Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Lao động » Thông tư 15/2006/TT-BLĐTBXH
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 15/2006/TT-BLĐTBXH

Hà Nội, ngày 25 tháng 09 năm 2006 

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 181/2006/QĐ-TTG NGÀY 9 THÁNG 8 NĂM 2006 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC

Căn cứ Quyết định số 181/2006/QĐ-TTg ngày 9 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tiền lương đối với Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG.

Đối tượng áp dụng là viên chức quản lý và người lao động làm việc tại Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước, bao gồm:

1. Thành viên Hội đồng quản trị, Thành viên Ban kiểm soát Tổng công ty;

2. Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng Tổng công ty (không kể Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng làm việc theo hợp đồng);

3. Trưởng phòng, phó trưởng phòng Tổng công ty; Giám đốc, Phó giám đốc và Kế toán trưởng các công ty thành viên; Trưởng, phó trưởng các Chi nhánh và Văn phòng đại diện trực thuộc Tổng công ty;

4. Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 9 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động;

II. CHUYỂN XẾP LƯƠNG.

Việc chuyển xếp lương theo thang lương, bảng lương quy định tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ được quy định như sau:

1. Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng Tổng công ty được xếp lương theo bảng lương của thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị và bảng lương của Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng công ty nhà nước hạng đặc biệt.

Riêng đối với thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, nếu giữ chức vụ Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị thì xếp vào bậc 2 của thành viên Hội đồng quản trị và khi đủ điều kiện nâng bậc lương thì được vận dụng xếp vào bậc 1/2 của chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty.

2. Giám đốc, Phó giám đốc và Kế toán trưởng các công ty thành viên (hạch toán độc lập và hạch toán phụ thuộc) xếp lương theo hạng công ty (từ hạng I đến hạng III), bảng lương của Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng.

Trong thời gian chưa xây dựng được tiêu chuẩn xếp hạng, tạm thời xếp lương theo công ty nhà nước hạng II hoặc hạng III theo quy định tại điểm a, khoản 1, mục II Thông tư số 23/2005/TTLT-BLĐTTBXH-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính.  

3. Việc chuyển xếp lương đối với các chức danh quy định tại khoản 1 và 2, mục II Thông tư này thực hiện theo quy định tại mục III Thông tư số 23/2005/TTLT-BLĐTTBXH-BTC nêu trên.

4. Các thành viên không chuyên trách Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát (không kể Trưởng Ban kiểm soát) được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc theo quy định tại Thông tư số 03/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005 của  Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

5. Trưởng phòng, phó trưởng phòng; Thành viên Ban kiểm soát (không kể Trưởng ban kiểm soát); Trưởng, phó trưởng các Chi nhánh và Văn phòng đại diện trực thuộc Tổng công ty; Viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, nhân viên thừa hành phục vụ căn cứ vào công việc được giao, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ viên chức, nhân viên để xếp lương vào ngạch, bậc theo bảng lương viên chức chuyên môn, nghiệp vụ và bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ.

Trưởng phòng, phó trưởng phòng; Trưởng, phó trưởng các Chi nhánh và Văn phòng đại diện trực thuộc Tổng công ty còn được hưởng phụ cấp giữ chức vụ trưởng phòng, phó trưởng phòng công ty nhà nước hạng đặc biệt.

6. Công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất kinh doanh, căn cứ vào công việc được giao, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân để xếp lương tương ứng vào bậc của các thang lương, bảng lương cho phù hợp với công việc đảm nhận.

7. Đối với người lao động làm việc ở khu vực khác chuyển đến làm việc tại Tổng công ty, việc chuyển xếp lương theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, mục II Thông tư số 19/2000/TT-BLĐTBXH ngày 7 tháng 8 năm 2000 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.

III. QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG VÀ THU NHẬP:

Việc quản lý tiền lương và thu nhập được quy định như sau:

1. Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Tổng công ty; Giám đốc các công ty thành viên hạch toán độc lập áp dụng chế độ tiền lương, tiền thưởng và chế độ trách nhiệm theo quy định tại Nghị định số 207/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ và Thông tư số 08/2005/TT-BLĐTBXH ngày 5 tháng 01 năm 2005 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.

2. Thành viên Ban kiểm soát (không kể Trưởng ban Kiểm soát), Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng Tổng công ty; Phó giám đốc và Kế toán trưởng các công ty thành viên hạch toán độc lập; Giám đốc, Phó giám đốc và Kế toán trưởng các công ty thành viên hạch toán phụ thuộc và Trưởng, Phó trưởng các chi nhánh, văn phòng đại diện trực thuộc Tổng công ty và người lao động làm việc theo hợp đồng lao động áp dụng quản lý lao động, tiền lương và thu nhập theo quy định tại Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ và Thông tư số 07/2005/TT-BLĐTBXH ngày 5 tháng 01 năm 2005 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.

3. Trong 2 năm từ 2006 đến 2007, quỹ tiền lương hàng năm được quy định như sau:

a) Quỹ tiền lương của các chức danh tại khoản 2, mục III Thông tư này không theo đơn giá tiền lương, mà được xác định trên cơ sở số lao động (quỹ tiền lương kế hoạch được xác định theo số lao động kế hoạch, quỹ tiền lương thực hiện được xác định theo số lao động thực tế sử dụng bình quân), hệ số lương và phụ cấp lương bình quân, mức lương tối thiểu chung và hệ số điều chỉnh tăng thêm trước ngày 01 tháng 10 năm 2006 không quá 2 lần so với mức lương tối thiểu chung quy định tại Điều 4 Nghị định số 206/2004/NĐ-CP nêu trên, từ ngày 01 tháng 10 năm 2006 trở đi không quá 1,34 lần so với mức lương tối thiểu chung quy định tại Điều 4 Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ.

Số lao động kế hoạch và số lao động thực tế sử dụng bình quân được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 06/2005/TT-BLĐTBXH ngày 5 tháng 01 năm 2005 và Thông tư số 08/1998/TT-BLĐTBXH ngày 5 tháng 5 năm 1998 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.

b) Quỹ tiền lương của các chức danh tại khoản 1, mục III Thông tư này được xác định theo quy định tại Nghị định số 207/2004/NĐ-CP và Thông tư số 08/2005/TT-BLĐTBXH nêu trên.

c) Khi áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm để tính quỹ tiền lương năm 2006 và năm 2007 chưa tính đến các điều kiện về năng suất lao động và lợi nhuận quy định tại Điều 4 Nghị định số 206/2004/NĐ-CP nêu trên.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước có trách nhiệm:

a) Quyết định chuyển xếp lương đối với Tổng giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng, thành viên Ban kiểm soát Tổng công ty (không kể Trưởng ban Kiểm soát), Giám đốc, Phó giám đốc và Kế toán trưởng các công ty thành viên và người lao động làm việc theo hợp đồng lao động;

b) Đề nghị Bộ Tài chính quyết định xếp lương đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị Tổng công ty;

c) Xây dựng quỹ tiền lương kế hoạch theo quy định tại khoản 3, mục III Thông tư này, gửi Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính thẩm định trước khi thực hiện;

d) Xây dựng đơn giá tiền lương và quỹ tiền lương của Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Tổng công ty và Giám đốc các công ty thành viên hạch toán độc lập, báo cáo Liên Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính thẩm định từ năm 2008 trở đi.

đ) Xây dựng tiêu chuẩn xếp hạng theo hướng dẫn tại Thông tư số 23/2005/TTLT-BLĐTTBXH-BTC nêu trên và đề nghị Liên Bộ ban hành để xếp hạng chính thức đối với các công ty thành viên;

e) Thực hiện chế độ cáo cáo tình hình lao động, tiền lương và thu nhập theo đúng quy định của Chính phủ đối với công ty nhà nước.

2. Bộ Tài chính có trách nhiệm:

a) Xem xét, quyết định chuyển xếp lương đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị Tổng công ty;

b) Phối hợp với Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội thẩm định đơn giá tiền lương và phê duyệt quỹ tiền lương kế hoạch của Tổng công ty từ năm 2008 trở đi.

3. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, đề nghị Bộ Tài chính và Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, giải quyết./.

 

 
 
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương;
- Các Bộ, các cơ quan ngang Bộ,
  các cơ quan trực thuộc CP;
- UBND Tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

- Toà án nhân dân tối cao;
- Cơ quan TW các đoàn thể và các Hội;

- Sở  Tài chính- Vật giá tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở LĐTBXH tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Các Tổng công ty hạng đặc biệt
- Đăng công báo;
- Lưu VP, Vụ TLTC Bộ LĐTBXH.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




  Lê Duy Đồng

 

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư liên tịch 23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn xếp hạng và xếp lương đối với thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng công ty nhà nước do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính ban hành

II/ CÁCH XẾP HẠNG, THỦ TỤC HỒ SƠ ĐỂ XẾP HẠNG CÔNG TY
1/ Cách xếp hạng:
a) Căn cứ tiêu chuẩn xếp hạng tại phụ lục 01 và hướng dẫn xếp hạng tại phụ lục số 02 công ty thực hiện việc định hạng theo quy định:
- Đối với các công ty đã được cấp có thẩm quyền quyết định xếp hạng thì trong vòng 01 năm kể từ khi Thông tư này có hiệu lực phải thực hiện việc định hạng lại và trình cấp có thẩm quyền quyết định.
- Đối với các công ty đã thành lập nhưng chưa xếp hạng thì khi Thông tư này có hiệu lực phải tiến hành định hạng ngay và trình cấp có thẩm quyền quyết định.
- Đối với công ty thành lập mới thì sử dụng tiêu chẩun xếp hạng đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành để tạm thời định vào hạng II hoặc hạng III và trình cơ quan có thẩm quyền quyết định. Sau 01 năm kể từ ngày xếp hạng tạm thời phải thực hệin việc định hạng để xếp hạng chính thức.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư liên tịch 23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn xếp hạng và xếp lương đối với thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng công ty nhà nước do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính ban hành

III. XẾP LƯƠNG THEO HẠNG
1. Nguyên tắc:
Xếp lương theo hạng đối với Thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng (gọi tắt là viên chức quản lý công ty) theo nguyên tắc sau:
a) Công ty được xếp hạng nào thì tùy theo chức danh đảm nhận để xếp lương tương ứng với hạng đó theo bảng lương của thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị hoặc theo bảng lương của Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng. Khi hạng công ty thay đổi (nâng hạng hoặc xuống hạng) thì việc xếp lương cũng được thay đổi theo.
b) Khi viên chức quản lý không còn đảm nhận các chức danh theo hai bảng lương nói trên, thì phải xếp lương theo công việc mới đảm nhận, không bảo lưu mức lương theo hạng đã được xếp.
c) Cấp nào quyết định bổ nhiệm các chức danh theo hai bảng lương nói trên thì cấp đó quyết định xếp lương.
2. Xếp lương:
Việc xếp lương thực hiện theo quy định sau:
a) Khi hạng công ty không thay đổi, viên chức quản lý đang hưởng bậc lương tương ứng với chức danh nào thì giữ nguyên bậc lương đó.
b) Khi công ty được nâng từ hạng dưới lên hạng trên, viên chức quản lý đang hưởng bậc lương tương ứng với chức danh nào thì xếp vào chức danh đó theo quy định như sau:
- Bậc 1 hạng dưới xếp vào bậc 1 hạng trên, thời gian nâng bậc lương lần sau tính từ khi có quyết định xếp lương bậc 1 hạng trên.
- Bậc 2 hạng dưới xếp vào bậc 1 hạng trên, nếu có thời gian giữ bậc 2 hạng dưới dưới 3 năm, thời gian nâng bậc lương lần sau tính từ khi có quyết định xếp lương bậc 2 hạng dưới.
- Bậc 2 hạng dưới xếp vào bậc 2 hạng trên, nếu có thời gian giữ bậc 2 hạng dưới từ 3 năm trở lên hoặc hệ số lương chức vụ bậc 2 hạng dưới cộng với hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) cao hơn hệ số lương bậc 1 của hạng trên.
Trường hợp viên chức quản lý có hệ số lương chức vụ cộng với hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) cao hơn hệ số lương bậc 2 hạng trên thì được chuyển xếp vào bậc 2 hạng trên và hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu tính lại theo lương đã chuyển xếp vào hạng (nếu có).
c) Khi công ty từ hạng trên hạ xuống hạng dưới, viên chức quản lý đang hưởng bậc lương tương ứng với chức danh nào thì xếp vào chức danh đó theo quy định như sau:
- Bậc 1 hạng trên xếp vào bậc 1 hạng dưới, thời gian nâng bậc lương lần sau tính từ khi xếp bậc 1 hạng trên.
- Bậc 2 hạng trên xếp vào bậc 2 hạng dưới.
d) Đối với viên chức quản lý mới được bổ nhiệm, đảm nhận chức danh nào thì xếp vào chức danh đó theo hạng công ty theo quy định như sau:
- Xếp vào bậc 1, nếu hệ số lương trước khi bổ nhiệm bằng hoặc thấp hơn hệ số lương bậc 1. Thời gian nâng bậc lương tính từ khi xếp lương bậc 1. Trường hợp mức chênh lệch giữa hệ số lương trước khi bổ nhiệm và hệ số lương bậc 1 nhỏ hơn 70% khoảng chênh lệch giữa hệ số lương bậc 1 và bậc 2 thì thời gian nâng bậc lương lần sau tính từ khi xếp mức lương trước khi bổ nhiệm.
- Xếp vào bậc 2 nếu hệ số lương trước khi bổ nhiệm cao hơn hệ số lương bậc 1.
đ) Đối với viên chức quản lý không còn đảm nhận các chức danh theo hai bảng lương nói trên th2i xếp lại lương theo công việc, chức vụ mới, không bảo lưu hệ số lương cũ hoặc chuyển ngang sang hệ số lương mới tương đương.
Ví dụ: Ông M, đang xếp lương bậc 2, Giám đốc công ty hạng II có hệ số lương 6,31 (trước khi xếp lương chức vụ Ông M xếp lương chuyên môn bậc 4 ngạch chuyên viên chính có hệ số lương 4,10 từ tháng 12/1996). Tháng 10/2005 ông M được điều động làm Trưởng phòng kế hoạch Tổng công ty thì việc chuyển xếp lương của ông M thực hiện như sau:
Lấy hệ số lương chuyên môn của ông M trước khi xếp lương chức vụ là chuyên viên chính, bậc 4 hệ số 4,10 (quy định tại Nghị định số 26/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ) chuyển xếp lương mới hệ số là 4,99 (quy định tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ), thời gian giữ hệ số lương 4,10 đến khi thôi giữ chức vụ quản lý là 8 năm 10 tháng (tháng 12/1996 đến tháng 10/2005) nên ông M được chuyển xếp lương vào ngạch chuyên viên chính, bậc 6 có hệ số lương 5,65 và hưởng phụ cấp giữ chức vụ Trưởng phòng của Tổng công ty. Thời gian còn lại chưa đủ xếp lên 1 bậc nữa (8 năm 10 tháng – 6 năm/2 bậc = 2 năm 10 tháng) được bảo lưu đến khi đủ 3 năm (36 tháng) thì nâng tiếp thêm 1 bậc, thời gian giữ bậc để nâng lương lần sau tính từ ngày nâng bậc lương.
3. Xếp lương đối với viên chức quản lý Tổng công ty:
a) Đối với các Tổng công ty, công ty đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định xếp hạng đặc biệt. được Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xếp hạng Tổng công ty trước khi Thông tư này có hệiu lực thì viên chức quản lý đang đảm nhận chức danh nào và xếp lương ở hạng nào thì chuyển xếp ngang sang bậc lương mới theo hướng dẫn xếp lương tại điểm 2 nói trên.
b) Đối với công ty nằm trong phương án tổng thể, chuyển đổi và hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con theo Nghị định số 153/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ, đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thì từ khi Thông tư này có hiệu lực đến hết năm 2006, viên chức quản lý được tạm thời xếp lương theo quy định tại văn bản số 4532/VPCP-VX ngày 12 tháng 8 năm 2005 của Văn phòng Chính phủ, cụ thể.
- Đối với Tổng công ty, công ty nhà nước độc lập, công ty thành viên hạch toán độc lập, viên chức quản lý công ty mẹ đang đảm nhận chức danh nào được xếp lương tương ứng với chức danh đó theo hạng doanh nghiệp đã xếp trước khi chuyển sang họat động theo mô hình công ty mẹ - công ty con.
- Đối với công ty nhà nước độc lập, công ty thành viên hạch tóan độc lập thuộc Tổng công ty hạng đặc biệt đang xếp hạng I, nếu có đủ 3 điều kiện: vốn nàh nước từ 100 tỷ đồng, hàng năm nộp ngân sách nhà nước từ 30 tỷ đồng và lợi nhuận từ 30 tỷ đồng trở lên thì báo cáo với Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Hội đồng quản trị Tổng công ty thành lập theo Quyết định số 91/TTg ngày 07 tháng 3 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ có công văn kèm theo hồ sơ (bản sao phương án tổng thể chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Quyết định xếp hạng I và báo cáo tài chính 2 năm trước liền kề của công ty mẹ chưa hợp nhất báo cáo tài chính từ các công ty con) đăng ký với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để xếp lương đối với viên chức quản lý theo hạng Tổng công ty và tương đương theo quy định tại tiết b, điểm 2, mục III Thông tư này.
Từ năm 2007 trở đi viên chức quản lý của các công ty nêu trên xếp lương theo hạng công ty theo hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 19/2000/TT-BLĐTBXH hướng dẫn việc xếp lương đối với lao động làm việc ở khu vực khác chuyển đến làm việc tại doanh nghiệp Nhà nước do Bộ Lao dộng Thương binh và Xã hội ban hành

II/ XẾP LƯƠNG:
...
2. Cách xếp lương:
...
b) Đối với người chuyển đến làm việc theo hợp đồng lao động tại doanh nghiệp nhà nước.
- Những người chuyển đến làm công nhân, nhân viên các nghề, công việc trực tiếp hoặc phục vụ sản xuất, kinh doanh thì căn cứ vào công việc được giao, chức danh, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân, doanh nghiệp tổ chức kiểm tra trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề. Người lao động đạt bậc của nghề nào thì xếp vào bậc lương của nghề đó theo các thang lương, bảng lương doanh nghiệp được áp dụng theo qui định của Nhà nước.
- Những người chuyển đến làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ tại doanh nghiệp: làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ ở ngạch nào thì xếp lương ở ngạch đó theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ mà doanh nghiệp được áp dụng theo qui định của Nhà nước. còn bậc lương thì xem xét công việc đảm nhận và tình hình cụ thể để thoả thuận. Thời gian nâng bậc lương lần sau tính từ khi xếp bậc lương theo thoả thuận.
Khi chuyển đến làm việc tại doanh nghiệp, nếu người lao động được bổ nhiệm giữ chức vụ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng hoặc các chức vụ tương đương của doanh nghiệp, thì ngoài việc xếp lương theo qui định nêu trên, còn được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hạng mà doanh nghiệp được xếp theo qui định chung.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 206/2004/NĐ-CP quy định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty nhà nước

Điều 4. Công ty được áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm không quá 2 lần so với mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định để làm cơ sở tính đơn giá tiền lương. Khi áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm này công ty phải bảo đảm đủ các điều kiện:
1. Nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Mức tăng tiền lương bình quân phải thấp hơn mức tăng năng suất lao động bình quân.
3. Lợi nhuận kế hoạch không thấp hơn so với lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề, trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 206/2004/NĐ-CP quy định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty nhà nước

Điều 4. Công ty được áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm không quá 2 lần so với mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định để làm cơ sở tính đơn giá tiền lương. Khi áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm này công ty phải bảo đảm đủ các điều kiện:
1. Nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Mức tăng tiền lương bình quân phải thấp hơn mức tăng năng suất lao động bình quân.
3. Lợi nhuận kế hoạch không thấp hơn so với lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề, trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.

Từ khóa: Thông tư 15/2006/TT-BLĐTBXH, Thông tư số 15/2006/TT-BLĐTBXH, Thông tư 15/2006/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Thông tư số 15/2006/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Thông tư 15 2006 TT BLĐTBXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, 15/2006/TT-BLĐTBXH

File gốc của Thông tư 15/2006/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Quyết định 181/2006/QĐ-TTg về chế độ tiền lương đối với Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước do Bộ Lao động, thương binh và xã hội ban hành đang được cập nhật.

Lao động

  • Công văn 2241/TCGDNN-VP năm 2021 về tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thông, tư vấn tuyển sinh, hướng nghiệp do Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp ban hành
  • Hướng dẫn 33/HD-TLĐ năm 2021 về tiêu chí thi đua và khen thưởng Phong trào thi đua "Công nhân, viên chức, lao động nỗ lực vượt khó, sáng tạo, quyết tâm chiến thắng đại dịch COVID-19" do Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành
  • Công văn 3416/UBND-KGVX năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp do Thành phố Hà Nội ban hành
  • Nghị quyết 126/NQ-CP năm 2021 sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 68/NQ-CP về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
  • Công văn 2161/TCGDNN-KHTC năm 2021 về cung cấp thông tin xây dựng bản đồ số phục vụ xây dựng quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp do Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp ban hành
  • Quyết định 26/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 01/2018/QĐ-UBND Quy định chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tiếp nhận lao động vào đào tạo nghề và giải quyết việc làm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
  • Công văn 3252/UBND-ĐT năm 2021 về tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động di chuyển, khôi phục sản xuất, kinh doanh an toàn do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
  • Quyết định 3309/QĐ-TLĐ năm 2021 về hỗ trợ bữa ăn dinh dưỡng cho đoàn viên người lao động đang thực hiện "1 cung đường 2 điểm đến" của doanh nghiệp tại địa bàn các tỉnh, thành phố thực hiện giãn cách theo Chỉ thị 15/CT-TTg và Chỉ thị 16/CT-TTg do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
  • Kế hoạch 230/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình "Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2022-2027"
  • Công văn 7009/VPCP-KGVX năm 2021 về đề xuất các giải pháp hỗ trợ người lao động trong ngành công nghiệp do Văn phòng Chính phủ ban hành

Thông tư 15/2006/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Quyết định 181/2006/QĐ-TTg về chế độ tiền lương đối với Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước do Bộ Lao động, thương binh và xã hội ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
Số hiệu 15/2006/TT-BLĐTBXH
Loại văn bản Thông tư
Người ký Lê Duy Đồng
Ngày ban hành 2006-09-25
Ngày hiệu lực 2006-10-21
Lĩnh vực Lao động
Tình trạng Còn hiệu lực

Văn bản Hướng dẫn

  • Quyết định 181/2006/QĐ-TTg về chế độ tiền lương đối với Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Văn bản Được hướng dẫn

  • Thông tư liên tịch 23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn xếp hạng và xếp lương đối với thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng công ty nhà nước do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính ban hành
  • Thông tư 19/2000/TT-BLĐTBXH hướng dẫn việc xếp lương đối với lao động làm việc ở khu vực khác chuyển đến làm việc tại doanh nghiệp Nhà nước do Bộ Lao dộng Thương binh và Xã hội ban hành
  • Nghị định 206/2004/NĐ-CP quy định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty nhà nước
  • Nghị định 94/2006/NĐ-CP về việc điều chỉnh mức lương tối thiểu chung

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu