên quan nêu trong Giấy chứng nhận Lao động hàng hải và Bản công bố phù hợp Lao động hàng hải phần II đã được phê duyệt.

Phí và lệ phí cấp, phê duyệt Bản công bố phù hợp Lao động hàng hải và Giấy chứng nhận Lao động hàng hải thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có tàu biển được phê duyệt Bản công bố phù hợp Lao động hàng hải và Giấy chứng nhận Lao động hàng hải:

b) Thực hiện đúng theo nội dung trong Bản công bố phù hợp Lao động hàng hải và Giấy chứng nhận Lao động hàng hải.

a) Thực hiện việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ theo đúng trình tự, thủ tục, thời gian quy định tại Thông tư này;

3. Trách nhiệm kiểm tra, giám sát:

Điều 11. Hiệu lực thi hành

2. Ban hành kèm theo Thông tư này 06 Phụ lục, cụ thể như sau:

b) Phụ lục II: Mẫu Bản công bố phù hợp Lao động hàng hải phần I;

d) Phụ lục IV: Mẫu Bản công bố phù hợp Lao động hàng hải phần II;

e) Phụ lục VI: Mẫu Giấy chứng nhận Lao động hàng hải tạm thời.

Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

 

Nơi nhận:
- Như Điều 12;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính ph
ủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra v
ăn bản (Bộ Tư pháp);
- Công b
áo, Cổng TTĐT Chính phủ;
- Trang thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp ch
í GTVT;
- Lưu: VT, HTQT.

BỘ TRƯỞNG




Đinh La Thăng

PHỤ LỤC I

MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP BẢN CÔNG BỐ PHÙ HỢP LAO ĐỘNG HÀNG HẢI PHẦN 1
(Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2013/TT-BGTVT ngày 19 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

TỔ CHỨC ĐỀ NGHỊ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:       /……………

…………., ngày   tháng   năm…...

ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CẤP BẢN C
Ô
NG BỐ PHÙ HỢP LAO ĐỘNG HÀNG HẢI PHẦN I
(DMLC phần I)

Kính gửi: Cục Hàng hải Việt Nam

Địa chỉ:......................................................................................................................

- Chủ tàu:..................................................................................................................

Điện thoại:..................................................... ; Fax:..................................................

Đề nghị cho tàu biển được cấp Bản công bố phù hợp Lao động hàng hải phần I với các thông tin sau:

Năm đóng:..................................................... ; Loại tàu:............................................

Tổng dung tích:..........................................................................................................

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- ……………………….;
- ……………………….;
- ……………………….;
- Lưu: VT, ….

TỔ CHỨC ĐỀ NGHỊ
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Đề nghị này xin được gửi hoặc fax về địa chỉ sau:

CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM

08 Phạm Hùng, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam

Tel: (84) 4 37683198   Fax: (84) 4 37683058

Email: [email protected]

 

PHỤ LỤC II

MẪU BẢN CÔNG BỐ PHÙ HỢP LAO ĐỘNG HÀNG HẢI PHẦN I
(Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2013/TT-BGTVT ngày 19 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM
VIET NAM MARITIME ADMINISTRATION

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM

---------------

Số:……………
No.

 

BẢN CÔNG BỐ PHÙ HỢP LAO ĐỘNG HÀNG HẢI - PHẦN I (DMLC I)
DECLARATION OF MARITIME LABOUR COMPLIANCE - PART I (DMLC I)
(Công bố này phải kèm theo Giấy chứng nhận Lao động hàng hải của tàu)
(This Declaration must be attached to the ship's Maritime Labour Certificate)

Ban hành bởi: Cục Hàng hải Việt Nam
Issued by: Viet Nam Maritime Administration

Têu tàu
Name of ship

Số IMO
IMO number

Tổng dung tích
Gross tonnage

được duy trì phù hợp với quy định của Tiêu chuẩn A5.1.3 của Công ước.
is maintained in accordance with Standard A5.1.3 of the Convention.

(a) Các quy định của Công ước Lao động hàng hải được bao gồm toàn bộ trong các quy định của quốc gia nói đến dưới đây;
The provisions of the Maritime Labour Convention are fully embodied in the national requirements referred to below;

(c) Chi tiết của bất kỳ điều khoản tương đương nào trong Điều VI, khoản 3 và 4 của Công ước được nêu ra (theo quy định của quốc gia tương đương được liệt kê dưới đây);
The details of any substantial equivalencies under Article VI, paragraphs 3 and 4 of the Convention, are provided (under the corresponding national requirement listed below);

(e) Các quy định cụ thể đối với các loại tàu theo luật quốc gia cũng được nêu ở yêu cầu dưới đây.
Any ship-type specific requirements under national legislation are also referenced under the requirements concerned.

2. Giấy chứng nhận sức khỏe (Quy định 1.2)
Medical certification (Regulation 1.2)

4. Hợp đồng lao động của thuyền viên (Quy định 2.1)
Seafarers' employment agreements (Regulation 2.1)

6. Thời gian làm việc hoặc nghỉ ngơi (Quy định 2.3)
Hours of work or rest (Regulation 2.3)

8. Chỗ ở của thuyền viên (Quy định 3.1)
Accommodation (Regulation 3.1)

10. Thực phẩm và cung ứng thực phẩm (Quy định 3.2)
Food and catering (Regulation 3.2)

12. Chăm sóc sức khỏe trên tàu (Quy định 4.1)
On-board medical care (Regulation 4.1)

14. Thanh toán tiền lương (Quy định 2.2)
Payment of wages (Regulation 2.2)

 

Tên:............................................................
Name

Chức danh:.................................................
Title

Chữ ký:......................................................
Signature

Địa điểm:....................................................
Place

Ngày:..........................................................
Date

Đóng dấu của tổ chức có thẩm quyền (nếu có) Seal or stamp of the authority (as appropriate)

Các điều khoản tương đương
Substantial Equivalencies

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

Các điều khoản miễn trừ
Exemptions

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

Không có điều khoản miễn trừ nào được áp dụng.
No exemption has been granted.

 

Tên:............................................................
Name

Chức danh:.................................................
Title

Chữ ký:......................................................
Signature

Địa điểm:....................................................
Place

Ngày:..........................................................
Date

Đóng dấu của tổ chức có thẩm quyền (nếu có) Seal or stamp of the authority (as appropriate)

 

PHỤ LỤC III

MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ PHÊ DUYỆT BẢN CÔNG BỐ PHÙ HỢP LAO ĐỘNG HÀNG HẢI PHẦN II VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN LAO ĐỘNG HÀNG HẢI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2013/TT-BGTVT ngày 19 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

ĐƠN ĐỀ NGHỊ PHÊ DUYỆT
BẢN CÔNG BỐ PHÙ HỢP LAO ĐỘNG HÀNG HẢI PHẦN II (DMLC II)
VÀ CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN LAO ĐỘNG HÀNG HẢI (MLC)

Số kiểm soát:

Chúng tôi đề nghị Cục Đăng kiểm Việt Nam phê duyệt Bản DMLC II và đánh giá thực hiện MLC 2006 trên tàu biển như chi tiết dưới đây:

□ Bổ sung (lý do:            )

Tàu

Công ty

Lịch đánh giá tàu

Mọi chi phí liên quan đến các hoạt động nêu trên, kể cả lệ phí cấp giấy chứng nhận, sẽ được chi trả bởi:

Địa chỉ:

Mã số thuế/VAT Code (nếu có):

Đại diện bên đề nghị (ký tên/đóng dấu)

Đề nghị này xin được gửi hoặc fax về địa chỉ sau:

CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM

18 Phạm Hùng, Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội, Việt Nam

Tel: (84) 4 37684715 ext.454    Fax: (84) 4 37684720

Email: [email protected] hoặc [email protected]

PHỤ LỤC IV

MẪU BẢN CÔNG BỐ PHÙ HỢP LAO ĐỘNG HÀNG HẢI PHẦN II
(Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2013/TT-BGTVT ngày 19 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
VIET NAM REGISTER

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM

---------------

Số:……………
No.

 

 

BẢN CÔNG BỐ PHÙ HỢP LAO ĐỘNG HÀNG HẢI - PHẦN II (DMLC II)
DECLARATION OF MARITIME LABOUR COMPLIANCE - PART II (DMLC II)

Các biện pháp đảm bảo luôn tuân thủ giữa các đợt kiểm tra
Measures adopted to ensure ongoing compliance between inspections

Các biện pháp sau đây do chủ tàu thiết lập, được ghi vào Bản công bố kèm theo Giấy chứng nhận Lao động hàng hải, đảm bảo tuân thủ giữa các đợt kiểm tra
The following measures have been drawn up by the shipowner, named in the Maritime Labour Certificate to which this Declaration is attached, to ensure ongoing compliance between inspections

(Các biện pháp nêu dưới đây đảm bảo tuân thủ từng hạng mục của Phần I)
(State below the measures drawn up to ensure compliance with each of the items in Part l)

1.

Tuổi lao động tối thiểu (Quy định 1.1)
Minimum age (Regulation 1.1)                                                                                       □

Các biện pháp được Chủ tàu thực hiện:
Measures taken by the Ship Owner:

.....................................................................................................................................

………………………..

Tham khảo:
Reference:

.....................................................................................................................................

………………………..

2.

Chứng nhận y tế (Quy định 1.2)
Medical certification (Regulation 1.2)                                                                           □

Các biện pháp được Chủ tàu thực hiện:
Measures taken by the Ship Owner:

.....................................................................................................................................

………………………..

Tham khảo:
Reference:

.....................................................................................................................................

………………………..

3.

Chứng nhận năng lực chuyên môn của thuyền viên (Quy định 1.3)
Qualification of seafarers (Regulation 1.3)                                                                □

Các biện pháp được Chủ tàu thực hiện:
Measures taken by the Ship Owner:

.....................................................................................................................................

………………………..

Tham khảo:
Reference:

.....................................................................................................................................

………………………..

4.

Thỏa thuận tuyển dụng của thuyền viên (Quy định 2.1)
Seafarers' employment agreements (Regulation 2.1)                                              □

Các biện pháp được Chủ tàu thực hiện:
Measures taken by the Ship Owner:

.....................................................................................................................................

………………………..

Tham khảo:
Reference:

.....................................................................................................................................

………………………..

5.

Việc sử dụng các dịch vụ tuyển dụng và thay thế thuyền viên tư nhân theo quy định hoặc được cấp giấy phép (Quy định 1.4)
Use of any licensed or certified or regulated private recruitment and placement service (Regulation 1.4)

 

                                            □

Các biện pháp được Chủ tàu thực hiện:
Measures taken by the Ship Owner:

.....................................................................................................................................

………………………..

Tham khảo:
Reference:

.....................................................................................................................................

………………………..

6.

Giờ làm việc hoặc giờ nghỉ ngơi (Quy định 2.3)
Hours of work or rest (Regulation 2.3)                                                                     □

Các biện pháp được Chủ tàu thực hiện:
Measures taken by the Ship Owner:

.....................................................................................................................................

………………………..

Tham khảo:
Reference:

.....................................................................................................................................

………………………..

7.

Định biên của tàu (Quy định 2.7)
Manning levels for the ship (Regulation 2.7)                                                         □

Các biện pháp được Chủ tàu thực hiện:
Measures taken by the Ship Owner:

.....................................................................................................................................

………………………..

Tham khảo:
Reference:

.....................................................................................................................................

………………………..

8.

Chỗ ở của thuyền viên (Quy định 3.1)
Accommodation (Regulation 3.1)                                                                            □

Các biện pháp được Chủ tàu thực hiện:
Measures taken by the Ship Owner:

.....................................................................................................................................

………………………..

Tham khảo:
Reference:

.....................................................................................................................................

………………………..

9.

Khu vực giải trí trên tàu (Quy định 3.1)
On-board recreational facilities (Regulation 3.1)                                                   □

Các biện pháp được Chủ tàu thực hiện:
Measures taken by the Ship Owner:

.....................................................................................................................................

………………………..

Tham khảo:
Reference:

.....................................................................................................................................

………………………..

10.

Thực phẩm và cung ứng thực phẩm (Quy định 3.2)
Food and catering (Regulation 3.2)                                                                         □

Các biện pháp được Chủ tàu thực hiện:
Measures taken by the Ship Owner:

.....................................................................................................................................

………………………..

Tham khảo:
Reference:

.....................................................................................................................................

………………………..

11.

Sức khỏe, an toàn và phòng ngừa tai nạn (Quy định 4.3)
Health and safety and accident prevention (Regulation 4.3)                                  □

Các biện pháp được Chủ tàu thực hiện:
Measures taken by the Ship Owner:

.....................................................................................................................................

………………………..

Tham khảo:
Reference:

.....................................................................................................................................

………………………..

12.

Chăm sóc y tế trên tàu (Quy định 4.1)
On-board medical care (Regulation 4.1)                                                                  □

Các biện pháp được Chủ tàu thực hiện:
Measures taken by the Ship Owner:

.....................................................................................................................................

………………………..

Tham khảo:
Reference:

.....................................................................................................................................

………………………..

13.

Quy trình khiếu nại trên tàu (Quy định 5.1.5)
On-bard complaint procedures (Regulation 5.1.5)                                                □

Các biện pháp được Chủ tàu thực hiện:
Measures taken by the Ship Owner:

.....................................................................................................................................

………………………..

Tham khảo:
Reference:

.....................................................................................................................................

………………………..

14.

Thanh toán tiền lương (Quy định 2.2)
Payment of wages (Regulation 2.2)                                                                          □

Các biện pháp được Chủ tàu thực hiện:
Measures taken by the Ship Owner:

.....................................................................................................................................

………………………..

Tham khảo:
Reference:

.....................................................................................................................................

………………………..

 

 

Chủ tàu:
Ship's owner:...............................................................

Địa chỉ công ty:
Company address:.......................................................

Người được ủy quyền:
Name of the authorized signatory..................................

Chức vụ:
Title:...........................................................................

Chữ ký:
Signature of the authorized signatory:............................

Ngày:
Date:..........................................................................

(Đóng dấu/Stamp)

Các biện pháp nêu trên đã được xem xét bởi Cục Đăng kiểm Việt Nam và, sau khi kiểm tra tàu, được xác định là thỏa mãn các mục đích nêu trong Tiêu chuẩn A5.1.3, mục 10(b), liên quan đến các biện pháp đảm bảo tính phù hợp từ đầu và liên tục với các yêu cầu nêu tại Phần I của Bản công bố này.
The above measures have been reviewed by Viet Nam Register and, following inspection of the ship, have been determined as meeting the purposes set out under Standard A5.1.3, paragraph 10(b), regarding measures to provide initial and ongoing compliance with the requirements set out in Part I of this Declaration.

 

Tên/ Name:..................................................

Chức danh/ Title:..........................................

Địa chỉ/ Address:..........................................

......................................................................

......................................................................

Chữ ký/ Signature:.......................................

Nơi/ Place:..................................................

Ngày/ Date:.................................................

(Đóng dấu của Cơ quan có thẩm quyền)/ (Seal or stamp of the authority, as appropriate)

PHỤ LỤC V

MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN LAO ĐỘNG HÀNG HẢI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2013/TT-BGTVT ngày 19 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
VIET NAM REGISTER

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM

---------------

Số:……………
No.

 

 

GIẤY CHỨNG NHẬN LAO ĐỘNG HÀNG HẢI
MARITIME LABOUR CERTIFICATE

(Lưu ý: Kèm theo Giấy chứng nhận này phải có Bản công bố phù hợp Lao động hàng hải)
(Note: This Certificate shall have a Declaration of Maritime Labour Compliance attached)

Điều V và Đề mục 5 của Công ước Lao động hàng hải năm 2006 (sau đây gọi là "Công ước") theo ủy quyền của Chính phủ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Issued under the provisions of Article V and Title 5 of the Maritime Labour Convention, 2006 (referred to below as "the Convention") under the authority of the Government of THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM

Bởi

CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM

Địa chỉ:

Số 18, đường Phạm Hùng, thành phố Hà Nội, Việt Nam

By

VIET NAM REGISTER

Address:

No. 18, Pham Hung road, Ha Noi city, Viet Nam

Tên tàu Name of Ship

Số đăng ký hoặc số hiệu Distinctive Number or Letters

Cảng đăng ký Port of Registry

Ngày đăng ký Date of Registry

Số MO
IMO Number

Tổng dung tích[1]
Gross Tonnage1

 

Loại tàu
Type of Ship

Tên và địa chỉ chủ tàu[2]
Name and Address of the Shipowner2

Chứng nhận rằng:
This is to certify:

2. Các điều kiện làm việc và sinh hoạt của thuyền viên quy định tại Phụ chương A5-I của Công ước thỏa mãn các yêu cầu của quốc gia nêu trên trong việc thực hiện Công ước. Các yêu cầu quốc gia này được tóm tắt trong Bản công bố phù hợp Lao động hàng hải, Phần I.
That the seafarers' working and living conditions specified in Appendix A5-I of the Convention were found to correspond to the abovementioned country's national requirements implementing the Convention. These national requirements are summarized in the Declaration of Maritime Labour Compliance, Part I.

với Tiêu chuẩn A5.1.3 và A5.1.4 của Công ước.
with Standard A5.1.3 and A5.1.4 of the Convention

Tại:                                                             Ngày:                          được đính kèm.
At:……………………………………………. On:…………………… is attached.

Cấp tại:                                                  Ngày:
lssued at
………………………………… Date:………………………………….

 

 

CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
VIET NAM REGISTER

Kiểm tra xác nhận trung gian bắt buộc và, nếu được yêu cầu, kiểm tra bổ sung bất kỳ
Endorsements for mandatory intermediate inspection and, if required, any additional inspection

 

Kiểm tra trung gian:
Intermediate inspection:

 

(Hoàn thành vào trong khoảng giữa ngày ấn định kiểm tra hàng năm thứ hai hoặc thứ ba)
(To be completed between the second and third anniversary dates)

Chữ ký:
Signed:.......................................................

Địa điểm:
Place:.........................................................

Ngày:
Date:..........................................................

(Đóng dấu của tổ chức được ủy quyền)
(Seal or stamp of the authority, as appropriate)

Kiểm tra xác nhận bổ sung (nếu được yêu cầu)
Additional endorsements (if required)

 

Kiểm tra bổ sung:
Additional
inspection:

 

(Nếu được yêu cầu)
(If required)

 

Chữ ký:
Signed:.......................................................

Địa điểm:
Place:.........................................................

Ngày:
Date:..........................................................

(Đóng dấu của tổ chức được ủy quyền)
(Seal or stamp of the authority, as appropriate)

Kiểm tra bổ sung:
Additional
inspection:

 

(Nếu được yêu cầu)
(If required)

 

Chữ ký:
Signed:.......................................................

Địa điểm:
Place:.........................................................

Ngày:
Date:..........................................................

(Đóng dấu của tổ chức được ủy quyền)
(Seal or stamp of the authority, as appropriate)

Kiểm tra bổ sung:
Additional
inspection:

 

(Nếu được yêu cầu)
(If required)

 

Chữ ký:
Signed:.......................................................

Địa điểm:
Place:.........................................................

Ngày:
Date:..........................................................

(Đóng dấu của tổ chức được ủy quyền)
(Seal or stamp of the authority, as appropriate)

PHỤ LỤC VI

MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN LAO ĐỘNG HÀNG HẢI TẠM THỜI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2013/TT-BGTVT ngày 19 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
VIET NAM REGISTER

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM

---------------

Số:……………
No.

 

 

GIẤY CHỨNG NHẬN LAO ĐỘNG HÀNG HẢI TẠM THỜI
INTERIM MARITIME LABOUR CERTIFICATE

Điều V và Đề mục 5 của Công ước Lao động hàng hải năm 2006 (sau đây gọi tắt là "Công ước") theo ủy quyền của Chính phủ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
lssued under the provisions of Article V and Title 5 of the Maritime Labour Convention, 2006 (referred to below as "the Convention") under the authority of the Government of THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM

Bởi

CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM

Địa chỉ:

Số 18, đường Phạm Hùng, thành phố Hà Nội, Việt Nam

By

VIET NAM REGISTER

Address:

No. 18, Pham Hung road, Ha Noi city, Viet Nam

Tên tàu Name of Ship

Số đăng ký hoặc số hiệu Distinctive Number or Letters

Cảng đăng ký Port of Registry

Ngày đăng ký Date of Registry

Số MO
IMO Number

Tổng dung tích

 

Loại tàu
Type of Ship

Tên và địa chỉ chủ tàuChứng nhận rằng, cho các mục đích của mục 7, Tiêu chuẩn A5.1.3 của Công ước:
This is to certify, for the purposes of Standard A5.1.3, paragraph 7, of the Convention, that:

(b) Chủ tàu đã chứng minh với cơ quan có thẩm quyền hoặc tổ chức được công nhận là tàu có các quy trình thích hợp để tuân thủ Công ước;
The shipowner has demonstrated to the competent authority or recognized organization that the ship has adequate procedures to comply with the Convention;

(d) Thông tin thích hợp đã được đệ trình cho cơ quan có thẩm quyển hoặc tổ chức
được công nhận để cấp Bản Công bố phù hợp Lao động hàng hải.

Relevant information has been submitted to the competent authority or recognized organization to produce a Declaration of Maritime Labour Compliance.

Tiêu chuẩn A5.1.3 và A5.1.4 của Công ước.
Standard A5.1.3 and A5.1.4 of the Convention

Cấp tại:                                                      Ngày:
lssued at
…………………………………… Date:………………………………….

 

 

CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
VIET NAM REGISTER

 



[1] Đối với các tàu áp dụng kế hoạch tạm thời đo dung tích được IMO thông qua, tổng dung tích đuợc ghi vào cột GHI CHÚ của Giấy chứng nhận dung tích quốc tế (1969). Xem Điều Il(1)(c) của Công ước.
For ships covered by the tonnage measurement interim scheme adopted by the IMO, the gross tonnage is that which is included in the REMARKS column of the International Tonnage Certificate (1969). See Article II(1)(c) of the Convention.

[2] Chủ tàu là người sở hữu tàu hoặc tổ chức hay người khác, như người quản lý, đại lý hoặc người thuê tàu trần, đảm nhận trách nhiệm đối với hoạt động của tàu từ người sở hữu và người, khi đảm nhận trách nhiệm đó, đã đồng ý chuyển giao các nhiệm vụ và trách nhiệm đối với các chủ tàu phù hợp với Công ước này, bất kể có hay không bất kỳ tổ chức hoặc người nào khác thực hiện các nhiệm vụ hoặc trách nhiệm nào đó thay mặt chủ tàu. Xem điều II(1)(j) của Công ước.
Shipowner means the owner of the ship or another organization or person, such as the manager, agent or bareboat charterer, who has assumed the responsibility for the operation of the ship from the owner and who, on assuming such responsibility, has agreed to take over the duties and responsibilities imposed on shipowners in accordance with this Convention, regardless of whether any other organizations or persons fulfil certain of the duties or responsibilities on behalf of the shipowner. See Article II(1)(j) of the Convention.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Công ước Lao động Hàng hải 2006

Điều 5.
1. Mỗi Quốc gia thành viên phải thực hiện và thực thi các luật hoặc các quy định hoặc các biện pháp khác đã được thông qua nhằm hoàn thành các cam kết theo Công ước này đối với tàu và thuyền viên thuộc chủ quyền của mình.
2. Mỗi Quốc gia thành viên phải thi hành hiệu quả quyền hạn của mình và kiểm soát các tàu mang cờ quốc tịch của quốc gia bằng cách xây dựng một hệ thống để đảm bảo phù hợp với các yêu cầu của Công ước này, bao gồm việc kiểm tra, báo cáo, theo dõi thường xuyên và thực hiện các thủ tục pháp lý phù hợp với pháp luật hiện hành.
3. Mỗi Quốc gia thành viên phải đảm bảo các tàu mang cờ quốc tịch của mình phải có giấy chứng nhận lao động hàng hải và bản Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải theo yêu cầu của Công ước này.
4. Một tàu thuộc phạm vi áp dụng của Công ước này có thể, phù hợp với pháp luật quốc tế, được một Quốc gia thành viên không phải Quốc gia tàu mang cờ kiểm tra, khi tàu đó ở trong cảng của quốc gia đó, nhằm xác định tàu có phù hợp với các yêu cầu của Công ước này hay không.
5. Mỗi Quốc gia thành viên phải thi hành hiệu quả quyền hạn của mình và kiểm soát các dịch vụ tuyển dụng và cung cấp thuyền viên, nếu các dịch vụ này được thực hiện trên lãnh thổ của quốc gia đó.
6. Mỗi Quốc gia thành viên phải nghiêm cấm việc vi phạm các yêu cầu của Công ước này và phải, phù hợp với pháp luật quốc tế, quy định các hình phạt hoặc yêu cầu các biện pháp khắc phục trong phạm vi pháp luật của mình đủ để ngăn chặn các hành vi vi phạm đó.
7. Mỗi Quốc gia thành viên phải thực thi các trách nhiệm của mình theo phạm vi Công ước này theo cách thức để đảm bảo rằng các tàu mang cờ của bất kỳ quốc gia nào chưa phê chuẩn Công ước này sẽ không nhận được sự đối xử ưu đãi hơn các tàu mang cờ của các quốc gia đã phê chuẩn Công ước.
...
ĐỀ MỤC 5 - THỰC HIỆN VÀ TUÂN THỦ
1. Các quy định của đề mục này quy định trách nhiệm của mỗi Quốc gia thành viên trong việc thực hiện và tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc và quyền nêu trong các Điều của Công ước cũng như các nghĩa vụ cụ thể nêu tại Đề mục 1,2,3 và 4.
2. Các mục 3 và 4 của Điều VI, cho phép triển khai Phần A của Bộ luật bằng các điều khoản tương đương, không áp dụng Phần A của Bộ luật trong Đề mục này.
3. Theo mục 2 Điều VI, mỗi Quốc gia thành viên phải thực thi trách nhiệm của mình theo các Quy định như nêu tại các Tiêu chuẩn tương ứng của Phần A của Bộ luật, lưu ý tham khảo các Hướng dẫn tương ứng tại Phần B của Bộ luật.
4. Các điều khoản của Đề mục này phải được thi hành với quan điểm các chủ tàu và thuyền viên, giống như tất cả người những khác, bình đẳng trước pháp luật và được pháp luật bảo vệ công bằng không chịu phân biệt đối xử tại toà án hoặc các cơ quan giải quyết tranh chấp khác. Các điều khoản của đề mục này không quy định cơ quan pháp lý cũng như nơi pháp luật giải quyết tranh chấp.
Quy định 5.1 - Trách nhiệm của quốc gia có tàu mang cờ
Mục đích: Đảm bảo mọi Thành viên thực hiện các trách nhiệm của mình theo Công ước này đối với các tàu mang cờ quốc gia của họ.
Quy định 5.1.1 - Các nguyên tắc chung
1. Mỗi Quốc gia thành viên phải có trách nhiệm đảm bảo thực thi các nghĩa vụ theo công ước này đối với các tàu mang cờ quốc gia của mình.
2. Mỗi Quốc gia thành viên phải xây dựng một hệ thống hiệu quả để kiểm tra và chứng nhận về các điều kiện lao động hàng hải, phù hợp với Quy định 5.1.3 và 5.1.4 đảm bảo các điều kiện làm việc và sống của thuyền viên trên tàu mang cờ quốc gia của mình thỏa mãn, và luôn thỏa mãn, các tiêu chuẩn của Công ước này.
3. Khi xây dựng một hệ thống hiệu quả kiểm tra và chứng nhận các điều kiện lao động hàng hải, một Quốc gia thành viên có thể, nếu phù hợp, ủy quyền cho các tổ chức công hoặc các tổ chức khác (gồm cả các tổ chức của Quốc gia thành viên khác, nếu họ đồng ý) mà tổ chức đó được công nhận đủ năng lực và độc lập để kiểm tra hoặc cấp giấy chứng nhận hoặc làm cả hai. Trong mọi trường hợp, Quốc gia thành viên phải chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với việc kiểm tra và chứng nhận về các điều kiện sống và làm việc của thuyền viên trên tàu mang cờ của mình.
4. Một giấy chứng nhận lao động hàng hải, kèm theo một bản tuyên bố phù hợp về lao động hàng hải, sẽ là bằng chứng chứng tỏ tàu đã được Quốc gia thành viên mà tàu mang cờ kiểm tra phù hợp và rằng các yêu cầu của Công ước này liên quan đến các điều kiện làm việc và sống cho thuyền viên đã thỏa mãn theo phạm vi được chứng nhận.
5. Thông tin về hệ thống nêu tại mục 2 của quy định này, kể cả phương pháp dùng để đáng giá tính hiệu quả của hệ thống, phải đưa vào các báo cáo của Quốc gia thành viên gửi đến Cơ quan lao động quốc tế theo điều 22 của Hiến chương.
Tiêu chuẩn A5.1.1 - Các nguyên tắc chung
1. Mỗi Quốc gia thành viên phải xây dựng các mục tiêu và tiêu chuẩn rõ ràng bao gồm quản lý nhà nước đối với các hệ thống kiểm tra và chứng nhận, cũng như toàn bộ các quy trình đầy đủ cho việc đánh giá mức độ đạt được các tiêu chuẩn và mục tiêu đó.
2. Mỗi Quốc gia thành viên phải yêu cầu tất cả các tàu mang cờ quốc gia của mình luôn có một bản sao của Công ước này trên tàu.
Hướng dẫn B5.1.1 - Các nguyên tắc chung
1. Cơ quan có thẩm quyền phải bố trí phù hợp nhằm thúc đẩy hợp tác hiệu quả giữa các cơ quan nhà nước và các tổ chức khác, nêu tại Quy định 5.1.1 và 5.1.2, liên quan đến các điều kiện làm việc và sống trên tàu của thuyền viên.
2. Nhằm đảm bảo hợp tác tốt hơn giữa thanh tra viên và chủ tàu, các thuyền viên và các tổ chức tương ứng của họ, và để duy trì hoặc cải thiện các điều kiện làm việc và sống của thuyền viên, cơ quan có thẩm quyền phải tham khảo định kỳ với các đại diện của các tổ chức đó nhằm đạt được các điều kiện tốt nhất về các mục tiêu đó. Cơ quan có thẩm quyền quyết định cách thức tham khảo sau khi tham vấn với các tổ chức của chủ tàu và thuyền viên.
Quy định 5.1.2 - Ủy quyền cho các tổ chức được công nhận
1. Các tổ chức công hoặc các tổ chức khác nêu tại mục 3 quy định 5.1.1 (“các tổ chức được công nhận”) phải được cơ quan có thẩm quyền công nhận là đáp ứng các yêu cầu của Bộ luật liên quan đến năng lực và sự độc lập. Các chức năng kiểm tra hoặc chứng nhận mà các tổ chức được công nhận có thể được ủy quyền phải thuộc phạm vi các hoạt động mà được diễn giải trong Bộ luật là phải được cơ quan có thẩm quyền hoặc một tổ chức được công nhận thực hiện.
2. Các báo cáo nêu tại mục 5 Quy định 5.1.1 phải có các thông tin về mọi tổ chức được công nhận, phạm vi ủy quyền và các biện pháp của Quốc gia thành viên để đảm bảo rằng các hoạt động ủy quyền được thực hiện đầy đủ và hiệu quả.
Tiêu chuẩn A5.1.2 - Uỷ quyền cho các tổ chức được công nhận
1. Nhằm mục đích công nhận phù hợp với mục 1 Quy định 5.1.2, cơ quan có thẩm quyền phải xem xét năng lực và sự độc lập của tổ chức liên quan và xác định các tổ chức đã, đến mức độ cần thiết để thực hiện các hoạt động trong phạm vi ủy quyền, chứng minh được rằng:
(a) có chuyên môn cần thiết về các lĩnh vực liên quan của Công ước này và có kiến thức phù hợp về các hoạt động của tàu biển, kể cả các yêu cầu tối thiểu đối với thuyền viên làm việc trên tàu, các điều kiện lao động, sinh hoạt, phương tiện giải trí, cung cấp và chế biến thực phẩm, phòng ngừa tai nạn, bảo vệ sức khoẻ, chăm sóc y tế, phúc lợi và bảo đảm an sinh xã hội.
(b) có khả năng duy trì và cập nhật chuyên môn cho các nhân viên.
(c) có kiến thức cần thiết về các yêu cầu của Công ước này cũng như các văn bản pháp luật và các quy định quốc gia và các văn kiện quốc tế liên quan hiện hành. và
(d) có quy mô, bộ máy, kinh nghiệm và khả năng phù hợp với loại và mức độ ủy quyền.
2. Mọi sự ủy quyền đối với việc kiểm tra phải, tối thiểu, trao quyền cho tổ chức được công nhận quyền yêu cầu khắc phục các khiếm khuyết phát hiện về các điều kiện làm việc và sống của thuyền viên và kiểm tra các khiếm khuyết liên quan đó theo yêu cầu của Chính quyền cảng.
3. Mỗi Quốc gia thành viên phải xây dựng:
(a) một hệ thống đảm bảo tính đầy đủ về công việc của các tổ chức được công nhận, gồm thông tin về mọi văn bản pháp luật và quy định quốc gia đang áp dụng và các văn kiện quốc tế liên quan. và
(b) các quy trình trao đổi thông tin và giám sát các tổ chức đó.
4. Mỗi Quốc gia thành viên phải cung cấp cho Cơ quan lao động quốc tế một danh sách hiện có các tổ chức được công nhận được ủy quyền hoạt động thay mặt họ và liên tục cập nhật danh sách này. Danh sách quy định các chức năng mà tổ chức được công nhận được ủy quyền. Cơ quan lao động quốc tế phổ biến công khai danh sách này.
Hướng dẫn B5.1.2 - ủy quyền cho các tổ chức được công nhận
1. Tổ chức đề nghị được công nhận phải chứng tỏ khả năng kỹ thuật, hành chính và quản lý để đảm bảo các yêu cầu về dịch vụ đúng thời gian có chất lượng thỏa mãn.
2. Khi đánh giá khả năng của một tổ chức, cơ quan có thẩm quyền phải xác định xem tổ chức có:
(a) đầy đủ nhân viên kỹ thuật, quản lý và hỗ trợ.
(b) đầy đủ nhân viên chuyên môn phục vụ được phân bố phù hợp theo địa lý.
(c) chứng tỏ khả năng cung cấp dịch vụ đáp ứng yêu cầu về thời gian và chất lượng.
(d) độc lập và tin cậy trong hoạt động.
3. Cơ quan có thẩm quyền phải ký kết một văn bản thỏa thuận với tổ chức được công nhận cho mục đích ủy quyền. Thỏa thuận gồm các phần sau:
(a) phạm vi áp dụng.
(b) mục đích.
(c) các điều khoản chung.
(d) thực hiện các chức năng trong phạm vi ủy quyền.
(e) cơ sở pháp luật của các chức năng trong phạm vi ủy quyền.
(f) báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền.
(g) quy định ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền đối với tổ chức được công nhận. và
(h) giám sát các hoạt động giao phó của cơ quan có thẩm quyền đối với tổ chức được công nhận.
4. Mỗi Quốc gia thành viên phải yêu cầu các tổ chức được công nhận xây dựng một hệ thống về trình độ chuyên môn đối với các nhân viên được giao nhiệm vụ là thanh tra viên để đảm bảo họ được cập nhật kịp thời chuyên môn và kiến thức.
5. Mỗi Quốc gia thành viên phải yêu cầu các tổ chức được công nhận lưu giữ các biên bản công việc mà họ thực hiện để chứng tỏ đạt được các tiêu chuẩn yêu cầu đối với các lĩnh vực được ủy quyền.
6. Xây dựng các quy trình giám sát nêu tại Tiêu chuẩn A5.1.2, mục 3(b), mỗi Thành viên phải xem xét Hướng dẫn ủy quyền cho các tổ chức hoạt động thay mặt chính quyền hàng hải, thông qua trong khuôn khổ của Tổ chức hàng hải quốc tế.
Quy định 5.1.3 - Giấy chứng nhận lao động hàng hải và bản Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải
1. Quy định này áp dụng đối với các tàu có:
(a) tổng dung tích từ 500 trở lên, chạy tuyến quốc tế. và
(b) tổng dung tích từ 500 trở lên, mang cờ của một Quốc gia thành viên và đang hoạt động trong một cảng, hoặc giữa các cảng, thuộc lãnh thổ quốc gia khác.
Trong quy định này, “chạy tuyến quốc tế” là một chuyến đi từ một nước tới một cảng ngoài nước đó.
2. Quy định này cũng áp dụng với mọi tàu mang cờ một Quốc gia thành viên và không thuộc phạm vi của mục 1 của Quy định này, theo yêu cầu của chủ tàu với Quốc gia thành viên đó.
3. Mỗi Quốc gia thành viên phải yêu cầu tàu mang cờ của mình luôn có trên tàu một Giấy chứng nhận lao động hàng hải chứng nhận rằng các điều kiện sống và làm việc của thuyền viên, các biện pháp đang áp dụng phải được nêu trong bản Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải nêu tại mục 4 của quy định này, đã được kiểm tra và thỏa mãn các yêu cầu của các văn bản pháp luật hoặc các quy định quốc gia hoặc các biện pháp khác để thi hành Công ước này.
4. Mỗi Quốc gia thành viên phải yêu cầu tàu mang cờ của mình luôn có trên tàu một bản Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải nêu rõ các yêu cầu quốc gia trong việc thi hành Công ước này đối với các điều kiện sống và làm việc của thuyền viên và đưa ra các biện pháp đã được chủ tàu chấp nhận để đảm bảo phù hợp với các yêu cầu trên tàu hoặc các tàu liên quan.
5. Giấy chứng nhận lao động hàng hải và bản Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải phải theo mẫu quy định của Công ước.
6. Nếu cơ quan có thẩm quyền của Quốc gia thành viên hoặc một tổ chức được công nhận ủy quyền kiểm tra xác định rằng tàu mang cờ của Thành viên thỏa mãn hoặc liên tục thỏa mãn các tiêu chuẩn của Công ước này, họ phải cấp hoặc cấp mới một giấy chứng nhận lao động hàng hải có hiệu lực và duy trì sự công bố công khai giấy chứng nhận đó.
7. Các yêu cầu chi tiết đối với giấy chứng nhận lao động hàng hải và bản Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải, gồm một danh sách các hạng mục kiểm tra và chấp nhận, nêu tại Phần A của Bộ luật.
Tiêu chuẩn A5.1.3 - Giấy chứng nhận lao động hàng hải và bản Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải
1. Giấy chứng nhận lao động hàng hải được cấp cho tàu bởi cơ quan có thẩm quyền hoặc một tổ chức được công nhận được ủy quyền, có thời hạn không quá năm năm. Một danh sách các hạng mục phải được kiểm tra và được chứng minh đáp ứng các luật và các quy định quốc gia hoặc các biện pháp khác để thực thi các yêu cầu của Công ước này đối với các điều kiện làm việc và sống của thuyền viên trên tàu trước khi có thể cấp một giấy chứng nhận lao động hàng hải nêu tại Phụ chương A5-I.
2. Hiệu lực của giấy chứng nhận lao động hàng hải phải chịu một đợt kiểm tra trung gian do cơ quan có thẩm quyền, hoặc một tổ chức được công nhận được ủy quyền kiểm tra, thực hiện để đảm bảo liên tục phù hợp với các yêu cầu quốc gia thực thi Công ước này. Nếu chỉ có một đợt kiểm tra trung gian và thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận là năm năm, thì đợt kiểm tra trung gian đó phải được thực hiện trong khoảng thời gian đến hạn hàng năm lần thứ hai hoặc thứ ba của giấy chứng nhận. Ngày đến hạn là ngày và tháng của từng năm tương ứng với ngày hết hạn của giấy chứng nhận lao động hàng hải. Phạm vi và mức độ của kiểm tra trung gian bằng kiểm tra cấp mới của giấy chứng nhận. Giấy chứng nhận phải được xác nhận sau khi kiểm tra trung gian thỏa mãn.
3. Bất kể mục 1 của Tiêu chuẩn này, nếu kiểm tra cấp mới hoàn thành trong vòng ba tháng trước ngày hết hạn của giấy chứng nhận lao động hàng hải hiện có thì giấy chứng nhận lao động mới có hiệu lực từ ngày hoàn thành kiểm tra cấp mới không quá năm năm tính từ ngày hết hạn của giấy chứng nhận hiện có.
4. Nếu kiểm tra cấp mới hoàn thành quá ba tháng trước ngày hết hạn của giấy chứng nhận lao động hàng hải hiện có, giấy chứng nhận lao động hàng hải mới có hiệu lực không quá năm năm tính từ ngày hoàn thành kiểm tra cấp mới.
5. Một giấy chứng nhận lao động hàng hải có thể được cấp tạm thời:
(a) cho tàu mới được bàn giao.
(b) khi tàu đổi cờ. hoặc
(c) khi chủ tàu nhận trách nhiệm khai thác một tàu mới.
6. Một giấy chứng nhận lao động hàng hải tạm thời có thể được cấp trong một thời gian không quá sáu tháng bởi cơ quan có thẩm quyền hoặc một tổ chức được công nhận được ủy quyền.
7. Chỉ được cấp một giấy chứng nhận hàng hải tạm thời sau khi kiểm tra xác nhận rằng:
(a) tàu đã được kiểm tra, đến mức phù hợp và thực tế có thể, đối với các vấn đề nêu tại Phụ chương A5-I, xét đến kiểm tra xác nhận các hạng mục nêu tại các mục (b), (c) và (d) của mục này.
(b) chủ tàu đã chứng minh với cơ quan có thẩm quyền hoặc tổ chức được công nhận rằng tàu đã có đủ các quy trình thỏa mãn Công ước này.
(c) thuyền trưởng nắm vững các yêu cầu của Công ước này và các trách nhiệm thực hiện. và
(d) thông tin liên quan được trình cơ quan có thẩm quyền hoặc tổ chức được công nhận để cấp một bản Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải.
8. Một đợt kiểm tra toàn diện phù hợp với Tiêu chuẩn này phải được thực hiện trước ngày hết hạn của giấy chứng nhận tạm thời để có thể cấp giấy chứng nhận lao động hàng hải dài hạn. Không được cấp thêm giấy chứng nhận tạm thời sau thời gian 06 tháng ban đầu như nêu tại mục 6 của Tiêu chuẩn này. Không cần thiết phải cấp một bản Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải trong khi giấy chứng nhận tạm thời còn hiệu lực.
9. Giấy chứng nhận lao động hàng hải, giấy chứng nhận lao động hàng hải tạm thời và bản Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải được lập theo mẫu phù hợp với các mẫu nêu tại Phụ trương A5-II.
10. Bản Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải kèm theo giấy chứng nhận lao động hàng hải gồm hai phần:
(a) Phần I được cơ quan có thẩm quyền lập:
(i) xác định danh mục các hạng mục kiểm tra phù hợp với mục 1 của Tiêu chuẩn này.
(ii) xác định các yêu cầu quốc gia bao gồm các điều khoản liên quan của Công ước này bằng cách đưa ra một danh mục tham khảo các điều khoản của luật quốc gia liên quan cũng như, tới phạm vi cần thiết, thông tin ngắn gọn về nội dung chính của các yêu cầu quốc gia.
(iii) chỉ ra các yêu cầu cụ thể đối với loại tàu theo phạm vi pháp luật quốc gia.
(iv) ghi mọi điều khoản tương đương được thông qua theo mục 3 Điều VI. và
(v) cho biết rõ bất kỳ miễn giảm nào được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định tại Đề mục 3. và
(b) Phần II được chủ tàu lập và xác định các biện pháp đã thông qua bảo đảm luôn phù hợp với các yêu cầu quốc gia giữa các đợt kiểm tra và các biện pháp đề xuất đảm bảo luôn cải thiện.
Cơ quan có thẩm quyền hoặc tổ chức được công nhận được ủy quyền chứng nhận Phần II và cấp bản Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải.
11. Các kết quả của mọi đợt kiểm tra hoặc kiểm tra xác nhận khác sau đó thực hiện đối với tàu và mọi khiếm khuyết đáng kể trong khi kiểm tra xác nhận đó phải được ghi lại, cùng với ngày mà các khiếm khuyết đã được khắc phục. Biên bản này, kèm theo bản dịch tiếng Anh khi không sử dụng bằng tiếng Anh, phù hợp với các văn bản pháp luật hoặc các quy định quốc gia, phải được ghi vào hoặc viết thêm vào bản Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải hoặc bằng cách nào đó để sẵn sàng cho thuyền viên, các thanh tra viên của Quốc gia tàu mang cờ, các nhân viên được ủy
quyền của Chính quyền cảng và các đại diện của chủ tàu và thuyền viên.
12. Một giấy chứng nhận lao động hàng hải có hiệu lực và bản Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải, kèm theo một bản dịch tiếng Anh nếu không sử dụng tiếng Anh, phải có trên tàu và một bản sao dán tại một vị trí dễ thấy trên tàu. Một bản sao phù hợp với các văn bản pháp luật và quy định quốc gia, phải sẵn sàng theo yêu cầu, cho thuyền viên, các thanh tra viên của Quốc gia tàu mang cờ, các nhân viên được ủy quyền của Chính quyền cảng và các đại diện của chủ tàu và thuyền viên.
13. Yêu cầu một bản dịch tiếng Anh tại mục 11 và 12 của Tiêu chuẩn này không áp dụng với tàu không chạy tuyến quốc tế.
14. Một giấy chứng nhận cấp theo mục 1 hoặc 5 của Tiêu chuẩn này sẽ mất hiệu lực trong bất kỳ trường hợp nào sau đây:
(a) nếu các đợt kiểm tra liên quan không hoàn thành trong các thời gian quy định tại mục 2 của tiêu chuẩn này.
(b) nếu giấy chứng nhận không được xác nhận phù hợp với mục 2 của Tiêu chuẩn này.
(c) khi tàu đổi cờ.
(d) khi chủ tàu không còn trách nhiệm khai thác tàu. và
(e) khi thực hiện thay đổi đáng kể về kết cấu hoặc thiết bị nêu tại Đề mục 3.
15. Trong trường hợp nêu tại mục 14(c), (d) hoặc (e) của Tiêu chuẩn này, giấy chứng nhận mới sẽ chỉ được cấp khi cơ quan có thẩm quyền hoặc tổ chức được công nhận cấp giấy chứng nhận mới thỏa mãn hoàn toàn rằng tàu phù hợp với các yêu cầu của Tiêu chuẩn này.
16. Giấy chứng nhận lao động hàng hải sẽ bị cơ quan có thẩm quyền hoặc tổ chức được công nhận được quốc gia tàu mang cờ ủy quyền thu hồi, nếu có bằng chứng cho thấy tàu đó không thỏa mãn các yêu cầu của Công ước này và chưa có hành động khắc phục nào được yêu cầu được thực hiện.
17. Khi cân nhắc thu hồi một giấy chứng nhận lao động hàng hải theo mục 16 của Tiêu chuẩn này, cơ quan có thẩm quyền hoặc tổ chức được công nhận phải xét mức độ nghiêm trọng hoặc số lượng các khiếm khuyết.
Hướng dẫn B5.1.3 - Giấy chứng nhận lao động hàng hải và bản Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải
1. Nội dung của các yêu cầu quốc gia tại Phần I của bản Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải phải bao gồm hoặc kèm theo các tham khảo về các điều khoản pháp luật liên quan đến các điều kiện sống và làm việc tại từng hạng mục nêu tại Phụ chương A5-I. Nếu pháp luật quốc gia hoàn toàn như các yêu cầu nêu tại Công ước này, một tham khảo cho tất cả các yêu cầu đó là đủ. Nếu một quy định của công ước được thực hiện tương đương như nêu tại Điều VI, mục 3, quy định này phải được xác định và diễn đạt ngắn gọn. Khi cơ quan có thẩm quyền cấp một miễn giảm như quy định tại Đề mục 3, điều khoản hoặc các điều khoản cụ thể liên quan phải được chỉ rõ.
2. Các biện pháp nêu tại Phần II của bản Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải, do chủ tàu lập, cụ thể, phải chỉ ra các trường hợp bất thường mà trong đó sự luôn phù hợp với các yêu cầu quốc gia cụ thể phải được kiểm tra, những người có trách nhiệm kiểm tra xác nhận, biên bản phải được lập, cũng như các quy trình phải tuân theo sau khi có sự không phù hợp được nêu ra. Phần II có thể lập theo một số mẫu, có thể tham các tài liệu toàn diện hơn về các chính sách và quy trình liên quan đến các lĩnh vực khác của ngành hàng hải, ví dụ các tài liệu yêu cầu của Bộ luật quản lý an toàn quốc tế (ISM) hoặc thông tin yêu cầu tại Quy định 5, Chương XI-1 Công ước SOLAS liên quan đến Bản ghi lý lịch liên tục của tàu (CSR).
3. Các biện pháp để đảm bảo luôn phù hợp phải bao gồm các yêu cầu quốc tế chung đối với chủ tàu và thuyền trưởng tự cập nhật thông tin về tiến bộ mới nhất của công nghệ và các phát hiện khoa học liên quan đến thiết kế vị trí làm việc, tính đến các nguy cơ cố hữu đối với công việc của thuyền viên, và thông báo cho các đại diện của thuyền viên phù hợp, bằng cách bảo đảm mức bảo vệ các điều kiện làm việc và sống của thuyền viên tốt hơn trên tàu.
4. Bản Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải, trên tất cả, được soạn thảo bằng các thuật ngữ rõ ràng hỗ trợ những người liên quan, như các thanh tra viên của quốc gia có tàu mang cờ, các viên chức được ủy quyền của quốc gia có cảng và các thuyền viên, kiểm tra các yêu cầu đã được thực hiện đầy đủ.
5. Một ví dụ về loại thông tin có thể được nêu trong một bản Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải của Phụ chương B5-I.
6. Nếu một tàu thay đổi cờ quốc tịch như nêu tại Tiêu chuẩn A5.1.3, mục 14(c), và nếu cả hai quốc gia liên quan đã phê chuẩn Công ước, Quốc gia thành viên cũ có tàu mang cờ phải, trong thời gian nhanh nhất, chuyển cho cơ quan có thẩm quyền của Quốc gia thành viên mới các bản sao giấy chứng nhận lao động hàng hải và bản Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải có trên tàu trước khi đổi cờ quốc tịch và, nếu có thể, các bản sao của các báo cáo kiểm tra liên quan nếu cơ quan có thẩm quyền cũng yêu cầu trong vòng ba tháng sau khi thay đổi cờ được thực hiện.
Quy định 5.1.4 - Kiểm tra và chế tài
1. Mỗi Quốc gia thành viên phải kiểm tra xác nhận, bằng một hệ thống phối hợp kiểm tra thường xuyên và có hiệu quả, giám sát và các biện pháp kiểm soát khác, rằng tàu mang cờ quốc gia của mình thỏa mãn các yêu cầu của Công ước này như thực thi trong các văn bản pháp luật và quy định quốc gia.
2. Các yêu cầu chi tiết liên quan đến hệ thống kiểm tra và tuân thủ nêu tại mục 1 của quy định này nằm trong Phần A của Bộ luật.
Tiêu chuẩn A5.1.4 - Kiểm tra và chế tài
1. Mỗi Quốc gia thành viên phải duy trì một hệ thống kiểm tra các điều kiện của thuyền viên trên tàu mang cờ quốc gia của mình bao gồm kiểm tra xác nhận rằng các biện pháp liên quan đến các điều kiện sống và làm việc nêu trong bản Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải, nếu có, được tuân thủ, và rằng các yêu cầu của Công ước này được thỏa mãn.
2. Cơ quan có thẩm quyền phải cử đủ số lượng thanh tra viên có chuyên môn để thực hiện các trách nhiệm của mình theo mục 1 của Tiêu chuẩn này. Nếu các tổ chức được công nhận đã được ủy quyền kiểm tra, Quốc gia thành viên phải yêu cầu người thực hiện kiểm tra phải có trình độ chuyên môn đảm bảo thi hành các nhiệm vụ đó và trao cho họ đủ thẩm quyền pháp luật để thực hiện các nhiệm vụ.
3. Phải có điều khoản thích hợp để đảm bảo rằng các thanh tra viên được đào tạo, đủ khả năng, các điều kiện tham khảo, quyền hạn, vị thế và sự độc lập cần thiết hoặc mong muốn để cho phép họ thực hiện kiểm tra xác nhận và đảm bảo tuân thủ các yêu cầu của mục 1 trong Tiêu chuẩn này.
4. Đợt kiểm tra phải được thực hiện theo các khoảng thời gian yêu cầu của Tiêu chuẩn A5.1.3, nếu phù hợp. Khoảng thời gian giữa hai đợt kiểm tra không quá ba năm.
5. Nếu một Quốc gia thành viên nhận được một khiếu nại mà xem xét là có cơ sở hoặc nhận được bằng chứng một tàu mang cờ quốc tịch của mình không tuân thủ các yêu cầu của Công ước hoặc có các khiếm khuyết nghiêm trọng trong khi thực hiện các biện pháp nêu tại bản Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải, Quốc gia thành viên phải thực hiện các bước cần thiết điều tra nguyên nhân và đảm bảo hành động khắc phục mọi khiếm khuyết đã phát hiện.
6. Có các luật thích hợp thi hành hiệu quả bởi mỗi Thành viên đảm bảo các thanh tra viên có vị thế và điều kiện làm việc độc lập với các thay đổi của chính phủ và các ảnh hưởng không phù hợp bên ngoài.
7. Các thanh tra viên, được cung cấp các hướng dẫn rõ ràng khi làm nhiệm vụ và giấy ủy nhiệm phù hợp, có quyền:
(a) lên tàu mang cờ của Thành viên.
(b) thực hiện mọi kiểm tra, thử hoặc yêu cầu mà họ coi là cần thiết nhằm thỏa mãn các tiêu chuẩn đã được tuân thủ nghiêm ngặt. và
(c) yêu cầu mọi khiếm khuyết phải khắc phục, nếu có bằng chứng các khiếm khuyết cấu thành một vi phạm nghiêm trọng các yêu cầu của Công ước này (gồm cả các các quyền của thuyền viên), hoặc xuất hiện một nguy cơ đáng kể ảnh hưởng đến an toàn, sức khoẻ hoặc an ninh của thuyền viên, cấm tàu rời cảng cho đến khi các hành động cần thiết được thực hiện.
8. Mọi hành động thực hiện theo mục 7 (c) của Tiêu chuẩn này phải phụ thuộc vào quyền phán quyết của toà án hoặc cơ quan chính quyền hành chính.
9. Các thanh tra viên phải thận trọng đưa ra ý kiến thay cho việc điều tra hoặc lập khuyến nghị nếu không có vi phạm rõ ràng các yêu cầu của công ước này ảnh hưởng đến an toàn, sức khoẻ hoặc an ninh của thuyền viên liên quan và nếu không có các vi phạm tương tự trước đó.
10. Các thanh tra viên phải xử lý bí mật nguồn tin về mọi cáo buộc hoặc khuyến nghị cho rằng có một nguy cơ hoặc khiếm khuyết liên quan đến các điều kiện làm việc và sống của thuyền viên hoặc một vi phạm pháp luật và các quy định và không báo cho chủ tàu, đại diện chủ tàu hoặc hoặc người khai thác tàu mà đợt kiểm tra được thực hiện bởi cáo buộc hoặc khiếu nại đó.
11. Các thanh tra viên không được giao các nhiệm vụ mà có thể, do số lượng hoặc bản chất của chúng, ngăn cản cản kiểm tra hiệu quả hoặc tổn hại đến ủy quyền của họ hoặc các quan hệ của họ với chủ tàu, thuyền viên và các bên liên quan khác. Đặc biệt, thanh tra viên:
(a) bị cấm không được có quyền lợi trực tiếp hay gián tiếp trong mọi hoạt động mà họ được giao nhiệm vụ kiểm tra. và
(b) tuân thủ nội quy hoặc biện pháp kỷ luật phù hợp, không tiết lộ, kể cả sau khi không còn công tác nữa, mọi bí mật thương mại hoặc các quy trình bí mật hoặc thông tin cá nhân của thuyền viên có thể có được trong khi họ làm nhiệm vụ.
12. Các thanh tra viên phải gửi báo cáo mỗi đợt kiểm tra cho cơ quan có thẩm quyền. Một bản sao báo cáo bằng tiếng Anh hoặc ngôn ngữ làm việc trên tàu được gửi cho thuyền trưởng và một bản sao khác được dán trên bảng thông báo của tàu để thuyền viên biết và, nếu được yêu cầu, gửi cho các đại diện của họ.
13. Cơ quan có thẩm quyền của mỗi Quốc gia thành viên phải lưu giữ các báo cáo về các điều kiện của thuyền viên trên các tàu mang cờ của mình. Cơ quan có thẩm quyền phải xuất bản báo cáo hàng năm về các hoạt động theo thời điểm phù hợp, không quá sáu tháng sau khi kết thúc năm.
14. Trong trường hợp điều tra một vụ tai nạn nghiêm trọng, phải gửi báo cáo tới cơ quan có thẩm quyền càng sớm càng tốt nhưng không quá một tháng sau khi có kết luận điều tra.
15. Khi kiểm tra hoặc thực hiện các biện pháp theo Tiêu chuẩn này, phải cố gắng tránh làm cho tàu bị lưu giữ hoặc trì hoãn một cách vô lý.
16. Phải bồi hoàn theo các luật quốc gia và quy định quốc gia đối với mọi tổn thất hoặc hư hại gây ra bởi cách làm trái với quyền hạn của thanh tra viên. Trách nhiệm dẫn chứng trong mỗi trường hợp phải thông qua khiếu nại.
17. Phạt hành chính và các biện pháp khắc phục thích đáng khác cho các vi phạm các yêu cầu của Công ước này (kể cả các quyền của thuyền viên) và đối với cản trở thanh tra viên thi hành nhiệm vụ của họ phải được mỗi Quốc gia thành viên quy định và chế tài hiệu quả.
Hướng dẫn B5.1.4 - Kiểm tra và chế tài
1. Cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan có liên quan toàn bộ hoặc từng phần đến việc kiểm tra các điều kiện sống và làm việc của thuyền viên phải có các nguồn lực cần thiết để thực hiện các chức năng của họ. Cụ thể là:
(a) mỗi Quốc gia thành viên phải thực hiện các biện pháp cần thiết để các nhà chuyên môn và chuyên gia kỹ thuật phù hợp có thể được triệu tập, khi cần thiết để hỗ trợ công việc của các thanh tra viên. và
(b) các thanh tra viên phải được cung cấp văn phòng làm việc bố trí tại nơi thuận tiện, thiết bị và các phương tiện giao thông phù hợp để thi hành hiệu quả nhiệm vụ của họ.
2. Cơ quan có thẩm quyền phải xây dựng một chính sách về tuân thủ và chế tài để đảm bảo tính thống nhất và hướng dẫn kiểm tra và các hành động chế tài liên quan đến Công ước này. Các bản sao của chính sách này được cung cấp cho tất cả các thanh tra viên và các quan chức thi hành pháp luật liên quan và công khai cho công chúng, các chủ tàu và thuyền viên.
3. Cơ quan có thẩm quyền phải xây dựng các quy trình đơn giản có thể nhận thông tin tin cậy về các vi phạm yêu cầu của Công ước này (kể cả các quyền của thuyền viên) trực tiếp từ thuyền viên hoặc từ các đại diện của thuyền viên, và cho phép thanh tra viên điều tra các vấn đề đó ngay lập tức, bao gồm:
(a) cho phép thuyền trưởng, thuyền viên hoặc đại diện của thuyền viên yêu cầu kiểm tra nếu họ thấy cần thiết. và
(b) cung cấp thông tin và thông báo kỹ thuật cho các chủ tàu, thuyền viên và các tổ chức liên quan như là phương tiện hiệu quả nhất thỏa mãn các yêu cầu của Công ước này và nâng cao các điều kiện trên tàu cho thuyền viên.
4. Các thanh tra viên phải được đào tạo đầy đủ và đủ số lượng để đảm bảo thi hành hiệu quả các nhiệm vụ của họ liên quan đến:
(a) tầm quan trọng của các nhiệm vụ mà các thanh tra viên phải thi hành, đặc biệt về số lượng, bản chất và kích thước của tàu được kiểm tra và số lượng và sự phức tạp của các điều khoản pháp luật phải tuân thủ.
(b) các nguồn thông tin cung cấp cho thanh tra viên. và
(c) các điều kiện thực tế để kiểm tra có hiệu quả.
5. Theo các điều kiện tuyển dụng của dịch vụ công có thể được quy định trong các luật và quy định quốc gia, thanh tra viên phải có chuyên môn và được đào tạo phù hợp để thi hành nhiệm vụ của họ và nếu có thể phải được đào tạo trong lĩnh vực hàng hải hoặc có kinh nghiệm là thuyền viên. Họ phải có kiến thức đầy đủ về các điều kiện sống và làm việc của thuyền viên và biết sử dụng tiếng Anh.
6. Phải có các biện pháp để cung cấp cho thanh tra viên các khoá đào tạo bổ sung phù hợp trong quá trình làm việc của họ.
7. Mọi thanh tra viên phải hiểu rõ các hoàn cảnh đợt kiểm tra phải được thực hiện, phạm vi kiểm tra phải được thực hiện trong các hoàn cảnh khác nhau cũng như phương pháp kiểm tra chung.
8. Thanh tra viên được cấp giấy phép thích hợp theo luật quốc gia phải có quyền hạn tối thiểu:
(a) tự do lên tàu và không thông báo trước. tuy nhiên, khi bắt đầu kiểm tra, thanh tra viên phải thông báo sự có mặt của họ cho thuyền trưởng hoặc người có trách nhiệm và, nếu phù hợp, cho các thuyền viên hoặc các đại diện của họ.
(b) đặt câu hỏi với thuyền trưởng, thuyền viên hoặc người bất kỳ khác, gồm chủ tàu hoặc đại diện của chủ tàu, về mọi vấn đề liên quan đến áp dụng các yêu cầu của các văn bản pháp luật và các quy định, với sự có mặt của nhân chứng bất kỳ được yêu cầu.
(c) yêu cầu xuất trình mọi sổ sách, nhật ký, đăng ký, giấy chứng nhận hoặc các tài liệu khác hoặc thông tin trực tiếp liên quan đến các vấn đề kiểm tra, để kiểm tra xác nhận phù hợp với các văn bản pháp luật và quy định quốc gia nhằm thực hiện công ước.
(d) bắt buộc niêm yết các thông báo được yêu cầu trong các văn bản pháp luật và các quy định quốc gia nhằm thực hiện Công ước này.
(e) lấy hoặc chuyển, cho mục đích phân tích, các mẫu sản phẩm, hàng hoá, nước uống, trang bị, vật liệu và các chất sử dụng hoặc xếp dỡ.
(f) sau khi kiểm tra, ngay lập tức thông báo cho chủ tàu, người khai thác tàu hoặc thuyền trưởng, các khiếm khuyết có thể ảnh hưởng đến sức khoẻ và an toàn của thủy thủ trên tàu.
(g) cảnh báo cho cơ quan có thẩm quyền và, nếu có thể, tổ chức được công nhận khiếm khuyết hoặc sai phạm bất kỳ không nêu cụ thể trong các văn bản pháp luật hoặc các quy định hiện có. và đề xuất với họ nhằm sửa đổi các văn bản pháp luật hoặc quy định. và
(h) thông báo cho cơ quan có thẩm quyền mọi thương tích hoặc bệnh nghề nghiệp ảnh hưởng đến thuyền viên trong các trường hợp đó theo cách thức như quy định tại các luật hoặc các quy định.
9. Nếu một mẫu thử nêu tại mục 8(e) của Hướng dẫn này được lấy hoặc chuyển đi, chủ tàu hoặc đại diện chủ tàu, và nếu có thể một thuyền viên, phải được thông báo hoặc phải có mặt tại thời điểm mẫu được lấy hoặc mang đi. Số lượng một mẫu đó phải được thanh tra viên ghi chép phù hợp.
10. Cơ quan có thẩm quyền của mỗi Quốc gia thành viên xuất bản báo cáo hàng năm các tàu mang cờ của họ, bao gồm:
(a) một danh mục các văn bản pháp luật và các quy định hiện hành liên quan đến các điều kiện làm việc và sống của thuyền viên và mọi sửa đổi, bổ sung có hiệu lực trong năm.
(b) các chi tiết tổ chức của hệ thống kiểm tra.
(c) thống kê tàu hoặc các hạng mục khác phải kiểm tra và tàu và các hạng mục khác thực tế đã kiểm tra.
(d) các thông về tất cả thuyền viên là đối tượng của các văn bản pháp luật và quy định quốc gia.
(e) thống kê và thông tin về các vi phạm pháp luật, các biện pháp trừng phạt và các trường hợp lưu giữ tàu. và
(f) thống kê báo cáo thương tích và bệnh nghề nghiệp ảnh hưởng đến thuyền viên.
Quy định 5.1.5 - Các thủ tục khiếu nại trên tàu
1. Mỗi Quốc gia thành viên phải yêu cầu các tàu mang cờ của mình có trên tàu các quy trình công bằng, hiệu quả và khẩn trương xử lý các khiếu nại của thuyền viên về các vi phạm yêu cầu của Công ước này (kể cả quyền của thuyền viên).
2. Mỗi Quốc gia thành viên phải cấm và xử phạt mọi hình thức ngược đãi thuyền viên đưa ra khiếu nại.
3. Các điều khoản của Quy định này và các phần liên quan của Bộ luật không ngăn cản thuyền viên có quyền tìm kiếm cách thức xử lý thông qua bất kể các phương tiện luật pháp nào mà họ xem là phù hợp.
Tiêu chuẩn A5.1.5 - Các quy trình khiếu nại trên tàu
1. Không mâu thuẫn với phạm vi rộng hơn có thể được đưa ra trong các luật hoặc các quy định quốc gia hoặc các thoả ước tập thể, các quy trình trên tàu có thể được thuyền viên sử dụng để đưa ra các khiếu nại liên quan đến bất kỳ vấn đề nào mà được cho là cấu thành vi phạm yêu cầu của Công ước này (kể cả các quyền của thuyền viên).
2. Mỗi Quốc gia thành viên phải đảm bảo, các luật hoặc các quy định của mình, phù hợp với các quy trình khiếu nại trên tàu thỏa mãn các yêu cầu của Quy định 5.1.5. Các quy trình đó phải đưa ra cách thức giải quyết các khiếu nại ở mức thấp nhất có thể. Tuy vậy, trong mọi trường hợp, thuyền viên có quyền khiếu nại trực tiếp tới thuyền trưởng và, nếu họ thấy cần thiết, các cơ quan có thẩm quyền bên ngoài.
3. Các quy trình khiếu nại trên tàu gồm quyền của thuyền viên được giúp đỡ hoặc đại diện trong quá trình xử lý các khiếu nại, cũng như các bảo vệ chống lại khả năng ngược đãi thuyền viên đưa ra khiếu nại. Thuật ngữ “ngược đãi” là mọi hành động xấu được bất kỳ người nào thực hiện đối với một thuyền viên đưa ra một khiếu nại thể hiện không hài lòng hoặc cố tình làm hại.
4. Ngoài một bản sao thỏa thuận tuyển dụng của thuyền viên, mọi thuyền viên phải được cung cấp một bản sao các quy trình khiếu nại trên tàu. Các quy trình này gồm thông tin liên lạc với cơ quan có thẩm quyền của Quốc gia tàu treo cờ, nếu không có, của quốc gia thuyền viên cư trú, và tên của thuyền viên trên tàu, trên cơ sở bí mật, tư vấn cho thuyền viên về các khiếu nại của họ hoặc hỗ trợ thuyền viên theo các quy trình khiếu nại trên tàu.
Hướng dẫn B5.1.5 - Các quy trình khiếu nại trên tàu
1. Theo sự điều chỉnh của mọi điều khoản liên quan của một thoả ước tập thể hiện hành, cơ quan có thẩm quyền phải, tham vấn với các tổ chức của chủ tàu và thuyền viên, đưa ra một mô hình công bằng, mau lẹ và lập hồ sơ phù hợp trên tàu các quy trình giải quyết khiếu nại đối với tất cả các tàu mang cờ của Quốc gia thành viên. Khi xây dựng các quy trình này phải xem xét các vấn đề sau đây:
(a) nhiều khiếu nại có thể liên quan đặc biệt đến những cá nhân với người được nêu trong khiếu nại hoặc thậm chí cả thuyền trưởng. Trong mọi trường hợp thuyền viên có thể trực tiếp khiếu nại tới thuyền trưởng và cơ quan bên ngoài. và
(b) để tránh ngược đãi thuyền viên đưa ra các khiếu nại liên quan đến các quy định của Công ước này, các quy trình phải khuyến khích bổ nhiệm một người trên tàu có thể tư vấn cho thuyền viên các quy trình hiện hành và, nếu được thuyền viên khiếu nại yêu cầu, tham dự các cuộc họp liên quan đến khiếu nại.
2. Tối thiểu, các quy trình thảo luận trong khi tư vấn nêu tại mục 1 của Hướng dẫn này phải gồm có:
(a) các khiếu nại phải được thông báo cho trưởng bộ phận của thuyền viên đưa ra khiếu nại hoặc sĩ quan quản lý thuyền viên.
(b) trưởng bộ phận hoặc sĩ quan quản lý phải xử lý các vấn đề trong giới hạn thời gian quy định phù hợp với thực tế của các vấn đề liên quan.
(c) nếu trưởng bộ phận hoặc sĩ quan cấp trên không thể giải quyết thoả đáng khiếu nại của thuyền viên, thuyền viên có thể chuyển đến thuyền trưởng, giải quyết vấn đề với tư cách cá nhân.
(d) thuyền viên luôn có quyền được thuyền viên khác được hộ tống và được đại diện bởi thuyền viên khác do họ lựa chọn trên tàu.
(e) mọi khiếu nại và quyết định về khiếu nại phải được ghi chép và một bản sao được cấp cho thuyền viên liên quan.
(f) nếu một khiếu nại không thể giải quyết được trên tàu, vụ việc được chuyển về bờ cho chủ tàu, có một thời gian phù hợp để xử lý, nếu phù hợp, tham vấn thuyền viên liên quan hoặc bất kỳ người nào thuyền viên chọn là đại diện. và
(g) trong mọi trường hợp, thuyền viên có quyền gửi khiếu nại của họ trực tiếp cho thuyền trưởng và chủ tàu và các cơ quan có thẩm quyền.
Quy định 5.1.6 - Tai nạn hàng hải
1. Mỗi Quốc gia thành viên phải tổ chức điều tra chính thức với các tai nạn hàng hải nghiêm trọng, dẫn đến thương tích hoặc tử vong, liên quan đến một tàu mang cờ của mình. Báo cáo cuối cùng của một điều tra phải công khai.
2. Các Quốc gia thành viên phải hợp tác với nhau tạo điều kiện điều tra các tai nạn hàng hải nghiêm trọng nêu tại mục 1 của Quy định này.
Tiêu chuẩn A5.1.6 - Tai nạn hàng hải
(không có quy định)
Hướng dẫn B5.1.6 - Tai nạn hàng hải
(không có quy định)
Quy định 5.2 - Trách nhiệm của Quốc gia có cảng
Mục đích: cho phép mỗi Quốc gia thành viên thực thi các trách nhiệm của mình trong phạm vi Công ước này liên quan đến hợp tác quốc tế về thực hiện và tuân thủ các tiêu chuẩn của Công ước đối với các tàu nước ngoài
Quy định 5.2.1 - Kiểm tra tại cảng
1. Mọi tàu nước ngoài, trên tuyến đường thương mại hoặc lý do khai thác, ghé vào cảng của một Quốc gia thành viên có thể phải chịu kiểm tra phù hợp với mục 4 Điều V với mục đích xem xét sự phù hợp với các yêu cầu của Công ước (kế cả các quyền của thuyền viên) về các điều kiện làm việc và sống của thuyền viên trên tàu.
2. Mỗi Thành viên phải chấp nhận giấy chứng nhận lao động hàng hải và bản Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải theo yêu cầu của Quy định 5.1.3 nếu chứng tỏ sơ bộ phù hợp với các yêu cầu của Công ước này (kể cả các quyền của thuyền viên). Theo đó, kiểm tra tại cảng phải, ngoại trừ các trường hợp đặc biệt quy định tại Bộ luật, được giới hạn ở mức xem xét giấy chứng nhận và bản Tuyên bố.
3. Kiểm tra tại cảng phải được thực hiện bởi những người được ủy quyền phù hợp với các quy định của Bộ luật và các hệ thống quốc tế áp dụng khác quản trị các đợt kiểm tra của kiểm soát của Quốc gia có cảng của Thành viên. Mọi kiểm tra như vậy được giới hạn kiểm tra xác nhận vấn đề được kiểm tra phù hợp với các yêu cầu nêu tại các Điều và các Quy định của Công ước này và chỉ tại Phần A của Bộ luật.
4. Các kiểm tra có thể được thực hiện phù hợp với Quy định này dựa vào một hệ thống kiểm tra và theo dõi hiệu quả của quốc gia có cảng trợ giúp đảm bảo các điều kiện làm việc và sống của thuyền viên trên tàu đang vào một cảng của Thành viên liên quan thỏa mãn các yêu cầu của Công ước này (kể cả các quyền của thuyền viên).
5. Thông tin về hệ thống nêu tại mục 4 của Quy định này, gồm có phương pháp đánh giá tính hiệu quả của nó, được ghi vào báo cáo của Thành viên theo điều 22 của Hiến chương.
Tiêu chuẩn A5.2.1 - Kiểm tra tại cảng
1. Khi một người được ủy quyền, lên tàu thực hiện kiểm tra và yêu cầu, nếu phù hợp, giấy chứng nhận lao động hàng hải và bản Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải, phát hiện:
(a) các tài liệu yêu cầu không được trình hoặc lưu giữ hoặc bảo quản tin cậy hoặc các tài liệu đưa ra không có thông tin được yêu cầu bởi Công ước này hoặc không có hiệu lực. hoặc
(b) có các bằng chứng rõ ràng tin rằng các điều kiện làm việc và sống của thuyền viên trên tàu không thỏa mãn các yêu cầu của Công ước
(c) có bằng chứng xác đáng tin rằng tàu đã đổi cờ với mục đích tránh thực hiện Công ước này. hoặc
(d) có một khiếu nại cho rằng các điều kiện sống và làm việc cụ thể trên tàu không thỏa mãn yêu cầu của Công ước này.
phải thực hiện một đợt kiểm tra chi tiết hơn để đảm bảo các điều kiện làm việc và sống trên tàu. Phải kiểm tra như vậy trong mọi trường hợp mà các điều kiện làm việc và sống được tin hoặc cho rằng vi phạm gây ra mối nguy hiểm rõ ràng cho an toàn, sức khoẻ hoặc an ninh của thuyền viên hoặc khi người kiểm tra được ủy quyền có các bằng chứng tin rằng mọi khiếm khuyết vi phạm nghiêm trọng các yêu cầu của Công ước này (kể cả các quyền của thuyền viên).
2. Nếu thực hiện kiểm tra chi tiết hơn đối với một tàu nước ngoài tại cảng của một Thành viên bởi thanh tra viên được ủy quyền trong các trường hợp nêu tại tiểu mục (a), (b) hoặc (c) của mục 1 Tiêu chuẩn này, về nguyên tắc phải kiểm tra toàn bộ các vấn đề nêu tại Phụ chương A5-III.
3. Trong trường hợp một khiếu nại như nêu tại mục 1 (d) của Tiêu chuẩn này, Nói chung phải kiểm tra giới hạn các vấn đề thuộc khiếu nại, mặc dù một khiếu nại, hoặc điều tra khiếu nại, có thể cung cấp các bằng chứng rõ ràng cho kiểm tra chi tiết hơn phù hợp với mục 1(b) của Tiêu chuẩn này. Trong mục 1(d) của Tiêu chuẩn này, “khiếu nại” là thông tin được một thuyền viên, cơ quan chuyên môn, hiệp hội, liên minh thương mại hoặc, nói chung, cá nhân bất kỳ quan tâm đến an toàn của tàu, kể cả quan tâm đến các nguy cơ về sức khoẻ hoặc an toàn cho thuyền viên trên tàu đưa ra.
4. Nếu, sau khi thực hiện kiểm tra chi tiết hơn, các điều kiện làm việc và sống trên tàu vẫn chưa thỏa mãn các yêu cầu của Công ước này, người kiểm tra được ủy quyền phải đưa vào lưu ý các khiếm khuyết cho thuyền trưởng, với các thời hạn yêu cầu phải khắc phục. Trong trường hợp người kiểm tra được ủy quyền cho rằng các khiếm khuyết đó là đáng kể, hoặc liên quan đến một khiếu nại phù hợp với mục 3 của Tiêu chuẩn này, người kiểm tra được ủy quyền phải đưa các khiếm khuyết vào lưu ý cho các tổ chức phù hợp của chủ tàu và thuyền viên của Thành viên kiểm tra, và có thể:
(a) thông báo cho đại diện của Quốc gia có tàu mang cờ.
(b) cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền của cảng tàu ghé tiếp theo thông tin liên quan.
5. Thành viên nơi kiểm tra thực hiện có quyền chuyển một bản sao báo cáo của thanh tra viên, kèm theo mọi thông tin trả lời nhận được từ các cơ quan có thẩm quyền của Quốc gia có tàu mang cờ trong thời hạn quy định, tới Tổng Giám đốc Cơ quan lao động quốc tế với quan điểm hành động này có thể phù hợp và thiết thực đảm bảo biên bản có thông tin đó và đưa vào lưu ý cho các bên liên quan.
6. Nếu, sau khi thanh tra viên được ủy quyền kiểm tra chi tiết hơn, tàu vẫn chưa thỏa mãn các yêu cầu của Công ước này và:
(a) các điều kiện trên tàu có nguy hiểm rõ ràng đến an toàn, sức khoẻ hoặc an ninh của thuyền viên. hoặc
(b) sự không phù hợp tạo ra một vi phạm nghiêm trọng hoặc lặp lại các yêu cầu của Công ước này (kể cả các quyền của thuyền viên).
thanh tra viên được ủy quyền phải thực hiện các bước đảm bảo tàu không hành trình được cho đến khi các sự không phù hợp thuộc phạm vi tiểu mục (a) hoặc (b) của mục này được khắc phục hoặc cho đến khi thanh tra viên được ủy quyền chấp nhận kế hoạch hành động khắc phục các sự không phù hợp đó và thỏa mãn rằng kế hoạch sẽ được thực hiện kịp thời. Nếu không cho tàu hành trình, người kiểm tra được ủy quyền phải thông báo cho Quốc gia có tàu mang cờ và mời một đại diện Quốc gia có tàu mang cờ có mặt, nếu có thể, yêu cầu Quốc gia có tàu mang cờ trả lời trong thời hạn ấn định. Người kiểm tra được ủy quyền cũng phải thông báo khuyến nghị cho các tổ chức của chủ tàu và thuyền viên phù hợp tại Quốc gia có cảng mà kiểm tra thực hiện.
7. Mỗi Thành viên phải đảm bảo người kiểm tra được ủy quyền của mình được hướng dẫn, các hình thức nêu tại Phần B của Bộ luật, là các tình huống dẫn đến lưu giữ tàu nêu tại mục 6 của Tiêu chuẩn này.
8. Khi thực thi trách nhiệm theo Tiêu chuẩn này, mỗi Thành viên phải cố gắng hết sức tránh tàu bị lưu giữ hoặc chậm trễ. Nếu một tàu bị lưu giữ hoặc chậm trễ không chính đáng, phải bồi thường cho mọi tổn thất hoặc hư hỏng mà tàu phải chịu. Trách nhiệm dẫn chứng trong từng trường hợp thuộc người thưa kiện.
Hướng dẫn B5.2.1 - Kiểm tra tại cảng
1. Cơ quan có thẩm quyền phải xây dựng một chính sách kiểm tra đối với các thanh tra viên được ủy quyền kiểm tra theo Quy định 5.2.1. Mục tiêu của chính sách đảm bảo nhất quán và hướng dẫn các hoạt động kiểm tra và tuân thủ khác liên quan đến các yêu cầu của Công ước này (kể cả các quyền của thuyền viên). Bản sao chính sách này phải cung cấp cho tất cả các thanh tra viên được ủy quyền và công khai cho các chủ tàu và thuyền viên.
2. Xây dựng một chính sách liên quan đến các tình huống ra lệnh lưu giữ tàu theo Tiêu chuẩn A5.2.1. mục 6, của cơ quan có thẩm quyền phải xem xét, đối với các vi phạm nêu tại Tiêu chuẩn A5.2.1, mục 6(b), tính nghiêm trọng có thể do bản chất của vi phạm. Điều này liên quan đặc biệt đến các trường hợp vi phạm quyền và nguyên tắc của thuyền viên hoặc các quyền lao động và xã hội của thuyền viên nêu tại các Điều III và IV. Ví dụ, sử dụng người lao động chưa đến tuổi phải được xem là một vi phạm nghiêm trọng thậm chí nếu chỉ có một người như vậy trên tàu. Trong các trường hợp khác, số khiếm khuyết khác nhau phát hiện trong một đợt kiểm tra cụ thể phải được xem xét: ví dụ, một số trường hợp khiếm khuyết liên quan đến sinh hoạt hoặc hoặc cung cấp và chế biến thực phẩm không đe doạ an toàn hoặc sức khoẻ có thể cần thiết trước khi coi chúng dẫn đến một vi phạm nghiêm trọng.
3. Các Thành viên phải hợp tác với nhau tới mức tối đa có thể thông qua các hướng dẫn thỏa thuận quốc tế về các chính sách kiểm tra, đặc biệt liên quan đến các tình huống ra lệnh lưu giữ tàu.
Quy định 5.2.2 - Quy trình giải quyết khiếu nại của thuyền viên trên bờ
1. Mỗi Thành viên phải đảm bảo thuyền viên trên tàu ghé vào một cảng thuộc chủ quyền của Thành viên tố cáo có một vi phạm đối với các yêu cầu của Công ước này (kể cả các quyền của thuyền viên) có quyền đưa ra khiếu nại như vậy nhằm tạo điều kiện cho một biện pháp khắc phục kịp thời và thực tế.
Tiêu chuẩn A5.2.2 - Quy trình giải quyết khiếu nại của thuyền viên trên bờ
1. Một khiếu nại của một thuyền viên trên tàu tố cáo vi phạm các yêu cầu của Công ước này (kể cả các quyền của thuyền viên) có thể được báo cho một thanh tra viên được ủy quyền tại cảng mà tàu ghé vào. Trong các trường hợp đó, thanh tra viên được ủy quyền phải tiến hành một cuộc điều tra ban đầu.
2. Nếu phù hợp, tuỳ theo bản chất của khiếu nại, điều tra ban đầu phải xem xét các thủ tục khiếu nại trên tàu theo Quy định 5.1.5 đã được tìm hiểu hay chưa. Thanh tra viên được ủy quyền có thể tiến hành kiểm tra chi tiết hơn phù hợp với Tiêu chuẩn A5.2.1.
3. Thanh tra viên được ủy quyền phải, nếu có thể, tìm kiếm biện pháp giải quyết khiếu nại từ tàu.
4. Trong trường hợp mà điều tra hoặc kiểm tra quy định theo Tiêu chuẩn này phát hiện một sự không phù hợp thuộc phạm vi mục 6 của Tiêu chuẩn A5.2.1, phải áp dụng các quy định của mục đó.
5. Nếu không áp dụng các điều khoản của mục 4 Tiêu chuẩn này, và khiếu nại chưa được giải quyết tại tàu, thanh tra viên được ủy quyền phải thông báo ngay cho Quốc gia có tàu mang cờ, tìm kiếm, trong một thời hạn ấn định, một kế hoạch hành động khắc phục.
6. Nếu khiếu nại chưa được giải quyết sau khi thực hiện hành động phù hợp với mục 5 của Tiêu chuẩn này, Quốc gia có cảng phải chuyển một bản sao báo cáo của thanh tra viên được ủy quyền cho Tổng Giám đốc. Báo cáo phải kèm theo bất kỳ phản hồi nào nhận được trong thời hạn ấn định từ cơ quan có thẩm quyền của Quốc gia có tàu mang cờ. Các tổ chức phù hợp của chủ tàu và thuyền viên tại Quốc gia có cảng phải được thông báo tương tự. Ngoài ra, các thống kê và thông tin liên quan đến khiếu nại đã giải quyết phải được Quốc gia có cảng gửi thường xuyên cho Tổng Giám đốc. Việc gửi thống kê và báo cáo đó nhằm mục đích, làm cơ sở cho hành động nếu có thể được xem xét phù hợp và thiết thực, một bản về thông tin lưu ý cho các bên, gồm các tổ chức của chủ tàu và thuyền viên, có thể liên quan đến lợi ích của chính họ với các quy trình hỗ trợ liên quan.
7. Phải thực hiện các bước phù hợp bảo mật các khiếu nại của thuyền viên.
Hướng dẫn B.5.2.2 - Quy trình giải quyết khiếu nại của thuyền viên trên bờ
1. Nếu một khiếu nại nêu tại Tiêu chuẩn A5.2.2 được một thanh tra viên được ủy quyền giải quyết, trước hết người đó phải kiểm tra có hay không bản chất chung liên quan đến tất cả thuyền viên trên tàu, hoặc một nhóm thuyền viên, hoặc chỉ liên quan đến một cá nhân.
2. Nếu khiếu nại có bản chất chung, phải xem xét thực hiện một kiểm tra chi tiết hơn phù hợp với Tiêu chuẩn A5.2.1.
3. Nếu khiếu nại liên quan đến một trường hợp cá nhân, phải tiến hành kiểm tra các kết quả của mọi quy trình khiếu nại giải quyết khiếu nại trên tàu. Nếu các quy tình đó chưa được dùng đến, người kiểm tra được ủy quyền phải gợi ý cho người khiếu nại lợi dụng mọi quy trình có thể sử dụng được đó. Phải có những lý xác đáng xem xét một khiếu nại trước khi bất kỳ quy trình nào được sử dụng. Những lý do này bao gồm sự không đầy đủ, làm chậm trễ không thích đáng, các quy trình nội bộ hoặc lo sợ trả đũa việc khiếu nại của thuyền viên.
4. Khi điều tra một khiếu nại bất kỳ, người kiểm tra được ủy quyền phải cung cấp cho thuyền trưởng, chủ tàu hoặc những người bất kỳ khác liên quan đến khiếu nại một cơ hội phù hợp trình bày quan điểm của họ.
5. Trong trường hợp Quốc gia có tàu mang cờ chứng tỏ, trả lời thông báo của Quốc gia có cảng phù hợp với mục 5 Tiêu chuẩn A5.2.2, cho biết họ sẽ giải quyết vấn đề, và có các quy trình hiệu quả đối với mục đích này và đề xuất một kế hoặc hành động có thể chấp nhận, thanh tra viên được ủy quyền có thể dừng mọi công việc liên quan đến khiếu nại.
Quy định 5.3 - Trách nhiệm của cung ứng lao động
Mục đích: Đảm bảo mỗi Thành viên thực thi các trách nhiệm của mình phù hợp với Công ước liên quan đến tuyển dụng và cung ứng thuyền viên và bảo vệ xã hội đối với thuyền viên
1. Không tác động đến nguyên tắc thuộc về trách nhiệm của mỗi Thành viên đối với các điều kiện sống và làm việc trên các tàu mang cờ của họ, Thành viên cũng phải có trách nhiệm đảm bảo thực hiện các yêu cầu của Công ước này về tuyển dụng và cung ứng thuyền viên cũng như bảo vệ an sinh xã hội cho thuyền viên mang quốc tịch hoặc cư trú hoặc định cư trong phạm vi lãnh thổ của mình, trong phạm vi trách nhiệm được quy định trong Công ước này.
2. Các yêu cầu chi tiết thực hiện mục 1 của Quy định này nêu tại Bộ luật.
3. Mỗi Thành viên phải thiết lập một hệ thống kiểm tra và theo dõi hiệu quả việc tuân thủ các trách nhiệm cung ứng lao động của mình theo phạm vi Công ước này.
4. Thông tin liên quan đến hệ thống nêu tại mục 3 của Quy định này, gồm cả phương pháp đánh giá hiệu quả của nó, được đưa vào các báo cáo của Thành viên theo điều 22 của Hiến chương.
Tiêu chuẩn A5.3 - Trách nhiệm của cung ứng lao động
1. Mỗi Thành viên phải tuân thủ các yêu cầu của Công ước này liên quan đến hoạt động và thực tế của các dịch vụ tuyển dụng và cung ứng thành lập trong lãnh thổ của mình bằng một hệ thống kiểm tra và theo dõi các quy trình pháp luật đối với các vi phạm cấp phép hoặc các yêu cầu hoạt động khác nêu tại Tiêu chuẩn A1.4.
Hướng dẫn B5.3 - Trách nhiệm của cung ứng lao động
1. Các dịch vụ tư nhân tuyển dụng và cung ứng thuyền viên thành lập trong lãnh thổ Thành viên và đảm bảo sự phục vụ của một thuyền viên đối với một chủ tàu, bất kể nơi nào, được yêu cầu đảm đương các nghĩa vụ đảm bảo chủ tàu thực hiện đúng các điều kiện trong thỏa thuận tuyển dụng của họ đối với thủy thủ.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Công ước Lao động Hàng hải 2006

Điều 5.
1. Mỗi Quốc gia thành viên phải thực hiện và thực thi các luật hoặc các quy định hoặc các biện pháp khác đã được thông qua nhằm hoàn thành các cam kết theo Công ước này đối với tàu và thuyền viên thuộc chủ quyền của mình.
2. Mỗi Quốc gia thành viên phải thi hành hiệu quả quyền hạn của mình và kiểm soát các tàu mang cờ quốc tịch của quốc gia bằng cách xây dựng một hệ thống để đảm bảo phù hợp với các yêu cầu của Công ước này, bao gồm việc kiểm tra, báo cáo, theo dõi thường xuyên và thực hiện các thủ tục pháp lý phù hợp với pháp luật hiện hành.
3. Mỗi Quốc gia thành viên phải đảm bảo các tàu mang cờ quốc tịch của mình phải có giấy chứng nhận lao động hàng hải và bản Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải theo yêu cầu của Công ước này.
4. Một tàu thuộc phạm vi áp dụng của Công ước này có thể, phù hợp với pháp luật quốc tế, được một Quốc gia thành viên không phải Quốc gia tàu mang cờ kiểm tra, khi tàu đó ở trong cảng của quốc gia đó, nhằm xác định tàu có phù hợp với các yêu cầu của Công ước này hay không.
5. Mỗi Quốc gia thành viên phải thi hành hiệu quả quyền hạn của mình và kiểm soát các dịch vụ tuyển dụng và cung cấp thuyền viên, nếu các dịch vụ này được thực hiện trên lãnh thổ của quốc gia đó.
6. Mỗi Quốc gia thành viên phải nghiêm cấm việc vi phạm các yêu cầu của Công ước này và phải, phù hợp với pháp luật quốc tế, quy định các hình phạt hoặc yêu cầu các biện pháp khắc phục trong phạm vi pháp luật của mình đủ để ngăn chặn các hành vi vi phạm đó.
7. Mỗi Quốc gia thành viên phải thực thi các trách nhiệm của mình theo phạm vi Công ước này theo cách thức để đảm bảo rằng các tàu mang cờ của bất kỳ quốc gia nào chưa phê chuẩn Công ước này sẽ không nhận được sự đối xử ưu đãi hơn các tàu mang cờ của các quốc gia đã phê chuẩn Công ước.
...
ĐỀ MỤC 5 - THỰC HIỆN VÀ TUÂN THỦ
1. Các quy định của đề mục này quy định trách nhiệm của mỗi Quốc gia thành viên trong việc thực hiện và tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc và quyền nêu trong các Điều của Công ước cũng như các nghĩa vụ cụ thể nêu tại Đề mục 1,2,3 và 4.
2. Các mục 3 và 4 của Điều VI, cho phép triển khai Phần A của Bộ luật bằng các điều khoản tương đương, không áp dụng Phần A của Bộ luật trong Đề mục này.
3. Theo mục 2 Điều VI, mỗi Quốc gia thành viên phải thực thi trách nhiệm của mình theo các Quy định như nêu tại các Tiêu chuẩn tương ứng của Phần A của Bộ luật, lưu ý tham khảo các Hướng dẫn tương ứng tại Phần B của Bộ luật.
4. Các điều khoản của Đề mục này phải được thi hành với quan điểm các chủ tàu và thuyền viên, giống như tất cả người những khác, bình đẳng trước pháp luật và được pháp luật bảo vệ công bằng không chịu phân biệt đối xử tại toà án hoặc các cơ quan giải quyết tranh chấp khác. Các điều khoản của đề mục này không quy định cơ quan pháp lý cũng như nơi pháp luật giải quyết tranh chấp.
Quy định 5.1 - Trách nhiệm của quốc gia có tàu mang cờ
Mục đích: Đảm bảo mọi Thành viên thực hiện các trách nhiệm của mình theo Công ước này đối với các tàu mang cờ quốc gia của họ.
Quy định 5.1.1 - Các nguyên tắc chung
1. Mỗi Quốc gia thành viên phải có trách nhiệm đảm bảo thực thi các nghĩa vụ theo công ước này đối với các tàu mang cờ quốc gia của mình.
2. Mỗi Quốc gia thành viên phải xây dựng một hệ thống hiệu quả để kiểm tra và chứng nhận về các điều kiện lao động hàng hải, phù hợp với Quy định 5.1.3 và 5.1.4 đảm bảo các điều kiện làm việc và sống của thuyền viên trên tàu mang cờ quốc gia của mình thỏa mãn, và luôn thỏa mãn, các tiêu chuẩn của Công ước này.
3. Khi xây dựng một hệ thống hiệu quả kiểm tra và chứng nhận các điều kiện lao động hàng hải, một Quốc gia thành viên có thể, nếu phù hợp, ủy quyền cho các tổ chức công hoặc các tổ chức khác (gồm cả các tổ chức của Quốc gia thành viên khác, nếu họ đồng ý) mà tổ chức đó được công nhận đủ năng lực và độc lập để kiểm tra hoặc cấp giấy chứng nhận hoặc làm cả hai. Trong mọi trường hợp, Quốc gia thành viên phải chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với việc kiểm tra và chứng nhận về các điều kiện sống và làm việc của thuyền viên trên tàu mang cờ của mình.
4. Một giấy chứng nhận lao động hàng hải, kèm theo một bản tuyên bố phù hợp về lao động hàng hải, sẽ là bằng chứng chứng tỏ tàu đã được Quốc gia thành viên mà tàu mang cờ kiểm tra phù hợp và rằng các yêu cầu của Công ước này liên quan đến các điều kiện làm việc và sống cho thuyền viên đã thỏa mãn theo phạm vi được chứng nhận.
5. Thông tin về hệ thống nêu tại mục 2 của quy định này, kể cả phương pháp dùng để đáng giá tính hiệu quả của hệ thống, phải đưa vào các báo cáo của Quốc gia thành viên gửi đến Cơ quan lao động quốc tế theo điều 22 của Hiến chương.
Tiêu chuẩn A5.1.1 - Các nguyên tắc chung
1. Mỗi Quốc gia thành viên phải xây dựng các mục tiêu và tiêu chuẩn rõ ràng bao gồm quản lý nhà nước đối với các hệ thống kiểm tra và chứng nhận, cũng như toàn bộ các quy trình đầy đủ cho việc đánh giá mức độ đạt được các tiêu chuẩn và mục tiêu đó.
2. Mỗi Quốc gia thành viên phải yêu cầu tất cả các tàu mang cờ quốc gia của mình luôn có một bản sao của Công ước này trên tàu.
Hướng dẫn B5.1.1 - Các nguyên tắc chung
1. Cơ quan có thẩm quyền phải bố trí phù hợp nhằm thúc đẩy hợp tác hiệu quả giữa các cơ quan nhà nước và các tổ chức khác, nêu tại Quy định 5.1.1 và 5.1.2, liên quan đến các điều kiện làm việc và sống trên tàu của thuyền viên.
2. Nhằm đảm bảo hợp tác tốt hơn giữa thanh tra viên và chủ tàu, các thuyền viên và các tổ chức tương ứng của họ, và để duy trì hoặc cải thiện các điều kiện làm việc và sống của thuyền viên, cơ quan có thẩm quyền phải tham khảo định kỳ với các đại diện của các tổ chức đó nhằm đạt được các điều kiện tốt nhất về các mục tiêu đó. Cơ quan có thẩm quyền quyết định cách thức tham khảo sau khi tham vấn với các tổ chức của chủ tàu và thuyền viên.
Quy định 5.1.2 - Ủy quyền cho các tổ chức được công nhận
1. Các tổ chức công hoặc các tổ chức khác nêu tại mục 3 quy định 5.1.1 (“các tổ chức được công nhận”) phải được cơ quan có thẩm quyền công nhận là đáp ứng các yêu cầu của Bộ luật liên quan đến năng lực và sự độc lập. Các chức năng kiểm tra hoặc chứng nhận mà các tổ chức được công nhận có thể được ủy quyền phải thuộc phạm vi các hoạt động mà được diễn giải trong Bộ luật là phải được cơ quan có thẩm quyền hoặc một tổ chức được công nhận thực hiện.
2. Các báo cáo nêu tại mục 5 Quy định 5.1.1 phải có các thông tin về mọi tổ chức được công nhận, phạm vi ủy quyền và các biện pháp của Quốc gia thành viên để đảm bảo rằng các hoạt động ủy quyền được thực hiện đầy đủ và hiệu quả.
Tiêu chuẩn A5.1.2 - Uỷ quyền cho các tổ chức được công nhận
1. Nhằm mục đích công nhận phù hợp với mục 1 Quy định 5.1.2, cơ quan có thẩm quyền phải xem xét năng lực và sự độc lập của tổ chức liên quan và xác định các tổ chức đã, đến mức độ cần thiết để thực hiện các hoạt động trong phạm vi ủy quyền, chứng minh được rằng:
(a) có chuyên môn cần thiết về các lĩnh vực liên quan của Công ước này và có kiến thức phù hợp về các hoạt động của tàu biển, kể cả các yêu cầu tối thiểu đối với thuyền viên làm việc trên tàu, các điều kiện lao động, sinh hoạt, phương tiện giải trí, cung cấp và chế biến thực phẩm, phòng ngừa tai nạn, bảo vệ sức khoẻ, chăm sóc y tế, phúc lợi và bảo đảm an sinh xã hội.
(b) có khả năng duy trì và cập nhật chuyên môn cho các nhân viên.
(c) có kiến thức cần thiết về các yêu cầu của Công ước này cũng như các văn bản pháp luật và các quy định quốc gia và các văn kiện quốc tế liên quan hiện hành. và
(d) có quy mô, bộ máy, kinh nghiệm và khả năng phù hợp với loại và mức độ ủy quyền.
2. Mọi sự ủy quyền đối với việc kiểm tra phải, tối thiểu, trao quyền cho tổ chức được công nhận quyền yêu cầu khắc phục các khiếm khuyết phát hiện về các điều kiện làm việc và sống của thuyền viên và kiểm tra các khiếm khuyết liên quan đó theo yêu cầu của Chính quyền cảng.
3. Mỗi Quốc gia thành viên phải xây dựng:
(a) một hệ thống đảm bảo tính đầy đủ về công việc của các tổ chức được công nhận, gồm thông tin về mọi văn bản pháp luật và quy định quốc gia đang áp dụng và các văn kiện quốc tế liên quan. và
(b) các quy trình trao đổi thông tin và giám sát các tổ chức đó.
4. Mỗi Quốc gia thành viên phải cung cấp cho Cơ quan lao động quốc tế một danh sách hiện có các tổ chức được công nhận được ủy quyền hoạt động thay mặt họ và liên tục cập nhật danh sách này. Danh sách quy định các chức năng mà tổ chức được công nhận được ủy quyền. Cơ quan lao động quốc tế phổ biến công khai danh sách này.
Hướng dẫn B5.1.2 - ủy quyền cho các tổ chức được công nhận
1. Tổ chức đề nghị được công nhận phải chứng tỏ khả năng kỹ thuật, hành chính và quản lý để đảm bảo các yêu cầu về dịch vụ đúng thời gian có chất lượng thỏa mãn.
2. Khi đánh giá khả năng của một tổ chức, cơ quan có thẩm quyền phải xác định xem tổ chức có:
(a) đầy đủ nhân viên kỹ thuật, quản lý và hỗ trợ.
(b) đầy đủ nhân viên chuyên môn phục vụ được phân bố phù hợp theo địa lý.
(c) chứng tỏ khả năng cung cấp dịch vụ đáp ứng yêu cầu về thời gian và chất lượng.
(d) độc lập và tin cậy trong hoạt động.
3. Cơ quan có thẩm quyền phải ký kết một văn bản thỏa thuận với tổ chức được công nhận cho mục đích ủy quyền. Thỏa thuận gồm các phần sau:
(a) phạm vi áp dụng.
(b) mục đích.
(c) các điều khoản chung.
(d) thực hiện các chức năng trong phạm vi ủy quyền.
(e) cơ sở pháp luật của các chức năng trong phạm vi ủy quyền.
(f) báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền.
(g) quy định ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền đối với tổ chức được công nhận. và
(h) giám sát các hoạt động giao phó của cơ quan có thẩm quyền đối với tổ chức được công nhận.
4. Mỗi Quốc gia thành viên phải yêu cầu các tổ chức được công nhận xây dựng một hệ thống về trình độ chuyên môn đối với các nhân viên được giao nhiệm vụ là thanh tra viên để đảm bảo họ được cập nhật kịp thời chuyên môn và kiến thức.
5. Mỗi Quốc gia thành viên phải yêu cầu các tổ chức được công nhận lưu giữ các biên bản công việc mà họ thực hiện để chứng tỏ đạt được các tiêu chuẩn yêu cầu đối với các lĩnh vực được ủy quyền.
6. Xây dựng các quy trình giám sát nêu tại Tiêu chuẩn A5.1.2, mục 3(b), mỗi Thành viên phải xem xét Hướng dẫn ủy quyền cho các tổ chức hoạt động thay mặt chính quyền hàng hải, thông qua trong khuôn khổ của Tổ chức hàng hải quốc tế.
Quy định 5.1.3 - Giấy chứng nhận lao động hàng hải và bản Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải
1. Quy định này áp dụng đối với các tàu có:
(a) tổng dung tích từ 500 trở lên, chạy tuyến quốc tế. và
(b) tổng dung tích từ 500 trở lên, mang cờ của một Quốc gia thành viên và đang hoạt động trong một cảng, hoặc giữa các cảng, thuộc lãnh thổ quốc gia khác.
Trong quy định này, “chạy tuyến quốc tế” là một chuyến đi từ một nước tới một cảng ngoài nước đó.
2. Quy định này cũng áp dụng với mọi tàu mang cờ một Quốc gia thành viên và không thuộc phạm vi của mục 1 của Quy định này, theo yêu cầu của chủ tàu với Quốc gia thành viên đó.
3. Mỗi Quốc gia thành viên phải yêu cầu tàu mang cờ của mình luôn có trên tàu một Giấy chứng nhận lao động hàng hải chứng nhận rằng các điều kiện sống và làm việc của thuyền viên, các biện pháp đang áp dụng phải được nêu trong bản Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải nêu tại mục 4 của quy định này, đã được kiểm tra và thỏa mãn các yêu cầu của các văn bản pháp luật hoặc các quy định quốc gia hoặc các biện pháp khác để thi hành Công ước này.
4. Mỗi Quốc gia thành viên phải yêu cầu tàu mang cờ của mình luôn có trên tàu một bản Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải nêu rõ các yêu cầu quốc gia trong việc thi hành Công ước này đối với các điều kiện sống và làm việc của thuyền viên và đưa ra các biện pháp đã được chủ tàu chấp nhận để đảm bảo phù hợp với các yêu cầu trên tàu hoặc các tàu liên quan.
5. Giấy chứng nhận lao động hàng hải và bản Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải phải theo mẫu quy định của Công ước.
6. Nếu cơ quan có thẩm quyền của Quốc gia thành viên hoặc một tổ chức được công nhận ủy quyền kiểm tra xác định rằng tàu mang cờ của Thành viên thỏa mãn hoặc liên tục thỏa mãn các tiêu chuẩn của Công ước này, họ phải cấp hoặc cấp mới một giấy chứng nhận lao động hàng hải có hiệu lực và duy trì sự công bố công khai giấy chứng nhận đó.
7. Các yêu cầu chi tiết đối với giấy chứng nhận lao động hàng hải và bản Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải, gồm một danh sách các hạng mục kiểm tra và chấp nhận, nêu tại Phần A của Bộ luật.
Tiêu chuẩn A5.1.3 - Giấy chứng nhận lao động hàng hải và bản Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải
1. Giấy chứng nhận lao động hàng hải được cấp cho tàu bởi cơ quan có thẩm quyền hoặc một tổ chức được công nhận được ủy quyền, có thời hạn không quá năm năm. Một danh sách các hạng mục phải được kiểm tra và được chứng minh đáp ứng các luật và các quy định quốc gia hoặc các biện pháp khác để thực thi các yêu cầu của Công ước này đối với các điều kiện làm việc và sống của thuyền viên trên tàu trước khi có thể cấp một giấy chứng nhận lao động hàng hải nêu tại Phụ chương A5-I.
2. Hiệu lực của giấy chứng nhận lao động hàng hải phải chịu một đợt kiểm tra trung gian do cơ quan có thẩm quyền, hoặc một tổ chức được công nhận được ủy quyền kiểm tra, thực hiện để đảm bảo liên tục phù hợp với các yêu cầu quốc gia thực thi Công ước này. Nếu chỉ có một đợt kiểm tra trung gian và thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận là năm năm, thì đợt kiểm tra trung gian đó phải được thực hiện trong khoảng thời gian đến hạn hàng năm lần thứ hai hoặc thứ ba của giấy chứng nhận. Ngày đến hạn là ngày và tháng của từng năm tương ứng với ngày hết hạn của giấy chứng nhận lao động hàng hải. Phạm vi và mức độ của kiểm tra trung gian bằng kiểm tra cấp mới của giấy chứng nhận. Giấy chứng nhận phải được xác nhận sau khi kiểm tra trung gian thỏa mãn.
3. Bất kể mục 1 của Tiêu chuẩn này, nếu kiểm tra cấp mới hoàn thành trong vòng ba tháng trước ngày hết hạn của giấy chứng nhận lao động hàng hải hiện có thì giấy chứng nhận lao động mới có hiệu lực từ ngày hoàn thành kiểm tra cấp mới không quá năm năm tính từ ngày hết hạn của giấy chứng nhận hiện có.
4. Nếu kiểm tra cấp mới hoàn thành quá ba tháng trước ngày hết hạn của giấy chứng nhận lao động hàng hải hiện có, giấy chứng nhận lao động hàng hải mới có hiệu lực không quá năm năm tính từ ngày hoàn thành kiểm tra cấp mới.
5. Một giấy chứng nhận lao động hàng hải có thể được cấp tạm thời:
(a) cho tàu mới được bàn giao.
(b) khi tàu đổi cờ. hoặc
(c) khi chủ tàu nhận trách nhiệm khai thác một tàu mới.
6. Một giấy chứng nhận lao động hàng hải tạm thời có thể được cấp trong một thời gian không quá sáu tháng bởi cơ quan có thẩm quyền hoặc một tổ chức được công nhận được ủy quyền.
7. Chỉ được cấp một giấy chứng nhận hàng hải tạm thời sau khi kiểm tra xác nhận rằng:
(a) tàu đã được kiểm tra, đến mức phù hợp và thực tế có thể, đối với các vấn đề nêu tại Phụ chương A5-I, xét đến kiểm tra xác nhận các hạng mục nêu tại các mục (b), (c) và (d) của mục này.
(b) chủ tàu đã chứng minh với cơ quan có thẩm quyền hoặc tổ chức được công nhận rằng tàu đã có đủ các quy trình thỏa mãn Công ước này.
(c) thuyền trưởng nắm vững các yêu cầu của Công ước này và các trách nhiệm thực hiện. và
(d) thông tin liên quan được trình cơ quan có thẩm quyền hoặc tổ chức được công nhận để cấp một bản Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải.
8. Một đợt kiểm tra toàn diện phù hợp với Tiêu chuẩn này phải được thực hiện trước ngày hết hạn của giấy chứng nhận tạm thời để có thể cấp giấy chứng nhận lao động hàng hải dài hạn. Không được cấp thêm giấy chứng nhận tạm thời sau thời gian 06 tháng ban đầu như nêu tại mục 6 của Tiêu chuẩn này. Không cần thiết phải cấp một bản Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải trong khi giấy chứng nhận tạm thời còn hiệu lực.
9. Giấy chứng nhận lao động hàng hải, giấy chứng nhận lao động hàng hải tạm thời và bản Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải được lập theo mẫu phù hợp với các mẫu nêu tại Phụ trương A5-II.
10. Bản Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải kèm theo giấy chứng nhận lao động hàng hải gồm hai phần:
(a) Phần I được cơ quan có thẩm quyền lập:
(i) xác định danh mục các hạng mục kiểm tra phù hợp với mục 1 của Tiêu chuẩn này.
(ii) xác định các yêu cầu quốc gia bao gồm các điều khoản liên quan của Công ước này bằng cách đưa ra một danh mục tham khảo các điều khoản của luật quốc gia liên quan cũng như, tới phạm vi cần thiết, thông tin ngắn gọn về nội dung chính của các yêu cầu quốc gia.
(iii) chỉ ra các yêu cầu cụ thể đối với loại tàu theo phạm vi pháp luật quốc gia.
(iv) ghi mọi điều khoản tương đương được thông qua theo mục 3 Điều VI. và
(v) cho biết rõ bất kỳ miễn giảm nào được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định tại Đề mục 3. và
(b) Phần II được chủ tàu lập và xác định các biện pháp đã thông qua bảo đảm luôn phù hợp với các yêu cầu quốc gia giữa các đợt kiểm tra và các biện pháp đề xuất đảm bảo luôn cải thiện.
Cơ quan có thẩm quyền hoặc tổ chức được công nhận được ủy quyền chứng nhận Phần II và cấp bản Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải.
11. Các kết quả của mọi đợt kiểm tra hoặc kiểm tra xác nhận khác sau đó thực hiện đối với tàu và mọi khiếm khuyết đáng kể trong khi kiểm tra xác nhận đó phải được ghi lại, cùng với ngày mà các khiếm khuyết đã được khắc phục. Biên bản này, kèm theo bản dịch tiếng Anh khi không sử dụng bằng tiếng Anh, phù hợp với các văn bản pháp luật hoặc các quy định quốc gia, phải được ghi vào hoặc viết thêm vào bản Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải hoặc bằng cách nào đó để sẵn sàng cho thuyền viên, các thanh tra viên của Quốc gia tàu mang cờ, các nhân viên được ủy
quyền của Chính quyền cảng và các đại diện của chủ tàu và thuyền viên.
12. Một giấy chứng nhận lao động hàng hải có hiệu lực và bản Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải, kèm theo một bản dịch tiếng Anh nếu không sử dụng tiếng Anh, phải có trên tàu và một bản sao dán tại một vị trí dễ thấy trên tàu. Một bản sao phù hợp với các văn bản pháp luật và quy định quốc gia, phải sẵn sàng theo yêu cầu, cho thuyền viên, các thanh tra viên của Quốc gia tàu mang cờ, các nhân viên được ủy quyền của Chính quyền cảng và các đại diện của chủ tàu và thuyền viên.
13. Yêu cầu một bản dịch tiếng Anh tại mục 11 và 12 của Tiêu chuẩn này không áp dụng với tàu không chạy tuyến quốc tế.
14. Một giấy chứng nhận cấp theo mục 1 hoặc 5 của Tiêu chuẩn này sẽ mất hiệu lực trong bất kỳ trường hợp nào sau đây:
(a) nếu các đợt kiểm tra liên quan không hoàn thành trong các thời gian quy định tại mục 2 của tiêu chuẩn này.
(b) nếu giấy chứng nhận không được xác nhận phù hợp với mục 2 của Tiêu chuẩn này.
(c) khi tàu đổi cờ.
(d) khi chủ tàu không còn trách nhiệm khai thác tàu. và
(e) khi thực hiện thay đổi đáng kể về kết cấu hoặc thiết bị nêu tại Đề mục 3.
15. Trong trường hợp nêu tại mục 14(c), (d) hoặc (e) của Tiêu chuẩn này, giấy chứng nhận mới sẽ chỉ được cấp khi cơ quan có thẩm quyền hoặc tổ chức được công nhận cấp giấy chứng nhận mới thỏa mãn hoàn toàn rằng tàu phù hợp với các yêu cầu của Tiêu chuẩn này.
16. Giấy chứng nhận lao động hàng hải sẽ bị cơ quan có thẩm quyền hoặc tổ chức được công nhận được quốc gia tàu mang cờ ủy quyền thu hồi, nếu có bằng chứng cho thấy tàu đó không thỏa mãn các yêu cầu của Công ước này và chưa có hành động khắc phục nào được yêu cầu được thực hiện.
17. Khi cân nhắc thu hồi một giấy chứng nhận lao động hàng hải theo mục 16 của Tiêu chuẩn này, cơ quan có thẩm quyền hoặc tổ chức được công nhận phải xét mức độ nghiêm trọng hoặc số lượng các khiếm khuyết.
Hướng dẫn B5.1.3 - Giấy chứng nhận lao động hàng hải và bản Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải
1. Nội dung của các yêu cầu quốc gia tại Phần I của bản Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải phải bao gồm hoặc kèm theo các tham khảo về các điều khoản pháp luật liên quan đến các điều kiện sống và làm việc tại từng hạng mục nêu tại Phụ chương A5-I. Nếu pháp luật quốc gia hoàn toàn như các yêu cầu nêu tại Công ước này, một tham khảo cho tất cả các yêu cầu đó là đủ. Nếu một quy định của công ước được thực hiện tương đương như nêu tại Điều VI, mục 3, quy định này phải được xác định và diễn đạt ngắn gọn. Khi cơ quan có thẩm quyền cấp một miễn giảm như quy định tại Đề mục 3, điều khoản hoặc các điều khoản cụ thể liên quan phải được chỉ rõ.
2. Các biện pháp nêu tại Phần II của bản Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải, do chủ tàu lập, cụ thể, phải chỉ ra các trường hợp bất thường mà trong đó sự luôn phù hợp với các yêu cầu quốc gia cụ thể phải được kiểm tra, những người có trách nhiệm kiểm tra xác nhận, biên bản phải được lập, cũng như các quy trình phải tuân theo sau khi có sự không phù hợp được nêu ra. Phần II có thể lập theo một số mẫu, có thể tham các tài liệu toàn diện hơn về các chính sách và quy trình liên quan đến các lĩnh vực khác của ngành hàng hải, ví dụ các tài liệu yêu cầu của Bộ luật quản lý an toàn quốc tế (ISM) hoặc thông tin yêu cầu tại Quy định 5, Chương XI-1 Công ước SOLAS liên quan đến Bản ghi lý lịch liên tục của tàu (CSR).
3. Các biện pháp để đảm bảo luôn phù hợp phải bao gồm các yêu cầu quốc tế chung đối với chủ tàu và thuyền trưởng tự cập nhật thông tin về tiến bộ mới nhất của công nghệ và các phát hiện khoa học liên quan đến thiết kế vị trí làm việc, tính đến các nguy cơ cố hữu đối với công việc của thuyền viên, và thông báo cho các đại diện của thuyền viên phù hợp, bằng cách bảo đảm mức bảo vệ các điều kiện làm việc và sống của thuyền viên tốt hơn trên tàu.
4. Bản Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải, trên tất cả, được soạn thảo bằng các thuật ngữ rõ ràng hỗ trợ những người liên quan, như các thanh tra viên của quốc gia có tàu mang cờ, các viên chức được ủy quyền của quốc gia có cảng và các thuyền viên, kiểm tra các yêu cầu đã được thực hiện đầy đủ.
5. Một ví dụ về loại thông tin có thể được nêu trong một bản Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải của Phụ chương B5-I.
6. Nếu một tàu thay đổi cờ quốc tịch như nêu tại Tiêu chuẩn A5.1.3, mục 14(c), và nếu cả hai quốc gia liên quan đã phê chuẩn Công ước, Quốc gia thành viên cũ có tàu mang cờ phải, trong thời gian nhanh nhất, chuyển cho cơ quan có thẩm quyền của Quốc gia thành viên mới các bản sao giấy chứng nhận lao động hàng hải và bản Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải có trên tàu trước khi đổi cờ quốc tịch và, nếu có thể, các bản sao của các báo cáo kiểm tra liên quan nếu cơ quan có thẩm quyền cũng yêu cầu trong vòng ba tháng sau khi thay đổi cờ được thực hiện.
Quy định 5.1.4 - Kiểm tra và chế tài
1. Mỗi Quốc gia thành viên phải kiểm tra xác nhận, bằng một hệ thống phối hợp kiểm tra thường xuyên và có hiệu quả, giám sát và các biện pháp kiểm soát khác, rằng tàu mang cờ quốc gia của mình thỏa mãn các yêu cầu của Công ước này như thực thi trong các văn bản pháp luật và quy định quốc gia.
2. Các yêu cầu chi tiết liên quan đến hệ thống kiểm tra và tuân thủ nêu tại mục 1 của quy định này nằm trong Phần A của Bộ luật.
Tiêu chuẩn A5.1.4 - Kiểm tra và chế tài
1. Mỗi Quốc gia thành viên phải duy trì một hệ thống kiểm tra các điều kiện của thuyền viên trên tàu mang cờ quốc gia của mình bao gồm kiểm tra xác nhận rằng các biện pháp liên quan đến các điều kiện sống và làm việc nêu trong bản Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải, nếu có, được tuân thủ, và rằng các yêu cầu của Công ước này được thỏa mãn.
2. Cơ quan có thẩm quyền phải cử đủ số lượng thanh tra viên có chuyên môn để thực hiện các trách nhiệm của mình theo mục 1 của Tiêu chuẩn này. Nếu các tổ chức được công nhận đã được ủy quyền kiểm tra, Quốc gia thành viên phải yêu cầu người thực hiện kiểm tra phải có trình độ chuyên môn đảm bảo thi hành các nhiệm vụ đó và trao cho họ đủ thẩm quyền pháp luật để thực hiện các nhiệm vụ.
3. Phải có điều khoản thích hợp để đảm bảo rằng các thanh tra viên được đào tạo, đủ khả năng, các điều kiện tham khảo, quyền hạn, vị thế và sự độc lập cần thiết hoặc mong muốn để cho phép họ thực hiện kiểm tra xác nhận và đảm bảo tuân thủ các yêu cầu của mục 1 trong Tiêu chuẩn này.
4. Đợt kiểm tra phải được thực hiện theo các khoảng thời gian yêu cầu của Tiêu chuẩn A5.1.3, nếu phù hợp. Khoảng thời gian giữa hai đợt kiểm tra không quá ba năm.
5. Nếu một Quốc gia thành viên nhận được một khiếu nại mà xem xét là có cơ sở hoặc nhận được bằng chứng một tàu mang cờ quốc tịch của mình không tuân thủ các yêu cầu của Công ước hoặc có các khiếm khuyết nghiêm trọng trong khi thực hiện các biện pháp nêu tại bản Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải, Quốc gia thành viên phải thực hiện các bước cần thiết điều tra nguyên nhân và đảm bảo hành động khắc phục mọi khiếm khuyết đã phát hiện.
6. Có các luật thích hợp thi hành hiệu quả bởi mỗi Thành viên đảm bảo các thanh tra viên có vị thế và điều kiện làm việc độc lập với các thay đổi của chính phủ và các ảnh hưởng không phù hợp bên ngoài.
7. Các thanh tra viên, được cung cấp các hướng dẫn rõ ràng khi làm nhiệm vụ và giấy ủy nhiệm phù hợp, có quyền:
(a) lên tàu mang cờ của Thành viên.
(b) thực hiện mọi kiểm tra, thử hoặc yêu cầu mà họ coi là cần thiết nhằm thỏa mãn các tiêu chuẩn đã được tuân thủ nghiêm ngặt. và
(c) yêu cầu mọi khiếm khuyết phải khắc phục, nếu có bằng chứng các khiếm khuyết cấu thành một vi phạm nghiêm trọng các yêu cầu của Công ước này (gồm cả các các quyền của thuyền viên), hoặc xuất hiện một nguy cơ đáng kể ảnh hưởng đến an toàn, sức khoẻ hoặc an ninh của thuyền viên, cấm tàu rời cảng cho đến khi các hành động cần thiết được thực hiện.
8. Mọi hành động thực hiện theo mục 7 (c) của Tiêu chuẩn này phải phụ thuộc vào quyền phán quyết của toà án hoặc cơ quan chính quyền hành chính.
9. Các thanh tra viên phải thận trọng đưa ra ý kiến thay cho việc điều tra hoặc lập khuyến nghị nếu không có vi phạm rõ ràng các yêu cầu của công ước này ảnh hưởng đến an toàn, sức khoẻ hoặc an ninh của thuyền viên liên quan và nếu không có các vi phạm tương tự trước đó.
10. Các thanh tra viên phải xử lý bí mật nguồn tin về mọi cáo buộc hoặc khuyến nghị cho rằng có một nguy cơ hoặc khiếm khuyết liên quan đến các điều kiện làm việc và sống của thuyền viên hoặc một vi phạm pháp luật và các quy định và không báo cho chủ tàu, đại diện chủ tàu hoặc hoặc người khai thác tàu mà đợt kiểm tra được thực hiện bởi cáo buộc hoặc khiếu nại đó.
11. Các thanh tra viên không được giao các nhiệm vụ mà có thể, do số lượng hoặc bản chất của chúng, ngăn cản cản kiểm tra hiệu quả hoặc tổn hại đến ủy quyền của họ hoặc các quan hệ của họ với chủ tàu, thuyền viên và các bên liên quan khác. Đặc biệt, thanh tra viên:
(a) bị cấm không được có quyền lợi trực tiếp hay gián tiếp trong mọi hoạt động mà họ được giao nhiệm vụ kiểm tra. và
(b) tuân thủ nội quy hoặc biện pháp kỷ luật phù hợp, không tiết lộ, kể cả sau khi không còn công tác nữa, mọi bí mật thương mại hoặc các quy trình bí mật hoặc thông tin cá nhân của thuyền viên có thể có được trong khi họ làm nhiệm vụ.
12. Các thanh tra viên phải gửi báo cáo mỗi đợt kiểm tra cho cơ quan có thẩm quyền. Một bản sao báo cáo bằng tiếng Anh hoặc ngôn ngữ làm việc trên tàu được gửi cho thuyền trưởng và một bản sao khác được dán trên bảng thông báo của tàu để thuyền viên biết và, nếu được yêu cầu, gửi cho các đại diện của họ.
13. Cơ quan có thẩm quyền của mỗi Quốc gia thành viên phải lưu giữ các báo cáo về các điều kiện của thuyền viên trên các tàu mang cờ của mình. Cơ quan có thẩm quyền phải xuất bản báo cáo hàng năm về các hoạt động theo thời điểm phù hợp, không quá sáu tháng sau khi kết thúc năm.
14. Trong trường hợp điều tra một vụ tai nạn nghiêm trọng, phải gửi báo cáo tới cơ quan có thẩm quyền càng sớm càng tốt nhưng không quá một tháng sau khi có kết luận điều tra.
15. Khi kiểm tra hoặc thực hiện các biện pháp theo Tiêu chuẩn này, phải cố gắng tránh làm cho tàu bị lưu giữ hoặc trì hoãn một cách vô lý.
16. Phải bồi hoàn theo các luật quốc gia và quy định quốc gia đối với mọi tổn thất hoặc hư hại gây ra bởi cách làm trái với quyền hạn của thanh tra viên. Trách nhiệm dẫn chứng trong mỗi trường hợp phải thông qua khiếu nại.
17. Phạt hành chính và các biện pháp khắc phục thích đáng khác cho các vi phạm các yêu cầu của Công ước này (kể cả các quyền của thuyền viên) và đối với cản trở thanh tra viên thi hành nhiệm vụ của họ phải được mỗi Quốc gia thành viên quy định và chế tài hiệu quả.
Hướng dẫn B5.1.4 - Kiểm tra và chế tài
1. Cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan có liên quan toàn bộ hoặc từng phần đến việc kiểm tra các điều kiện sống và làm việc của thuyền viên phải có các nguồn lực cần thiết để thực hiện các chức năng của họ. Cụ thể là:
(a) mỗi Quốc gia thành viên phải thực hiện các biện pháp cần thiết để các nhà chuyên môn và chuyên gia kỹ thuật phù hợp có thể được triệu tập, khi cần thiết để hỗ trợ công việc của các thanh tra viên. và
(b) các thanh tra viên phải được cung cấp văn phòng làm việc bố trí tại nơi thuận tiện, thiết bị và các phương tiện giao thông phù hợp để thi hành hiệu quả nhiệm vụ của họ.
2. Cơ quan có thẩm quyền phải xây dựng một chính sách về tuân thủ và chế tài để đảm bảo tính thống nhất và hướng dẫn kiểm tra và các hành động chế tài liên quan đến Công ước này. Các bản sao của chính sách này được cung cấp cho tất cả các thanh tra viên và các quan chức thi hành pháp luật liên quan và công khai cho công chúng, các chủ tàu và thuyền viên.
3. Cơ quan có thẩm quyền phải xây dựng các quy trình đơn giản có thể nhận thông tin tin cậy về các vi phạm yêu cầu của Công ước này (kể cả các quyền của thuyền viên) trực tiếp từ thuyền viên hoặc từ các đại diện của thuyền viên, và cho phép thanh tra viên điều tra các vấn đề đó ngay lập tức, bao gồm:
(a) cho phép thuyền trưởng, thuyền viên hoặc đại diện của thuyền viên yêu cầu kiểm tra nếu họ thấy cần thiết. và
(b) cung cấp thông tin và thông báo kỹ thuật cho các chủ tàu, thuyền viên và các tổ chức liên quan như là phương tiện hiệu quả nhất thỏa mãn các yêu cầu của Công ước này và nâng cao các điều kiện trên tàu cho thuyền viên.
4. Các thanh tra viên phải được đào tạo đầy đủ và đủ số lượng để đảm bảo thi hành hiệu quả các nhiệm vụ của họ liên quan đến:
(a) tầm quan trọng của các nhiệm vụ mà các thanh tra viên phải thi hành, đặc biệt về số lượng, bản chất và kích thước của tàu được kiểm tra và số lượng và sự phức tạp của các điều khoản pháp luật phải tuân thủ.
(b) các nguồn thông tin cung cấp cho thanh tra viên. và
(c) các điều kiện thực tế để kiểm tra có hiệu quả.
5. Theo các điều kiện tuyển dụng của dịch vụ công có thể được quy định trong các luật và quy định quốc gia, thanh tra viên phải có chuyên môn và được đào tạo phù hợp để thi hành nhiệm vụ của họ và nếu có thể phải được đào tạo trong lĩnh vực hàng hải hoặc có kinh nghiệm là thuyền viên. Họ phải có kiến thức đầy đủ về các điều kiện sống và làm việc của thuyền viên và biết sử dụng tiếng Anh.
6. Phải có các biện pháp để cung cấp cho thanh tra viên các khoá đào tạo bổ sung phù hợp trong quá trình làm việc của họ.
7. Mọi thanh tra viên phải hiểu rõ các hoàn cảnh đợt kiểm tra phải được thực hiện, phạm vi kiểm tra phải được thực hiện trong các hoàn cảnh khác nhau cũng như phương pháp kiểm tra chung.
8. Thanh tra viên được cấp giấy phép thích hợp theo luật quốc gia phải có quyền hạn tối thiểu:
(a) tự do lên tàu và không thông báo trước. tuy nhiên, khi bắt đầu kiểm tra, thanh tra viên phải thông báo sự có mặt của họ cho thuyền trưởng hoặc người có trách nhiệm và, nếu phù hợp, cho các thuyền viên hoặc các đại diện của họ.
(b) đặt câu hỏi với thuyền trưởng, thuyền viên hoặc người bất kỳ khác, gồm chủ tàu hoặc đại diện của chủ tàu, về mọi vấn đề liên quan đến áp dụng các yêu cầu của các văn bản pháp luật và các quy định, với sự có mặt của nhân chứng bất kỳ được yêu cầu.
(c) yêu cầu xuất trình mọi sổ sách, nhật ký, đăng ký, giấy chứng nhận hoặc các tài liệu khác hoặc thông tin trực tiếp liên quan đến các vấn đề kiểm tra, để kiểm tra xác nhận phù hợp với các văn bản pháp luật và quy định quốc gia nhằm thực hiện công ước.
(d) bắt buộc niêm yết các thông báo được yêu cầu trong các văn bản pháp luật và các quy định quốc gia nhằm thực hiện Công ước này.
(e) lấy hoặc chuyển, cho mục đích phân tích, các mẫu sản phẩm, hàng hoá, nước uống, trang bị, vật liệu và các chất sử dụng hoặc xếp dỡ.
(f) sau khi kiểm tra, ngay lập tức thông báo cho chủ tàu, người khai thác tàu hoặc thuyền trưởng, các khiếm khuyết có thể ảnh hưởng đến sức khoẻ và an toàn của thủy thủ trên tàu.
(g) cảnh báo cho cơ quan có thẩm quyền và, nếu có thể, tổ chức được công nhận khiếm khuyết hoặc sai phạm bất kỳ không nêu cụ thể trong các văn bản pháp luật hoặc các quy định hiện có. và đề xuất với họ nhằm sửa đổi các văn bản pháp luật hoặc quy định. và
(h) thông báo cho cơ quan có thẩm quyền mọi thương tích hoặc bệnh nghề nghiệp ảnh hưởng đến thuyền viên trong các trường hợp đó theo cách thức như quy định tại các luật hoặc các quy định.
9. Nếu một mẫu thử nêu tại mục 8(e) của Hướng dẫn này được lấy hoặc chuyển đi, chủ tàu hoặc đại diện chủ tàu, và nếu có thể một thuyền viên, phải được thông báo hoặc phải có mặt tại thời điểm mẫu được lấy hoặc mang đi. Số lượng một mẫu đó phải được thanh tra viên ghi chép phù hợp.
10. Cơ quan có thẩm quyền của mỗi Quốc gia thành viên xuất bản báo cáo hàng năm các tàu mang cờ của họ, bao gồm:
(a) một danh mục các văn bản pháp luật và các quy định hiện hành liên quan đến các điều kiện làm việc và sống của thuyền viên và mọi sửa đổi, bổ sung có hiệu lực trong năm.
(b) các chi tiết tổ chức của hệ thống kiểm tra.
(c) thống kê tàu hoặc các hạng mục khác phải kiểm tra và tàu và các hạng mục khác thực tế đã kiểm tra.
(d) các thông về tất cả thuyền viên là đối tượng của các văn bản pháp luật và quy định quốc gia.
(e) thống kê và thông tin về các vi phạm pháp luật, các biện pháp trừng phạt và các trường hợp lưu giữ tàu. và
(f) thống kê báo cáo thương tích và bệnh nghề nghiệp ảnh hưởng đến thuyền viên.
Quy định 5.1.5 - Các thủ tục khiếu nại trên tàu
1. Mỗi Quốc gia thành viên phải yêu cầu các tàu mang cờ của mình có trên tàu các quy trình công bằng, hiệu quả và khẩn trương xử lý các khiếu nại của thuyền viên về các vi phạm yêu cầu của Công ước này (kể cả quyền của thuyền viên).
2. Mỗi Quốc gia thành viên phải cấm và xử phạt mọi hình thức ngược đãi thuyền viên đưa ra khiếu nại.
3. Các điều khoản của Quy định này và các phần liên quan của Bộ luật không ngăn cản thuyền viên có quyền tìm kiếm cách thức xử lý thông qua bất kể các phương tiện luật pháp nào mà họ xem là phù hợp.
Tiêu chuẩn A5.1.5 - Các quy trình khiếu nại trên tàu
1. Không mâu thuẫn với phạm vi rộng hơn có thể được đưa ra trong các luật hoặc các quy định quốc gia hoặc các thoả ước tập thể, các quy trình trên tàu có thể được thuyền viên sử dụng để đưa ra các khiếu nại liên quan đến bất kỳ vấn đề nào mà được cho là cấu thành vi phạm yêu cầu của Công ước này (kể cả các quyền của thuyền viên).
2. Mỗi Quốc gia thành viên phải đảm bảo, các luật hoặc các quy định của mình, phù hợp với các quy trình khiếu nại trên tàu thỏa mãn các yêu cầu của Quy định 5.1.5. Các quy trình đó phải đưa ra cách thức giải quyết các khiếu nại ở mức thấp nhất có thể. Tuy vậy, trong mọi trường hợp, thuyền viên có quyền khiếu nại trực tiếp tới thuyền trưởng và, nếu họ thấy cần thiết, các cơ quan có thẩm quyền bên ngoài.
3. Các quy trình khiếu nại trên tàu gồm quyền của thuyền viên được giúp đỡ hoặc đại diện trong quá trình xử lý các khiếu nại, cũng như các bảo vệ chống lại khả năng ngược đãi thuyền viên đưa ra khiếu nại. Thuật ngữ “ngược đãi” là mọi hành động xấu được bất kỳ người nào thực hiện đối với một thuyền viên đưa ra một khiếu nại thể hiện không hài lòng hoặc cố tình làm hại.
4. Ngoài một bản sao thỏa thuận tuyển dụng của thuyền viên, mọi thuyền viên phải được cung cấp một bản sao các quy trình khiếu nại trên tàu. Các quy trình này gồm thông tin liên lạc với cơ quan có thẩm quyền của Quốc gia tàu treo cờ, nếu không có, của quốc gia thuyền viên cư trú, và tên của thuyền viên trên tàu, trên cơ sở bí mật, tư vấn cho thuyền viên về các khiếu nại của họ hoặc hỗ trợ thuyền viên theo các quy trình khiếu nại trên tàu.
Hướng dẫn B5.1.5 - Các quy trình khiếu nại trên tàu
1. Theo sự điều chỉnh của mọi điều khoản liên quan của một thoả ước tập thể hiện hành, cơ quan có thẩm quyền phải, tham vấn với các tổ chức của chủ tàu và thuyền viên, đưa ra một mô hình công bằng, mau lẹ và lập hồ sơ phù hợp trên tàu các quy trình giải quyết khiếu nại đối với tất cả các tàu mang cờ của Quốc gia thành viên. Khi xây dựng các quy trình này phải xem xét các vấn đề sau đây:
(a) nhiều khiếu nại có thể liên quan đặc biệt đến những cá nhân với người được nêu trong khiếu nại hoặc thậm chí cả thuyền trưởng. Trong mọi trường hợp thuyền viên có thể trực tiếp khiếu nại tới thuyền trưởng và cơ quan bên ngoài. và
(b) để tránh ngược đãi thuyền viên đưa ra các khiếu nại liên quan đến các quy định của Công ước này, các quy trình phải khuyến khích bổ nhiệm một người trên tàu có thể tư vấn cho thuyền viên các quy trình hiện hành và, nếu được thuyền viên khiếu nại yêu cầu, tham dự các cuộc họp liên quan đến khiếu nại.
2. Tối thiểu, các quy trình thảo luận trong khi tư vấn nêu tại mục 1 của Hướng dẫn này phải gồm có:
(a) các khiếu nại phải được thông báo cho trưởng bộ phận của thuyền viên đưa ra khiếu nại hoặc sĩ quan quản lý thuyền viên.
(b) trưởng bộ phận hoặc sĩ quan quản lý phải xử lý các vấn đề trong giới hạn thời gian quy định phù hợp với thực tế của các vấn đề liên quan.
(c) nếu trưởng bộ phận hoặc sĩ quan cấp trên không thể giải quyết thoả đáng khiếu nại của thuyền viên, thuyền viên có thể chuyển đến thuyền trưởng, giải quyết vấn đề với tư cách cá nhân.
(d) thuyền viên luôn có quyền được thuyền viên khác được hộ tống và được đại diện bởi thuyền viên khác do họ lựa chọn trên tàu.
(e) mọi khiếu nại và quyết định về khiếu nại phải được ghi chép và một bản sao được cấp cho thuyền viên liên quan.
(f) nếu một khiếu nại không thể giải quyết được trên tàu, vụ việc được chuyển về bờ cho chủ tàu, có một thời gian phù hợp để xử lý, nếu phù hợp, tham vấn thuyền viên liên quan hoặc bất kỳ người nào thuyền viên chọn là đại diện. và
(g) trong mọi trường hợp, thuyền viên có quyền gửi khiếu nại của họ trực tiếp cho thuyền trưởng và chủ tàu và các cơ quan có thẩm quyền.
Quy định 5.1.6 - Tai nạn hàng hải
1. Mỗi Quốc gia thành viên phải tổ chức điều tra chính thức với các tai nạn hàng hải nghiêm trọng, dẫn đến thương tích hoặc tử vong, liên quan đến một tàu mang cờ của mình. Báo cáo cuối cùng của một điều tra phải công khai.
2. Các Quốc gia thành viên phải hợp tác với nhau tạo điều kiện điều tra các tai nạn hàng hải nghiêm trọng nêu tại mục 1 của Quy định này.
Tiêu chuẩn A5.1.6 - Tai nạn hàng hải
(không có quy định)
Hướng dẫn B5.1.6 - Tai nạn hàng hải
(không có quy định)
Quy định 5.2 - Trách nhiệm của Quốc gia có cảng
Mục đích: cho phép mỗi Quốc gia thành viên thực thi các trách nhiệm của mình trong phạm vi Công ước này liên quan đến hợp tác quốc tế về thực hiện và tuân thủ các tiêu chuẩn của Công ước đối với các tàu nước ngoài
Quy định 5.2.1 - Kiểm tra tại cảng
1. Mọi tàu nước ngoài, trên tuyến đường thương mại hoặc lý do khai thác, ghé vào cảng của một Quốc gia thành viên có thể phải chịu kiểm tra phù hợp với mục 4 Điều V với mục đích xem xét sự phù hợp với các yêu cầu của Công ước (kế cả các quyền của thuyền viên) về các điều kiện làm việc và sống của thuyền viên trên tàu.
2. Mỗi Thành viên phải chấp nhận giấy chứng nhận lao động hàng hải và bản Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải theo yêu cầu của Quy định 5.1.3 nếu chứng tỏ sơ bộ phù hợp với các yêu cầu của Công ước này (kể cả các quyền của thuyền viên). Theo đó, kiểm tra tại cảng phải, ngoại trừ các trường hợp đặc biệt quy định tại Bộ luật, được giới hạn ở mức xem xét giấy chứng nhận và bản Tuyên bố.
3. Kiểm tra tại cảng phải được thực hiện bởi những người được ủy quyền phù hợp với các quy định của Bộ luật và các hệ thống quốc tế áp dụng khác quản trị các đợt kiểm tra của kiểm soát của Quốc gia có cảng của Thành viên. Mọi kiểm tra như vậy được giới hạn kiểm tra xác nhận vấn đề được kiểm tra phù hợp với các yêu cầu nêu tại các Điều và các Quy định của Công ước này và chỉ tại Phần A của Bộ luật.
4. Các kiểm tra có thể được thực hiện phù hợp với Quy định này dựa vào một hệ thống kiểm tra và theo dõi hiệu quả của quốc gia có cảng trợ giúp đảm bảo các điều kiện làm việc và sống của thuyền viên trên tàu đang vào một cảng của Thành viên liên quan thỏa mãn các yêu cầu của Công ước này (kể cả các quyền của thuyền viên).
5. Thông tin về hệ thống nêu tại mục 4 của Quy định này, gồm có phương pháp đánh giá tính hiệu quả của nó, được ghi vào báo cáo của Thành viên theo điều 22 của Hiến chương.
Tiêu chuẩn A5.2.1 - Kiểm tra tại cảng
1. Khi một người được ủy quyền, lên tàu thực hiện kiểm tra và yêu cầu, nếu phù hợp, giấy chứng nhận lao động hàng hải và bản Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải, phát hiện:
(a) các tài liệu yêu cầu không được trình hoặc lưu giữ hoặc bảo quản tin cậy hoặc các tài liệu đưa ra không có thông tin được yêu cầu bởi Công ước này hoặc không có hiệu lực. hoặc
(b) có các bằng chứng rõ ràng tin rằng các điều kiện làm việc và sống của thuyền viên trên tàu không thỏa mãn các yêu cầu của Công ước
(c) có bằng chứng xác đáng tin rằng tàu đã đổi cờ với mục đích tránh thực hiện Công ước này. hoặc
(d) có một khiếu nại cho rằng các điều kiện sống và làm việc cụ thể trên tàu không thỏa mãn yêu cầu của Công ước này.
phải thực hiện một đợt kiểm tra chi tiết hơn để đảm bảo các điều kiện làm việc và sống trên tàu. Phải kiểm tra như vậy trong mọi trường hợp mà các điều kiện làm việc và sống được tin hoặc cho rằng vi phạm gây ra mối nguy hiểm rõ ràng cho an toàn, sức khoẻ hoặc an ninh của thuyền viên hoặc khi người kiểm tra được ủy quyền có các bằng chứng tin rằng mọi khiếm khuyết vi phạm nghiêm trọng các yêu cầu của Công ước này (kể cả các quyền của thuyền viên).
2. Nếu thực hiện kiểm tra chi tiết hơn đối với một tàu nước ngoài tại cảng của một Thành viên bởi thanh tra viên được ủy quyền trong các trường hợp nêu tại tiểu mục (a), (b) hoặc (c) của mục 1 Tiêu chuẩn này, về nguyên tắc phải kiểm tra toàn bộ các vấn đề nêu tại Phụ chương A5-III.
3. Trong trường hợp một khiếu nại như nêu tại mục 1 (d) của Tiêu chuẩn này, Nói chung phải kiểm tra giới hạn các vấn đề thuộc khiếu nại, mặc dù một khiếu nại, hoặc điều tra khiếu nại, có thể cung cấp các bằng chứng rõ ràng cho kiểm tra chi tiết hơn phù hợp với mục 1(b) của Tiêu chuẩn này. Trong mục 1(d) của Tiêu chuẩn này, “khiếu nại” là thông tin được một thuyền viên, cơ quan chuyên môn, hiệp hội, liên minh thương mại hoặc, nói chung, cá nhân bất kỳ quan tâm đến an toàn của tàu, kể cả quan tâm đến các nguy cơ về sức khoẻ hoặc an toàn cho thuyền viên trên tàu đưa ra.
4. Nếu, sau khi thực hiện kiểm tra chi tiết hơn, các điều kiện làm việc và sống trên tàu vẫn chưa thỏa mãn các yêu cầu của Công ước này, người kiểm tra được ủy quyền phải đưa vào lưu ý các khiếm khuyết cho thuyền trưởng, với các thời hạn yêu cầu phải khắc phục. Trong trường hợp người kiểm tra được ủy quyền cho rằng các khiếm khuyết đó là đáng kể, hoặc liên quan đến một khiếu nại phù hợp với mục 3 của Tiêu chuẩn này, người kiểm tra được ủy quyền phải đưa các khiếm khuyết vào lưu ý cho các tổ chức phù hợp của chủ tàu và thuyền viên của Thành viên kiểm tra, và có thể:
(a) thông báo cho đại diện của Quốc gia có tàu mang cờ.
(b) cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền của cảng tàu ghé tiếp theo thông tin liên quan.
5. Thành viên nơi kiểm tra thực hiện có quyền chuyển một bản sao báo cáo của thanh tra viên, kèm theo mọi thông tin trả lời nhận được từ các cơ quan có thẩm quyền của Quốc gia có tàu mang cờ trong thời hạn quy định, tới Tổng Giám đốc Cơ quan lao động quốc tế với quan điểm hành động này có thể phù hợp và thiết thực đảm bảo biên bản có thông tin đó và đưa vào lưu ý cho các bên liên quan.
6. Nếu, sau khi thanh tra viên được ủy quyền kiểm tra chi tiết hơn, tàu vẫn chưa thỏa mãn các yêu cầu của Công ước này và:
(a) các điều kiện trên tàu có nguy hiểm rõ ràng đến an toàn, sức khoẻ hoặc an ninh của thuyền viên. hoặc
(b) sự không phù hợp tạo ra một vi phạm nghiêm trọng hoặc lặp lại các yêu cầu của Công ước này (kể cả các quyền của thuyền viên).
thanh tra viên được ủy quyền phải thực hiện các bước đảm bảo tàu không hành trình được cho đến khi các sự không phù hợp thuộc phạm vi tiểu mục (a) hoặc (b) của mục này được khắc phục hoặc cho đến khi thanh tra viên được ủy quyền chấp nhận kế hoạch hành động khắc phục các sự không phù hợp đó và thỏa mãn rằng kế hoạch sẽ được thực hiện kịp thời. Nếu không cho tàu hành trình, người kiểm tra được ủy quyền phải thông báo cho Quốc gia có tàu mang cờ và mời một đại diện Quốc gia có tàu mang cờ có mặt, nếu có thể, yêu cầu Quốc gia có tàu mang cờ trả lời trong thời hạn ấn định. Người kiểm tra được ủy quyền cũng phải thông báo khuyến nghị cho các tổ chức của chủ tàu và thuyền viên phù hợp tại Quốc gia có cảng mà kiểm tra thực hiện.
7. Mỗi Thành viên phải đảm bảo người kiểm tra được ủy quyền của mình được hướng dẫn, các hình thức nêu tại Phần B của Bộ luật, là các tình huống dẫn đến lưu giữ tàu nêu tại mục 6 của Tiêu chuẩn này.
8. Khi thực thi trách nhiệm theo Tiêu chuẩn này, mỗi Thành viên phải cố gắng hết sức tránh tàu bị lưu giữ hoặc chậm trễ. Nếu một tàu bị lưu giữ hoặc chậm trễ không chính đáng, phải bồi thường cho mọi tổn thất hoặc hư hỏng mà tàu phải chịu. Trách nhiệm dẫn chứng trong từng trường hợp thuộc người thưa kiện.
Hướng dẫn B5.2.1 - Kiểm tra tại cảng
1. Cơ quan có thẩm quyền phải xây dựng một chính sách kiểm tra đối với các thanh tra viên được ủy quyền kiểm tra theo Quy định 5.2.1. Mục tiêu của chính sách đảm bảo nhất quán và hướng dẫn các hoạt động kiểm tra và tuân thủ khác liên quan đến các yêu cầu của Công ước này (kể cả các quyền của thuyền viên). Bản sao chính sách này phải cung cấp cho tất cả các thanh tra viên được ủy quyền và công khai cho các chủ tàu và thuyền viên.
2. Xây dựng một chính sách liên quan đến các tình huống ra lệnh lưu giữ tàu theo Tiêu chuẩn A5.2.1. mục 6, của cơ quan có thẩm quyền phải xem xét, đối với các vi phạm nêu tại Tiêu chuẩn A5.2.1, mục 6(b), tính nghiêm trọng có thể do bản chất của vi phạm. Điều này liên quan đặc biệt đến các trường hợp vi phạm quyền và nguyên tắc của thuyền viên hoặc các quyền lao động và xã hội của thuyền viên nêu tại các Điều III và IV. Ví dụ, sử dụng người lao động chưa đến tuổi phải được xem là một vi phạm nghiêm trọng thậm chí nếu chỉ có một người như vậy trên tàu. Trong các trường hợp khác, số khiếm khuyết khác nhau phát hiện trong một đợt kiểm tra cụ thể phải được xem xét: ví dụ, một số trường hợp khiếm khuyết liên quan đến sinh hoạt hoặc hoặc cung cấp và chế biến thực phẩm không đe doạ an toàn hoặc sức khoẻ có thể cần thiết trước khi coi chúng dẫn đến một vi phạm nghiêm trọng.
3. Các Thành viên phải hợp tác với nhau tới mức tối đa có thể thông qua các hướng dẫn thỏa thuận quốc tế về các chính sách kiểm tra, đặc biệt liên quan đến các tình huống ra lệnh lưu giữ tàu.
Quy định 5.2.2 - Quy trình giải quyết khiếu nại của thuyền viên trên bờ
1. Mỗi Thành viên phải đảm bảo thuyền viên trên tàu ghé vào một cảng thuộc chủ quyền của Thành viên tố cáo có một vi phạm đối với các yêu cầu của Công ước này (kể cả các quyền của thuyền viên) có quyền đưa ra khiếu nại như vậy nhằm tạo điều kiện cho một biện pháp khắc phục kịp thời và thực tế.
Tiêu chuẩn A5.2.2 - Quy trình giải quyết khiếu nại của thuyền viên trên bờ
1. Một khiếu nại của một thuyền viên trên tàu tố cáo vi phạm các yêu cầu của Công ước này (kể cả các quyền của thuyền viên) có thể được báo cho một thanh tra viên được ủy quyền tại cảng mà tàu ghé vào. Trong các trường hợp đó, thanh tra viên được ủy quyền phải tiến hành một cuộc điều tra ban đầu.
2. Nếu phù hợp, tuỳ theo bản chất của khiếu nại, điều tra ban đầu phải xem xét các thủ tục khiếu nại trên tàu theo Quy định 5.1.5 đã được tìm hiểu hay chưa. Thanh tra viên được ủy quyền có thể tiến hành kiểm tra chi tiết hơn phù hợp với Tiêu chuẩn A5.2.1.
3. Thanh tra viên được ủy quyền phải, nếu có thể, tìm kiếm biện pháp giải quyết khiếu nại từ tàu.
4. Trong trường hợp mà điều tra hoặc kiểm tra quy định theo Tiêu chuẩn này phát hiện một sự không phù hợp thuộc phạm vi mục 6 của Tiêu chuẩn A5.2.1, phải áp dụng các quy định của mục đó.
5. Nếu không áp dụng các điều khoản của mục 4 Tiêu chuẩn này, và khiếu nại chưa được giải quyết tại tàu, thanh tra viên được ủy quyền phải thông báo ngay cho Quốc gia có tàu mang cờ, tìm kiếm, trong một thời hạn ấn định, một kế hoạch hành động khắc phục.
6. Nếu khiếu nại chưa được giải quyết sau khi thực hiện hành động phù hợp với mục 5 của Tiêu chuẩn này, Quốc gia có cảng phải chuyển một bản sao báo cáo của thanh tra viên được ủy quyền cho Tổng Giám đốc. Báo cáo phải kèm theo bất kỳ phản hồi nào nhận được trong thời hạn ấn định từ cơ quan có thẩm quyền của Quốc gia có tàu mang cờ. Các tổ chức phù hợp của chủ tàu và thuyền viên tại Quốc gia có cảng phải được thông báo tương tự. Ngoài ra, các thống kê và thông tin liên quan đến khiếu nại đã giải quyết phải được Quốc gia có cảng gửi thường xuyên cho Tổng Giám đốc. Việc gửi thống kê và báo cáo đó nhằm mục đích, làm cơ sở cho hành động nếu có thể được xem xét phù hợp và thiết thực, một bản về thông tin lưu ý cho các bên, gồm các tổ chức của chủ tàu và thuyền viên, có thể liên quan đến lợi ích của chính họ với các quy trình hỗ trợ liên quan.
7. Phải thực hiện các bước phù hợp bảo mật các khiếu nại của thuyền viên.
Hướng dẫn B.5.2.2 - Quy trình giải quyết khiếu nại của thuyền viên trên bờ
1. Nếu một khiếu nại nêu tại Tiêu chuẩn A5.2.2 được một thanh tra viên được ủy quyền giải quyết, trước hết người đó phải kiểm tra có hay không bản chất chung liên quan đến tất cả thuyền viên trên tàu, hoặc một nhóm thuyền viên, hoặc chỉ liên quan đến một cá nhân.
2. Nếu khiếu nại có bản chất chung, phải xem xét thực hiện một kiểm tra chi tiết hơn phù hợp với Tiêu chuẩn A5.2.1.
3. Nếu khiếu nại liên quan đến một trường hợp cá nhân, phải tiến hành kiểm tra các kết quả của mọi quy trình khiếu nại giải quyết khiếu nại trên tàu. Nếu các quy tình đó chưa được dùng đến, người kiểm tra được ủy quyền phải gợi ý cho người khiếu nại lợi dụng mọi quy trình có thể sử dụng được đó. Phải có những lý xác đáng xem xét một khiếu nại trước khi bất kỳ quy trình nào được sử dụng. Những lý do này bao gồm sự không đầy đủ, làm chậm trễ không thích đáng, các quy trình nội bộ hoặc lo sợ trả đũa việc khiếu nại của thuyền viên.
4. Khi điều tra một khiếu nại bất kỳ, người kiểm tra được ủy quyền phải cung cấp cho thuyền trưởng, chủ tàu hoặc những người bất kỳ khác liên quan đến khiếu nại một cơ hội phù hợp trình bày quan điểm của họ.
5. Trong trường hợp Quốc gia có tàu mang cờ chứng tỏ, trả lời thông báo của Quốc gia có cảng phù hợp với mục 5 Tiêu chuẩn A5.2.2, cho biết họ sẽ giải quyết vấn đề, và có các quy trình hiệu quả đối với mục đích này và đề xuất một kế hoặc hành động có thể chấp nhận, thanh tra viên được ủy quyền có thể dừng mọi công việc liên quan đến khiếu nại.
Quy định 5.3 - Trách nhiệm của cung ứng lao động
Mục đích: Đảm bảo mỗi Thành viên thực thi các trách nhiệm của mình phù hợp với Công ước liên quan đến tuyển dụng và cung ứng thuyền viên và bảo vệ xã hội đối với thuyền viên
1. Không tác động đến nguyên tắc thuộc về trách nhiệm của mỗi Thành viên đối với các điều kiện sống và làm việc trên các tàu mang cờ của họ, Thành viên cũng phải có trách nhiệm đảm bảo thực hiện các yêu cầu của Công ước này về tuyển dụng và cung ứng thuyền viên cũng như bảo vệ an sinh xã hội cho thuyền viên mang quốc tịch hoặc cư trú hoặc định cư trong phạm vi lãnh thổ của mình, trong phạm vi trách nhiệm được quy định trong Công ước này.
2. Các yêu cầu chi tiết thực hiện mục 1 của Quy định này nêu tại Bộ luật.
3. Mỗi Thành viên phải thiết lập một hệ thống kiểm tra và theo dõi hiệu quả việc tuân thủ các trách nhiệm cung ứng lao động của mình theo phạm vi Công ước này.
4. Thông tin liên quan đến hệ thống nêu tại mục 3 của Quy định này, gồm cả phương pháp đánh giá hiệu quả của nó, được đưa vào các báo cáo của Thành viên theo điều 22 của Hiến chương.
Tiêu chuẩn A5.3 - Trách nhiệm của cung ứng lao động
1. Mỗi Thành viên phải tuân thủ các yêu cầu của Công ước này liên quan đến hoạt động và thực tế của các dịch vụ tuyển dụng và cung ứng thành lập trong lãnh thổ của mình bằng một hệ thống kiểm tra và theo dõi các quy trình pháp luật đối với các vi phạm cấp phép hoặc các yêu cầu hoạt động khác nêu tại Tiêu chuẩn A1.4.
Hướng dẫn B5.3 - Trách nhiệm của cung ứng lao động
1. Các dịch vụ tư nhân tuyển dụng và cung ứng thuyền viên thành lập trong lãnh thổ Thành viên và đảm bảo sự phục vụ của một thuyền viên đối với một chủ tàu, bất kể nơi nào, được yêu cầu đảm đương các nghĩa vụ đảm bảo chủ tàu thực hiện đúng các điều kiện trong thỏa thuận tuyển dụng của họ đối với thủy thủ.

Từ khóa: Thông tư 45/2013/TT-BGTVT, Thông tư số 45/2013/TT-BGTVT, Thông tư 45/2013/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải, Thông tư số 45/2013/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải, Thông tư 45 2013 TT BGTVT của Bộ Giao thông vận tải, 45/2013/TT-BGTVT

File gốc của Thông tư 45/2013/TT-BGTVT quy định về thủ tục cấp, phê duyệt, thu hồi Bản công bố phù hợp Lao động hàng hải và Giấy chứng nhận Lao động hàng hải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành đang được cập nhật.

Lao động

  • Công văn 2241/TCGDNN-VP năm 2021 về tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thông, tư vấn tuyển sinh, hướng nghiệp do Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp ban hành
  • Hướng dẫn 33/HD-TLĐ năm 2021 về tiêu chí thi đua và khen thưởng Phong trào thi đua "Công nhân, viên chức, lao động nỗ lực vượt khó, sáng tạo, quyết tâm chiến thắng đại dịch COVID-19" do Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành
  • Công văn 3416/UBND-KGVX năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp do Thành phố Hà Nội ban hành
  • Nghị quyết 126/NQ-CP năm 2021 sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 68/NQ-CP về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
  • Công văn 2161/TCGDNN-KHTC năm 2021 về cung cấp thông tin xây dựng bản đồ số phục vụ xây dựng quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp do Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp ban hành
  • Quyết định 26/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 01/2018/QĐ-UBND Quy định chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tiếp nhận lao động vào đào tạo nghề và giải quyết việc làm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
  • Công văn 3252/UBND-ĐT năm 2021 về tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động di chuyển, khôi phục sản xuất, kinh doanh an toàn do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
  • Quyết định 3309/QĐ-TLĐ năm 2021 về hỗ trợ bữa ăn dinh dưỡng cho đoàn viên người lao động đang thực hiện "1 cung đường 2 điểm đến" của doanh nghiệp tại địa bàn các tỉnh, thành phố thực hiện giãn cách theo Chỉ thị 15/CT-TTg và Chỉ thị 16/CT-TTg do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
  • Kế hoạch 230/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình "Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2022-2027"
  • Công văn 7009/VPCP-KGVX năm 2021 về đề xuất các giải pháp hỗ trợ người lao động trong ngành công nghiệp do Văn phòng Chính phủ ban hành

Thông tư 45/2013/TT-BGTVT quy định về thủ tục cấp, phê duyệt, thu hồi Bản công bố phù hợp Lao động hàng hải và Giấy chứng nhận Lao động hàng hải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Bộ Giao thông vận tải
Số hiệu 45/2013/TT-BGTVT
Loại văn bản Thông tư
Người ký Đinh La Thăng
Ngày ban hành 2013-11-19
Ngày hiệu lực 2014-01-05
Lĩnh vực Lao động
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Công ước Lao động Hàng hải 2006

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu