BỘ NỘI VỤ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2017/TT-BNV | Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2017 |
Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Nghị định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009, Nghị định số 14/2012/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2012, Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2013 và Nghị định số 117/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ;
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu hưởng lương và phụ cấp từ ngân sách nhà nước.
Thông tư này hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương (gồm: Nguyên tắc xếp lương, các bảng lương, chế độ nâng bậc lương, các chế độ phụ cấp, chuyển xếp lương khi thay đổi công việc, thẩm quyền quyết định xếp lương và nâng bậc lương) đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu và chế độ đối với học viên cơ yếu.
1. Đối tượng áp dụng:
a) Người làm công tác cơ yếu là quân nhân, công an nhân dân;
c) Người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
2. Đối tượng không áp dụng:
b) Người đã có quyết định thôi việc, phục viên, xuất ngũ, nghỉ hưu.
1. Đối với người làm công tác cơ yếu là quân nhân, công an nhân dân thực hiện nguyên tắc xếp lương và chế độ tiền lương theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an và hưởng phụ cấp trách nhiệm bảo vệ cơ mật mật mã quy định tại Thông tư này.
a) Nguyên tắc xếp lương:
Người làm công tác cơ yếu tùy thuộc vào chức danh công việc đảm nhiệm để xếp lương cấp hàm cơ yếu hoặc lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu theo quy định tại Thông tư này.
b) Nguyên tắc thực hiện chế độ tiền lương:
Theo yêu cầu nhiệm vụ, người làm công tác cơ yếu đang giữ chức danh lãnh đạo được luân chuyển đến giữ chức danh lãnh đạo khác trong tổ chức cơ yếu mà có mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn, thì được giữ mức phụ cấp chức vụ theo chức danh lãnh đạo cũ. Trường hợp công việc mới được luân chuyển đến quy định xếp lương theo ngạch hoặc theo chức danh thấp hơn, thì được giữ mức lương cũ (kể cả phụ cấp chức vụ nếu có) và được thực hiện chế độ nâng bậc lương theo quy định ở ngạch hoặc chức danh cũ.
Điều 4. Bảng lương cấp hàm cơ yếu
a) Những người hiện giữ chức danh lãnh đạo do bổ nhiệm trong tổ chức cơ yếu từ Trưởng ban (hoặc Đội trưởng) cơ yếu đơn vị thuộc Bộ, ngành và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đến Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ;
chuẩn chức danh thuộc các lĩnh vực: Nghiên cứu, quản lý khoa học công nghệ mật mã; nghiệp vụ mật mã; chứng thực số và bảo mật thông tin; an ninh mạng; quản lý mật mã dân sự; sản xuất, lắp ráp, sửa chữa, cung cấp sản phẩm mật mã; kỹ thuật mật mã; mã dịch mật mã; kiểm định mật mã; tổ chức, kế hoạch, tài chính, tổng hợp, thanh tra, pháp chế, thông tin khoa học công nghệ mật mã, hợp tác quốc tế trong tổ chức cơ yếu;
2. Bảng lương cấp hàm cơ yếu quy định 10 bậc như sau:
STT | Cấp hàm cơ yếu | Hệ số lương |
1 |
4,20 | |
2 |
4,60 | |
3 |
5,00 | |
4 |
5,40 | |
5 |
6,00 | |
6 |
6,60 | |
7 |
7,30 | |
8 |
8,00 | |
9 |
8,60 | |
10 |
9,20 |
Nhóm
Chức danh
Bậc lương cấp hàm cơ yếu cao nhất
Hệ số lương
1
10
9,20
2
9
8,60
3
Phó Cục trưởng, Phó Vụ trưởng và tương đương thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ; Phó Cục trưởng Cục Cơ yếu Bộ Ngoại giao.
Trợ lý tham mưu nghiệp vụ trực tiếp chịu sự chỉ đạo của Lãnh đạo Cục, Vụ thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ.
8
8,00
4
Trưởng ban, Phó Trưởng ban và tương đương thuộc các đơn vị thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ;
Giảng viên giảng dạy chuyên ngành kỹ thuật mật mã.
7
7,30
5
6
6,60
6
Trợ lý tham mưu nghiệp vụ cơ yếu ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
5
6,00
4. Người làm công tác cơ yếu đã được nâng bậc lương cấp hàm cơ yếu cao nhất quy định tại Khoản 3 Điều này khi đến niên hạn, đủ tiêu chuẩn nhưng không được bổ nhiệm chức danh cao hơn thì được xét nâng lương lần 1, lần 2 theo bảng nâng lương cấp hàm cơ yếu như sau:
Hệ số lương cấp hàm cơ yếu cao nhất | Nâng lương lần 1 | Nâng lương lần 2 |
Hệ số lương | Hệ số lương | |
6,00 | 6,40 | 6,80 |
6,60 | 7,00 | 7,40 |
7,30 | 7,70 | 8,10 |
8,00 | 8,40 | 8,60 |
8,60 | 9,20 | Không |
9,20 | 9,80 | Không |
Điều 5. Bảng lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu
Ngoài đối tượng áp dụng bảng lương cấp hàm cơ yếu quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này, người làm công tác cơ yếu còn lại được áp dụng bảng lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu theo loại và nhóm ngành, nghề như sau:
Áp dụng đối với những công việc yêu cầu trình độ đào tạo tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành kỹ thuật mật mã hoặc chuyên ngành khác phù hợp với nhóm ngành, nghề sau:
hệ thông tin cơ yếu; sản xuất tài liệu, lắp ráp, sửa chữa máy mật mã và trang thiết bị mật mã.
b) Loại chuyên môn kỹ thuật trung cấp:
Nhóm 1 gồm: Mã dịch mật mã; nghiên cứu thử nghiệm và ứng dụng kỹ thuật mật mã; bảo đảm kỹ thuật nghiệp vụ cơ yếu; bảo đảm cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ thông tin cơ yếu; sản xuất tài liệu, sản xuất lắp ráp, sửa chữa máy mật mã và trang thiết bị mật mã, kiểm tra tài liệu nghiệp vụ chuyên ngành cơ yếu.
c) Loại chuyên môn kỹ thuật sơ cấp:
Nhóm 1 gồm: Mã dịch mật mã; thực hành sản xuất và ứng dụng kỹ thuật mật mã; sản xuất tài liệu, lắp ráp, sửa chữa máy mật mã và trang thiết bị mật mã, lái xe chuyên ngành (xe đặc chủng), lái xe con; đánh máy, in sao, y sĩ, dược sĩ hạng IV; bảo vệ mật mã và thông tin cơ yếu.
Đối tượng áp dụng bảng lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu có trình độ đào tạo cao hơn trình độ quy định trong tiêu chuẩn chức danh thì chỉ được xếp lương theo tiêu chuẩn chức danh đó.
CHỨC DANH
BẬC LƯƠNG
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Hệ số lương
3,85
4,20
4,55
4,90
5,25
5,60
5,95
6,30
6,65
7,00
7,35
7,70
Hệ số lương
3,65
4,00
4,35
4,70
5,05
5,40
5,75
6,10
6,45
6,80
7,15
7,50
Hệ số lương
3,50
3,80
4,10
4,40
4,70
5,00
5,30
5,60
5,90
6,20
Hệ số lương
3,20
3,50
3,80
4,10
4,40
4,70
5,00
5,30
5,60
5,90
Hệ số lương
3,20
3,45
3,70
3,95
4,20
4,45
4,70
4,95
5,20
5,45
Hệ số lương
2,95
3,20
3,45
3,70
3,95
4,20
4,45
4,70
4,95
5,20
1. Nâng bậc lương thường xuyên:
Trong suốt thời gian giữ bậc lương được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức độ hoàn thành nhiệm vụ trở lên; không bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức, hạ bậc lương.
Đủ điều kiện thời gian để nâng bậc lương cấp hàm cơ yếu như sau:
Từ bậc 2 hệ số lương 4,60 lên bậc 3 hệ số lương 5,00 là 3 năm;
Từ bậc 4 hệ số lương 5,40 lên bậc 5 hệ số lương 6,00 là 4 năm;
Từ bậc 6 hệ số lương 6,60 lên bậc 7 hệ số lương 7,30 là 4 năm;
Từ bậc 8 hệ số lương 8,00 lên bậc 9 hệ số lương 8,60 là 4 năm;
Trường hợp đủ tiêu chuẩn, đến thời hạn nâng bậc lương, nhưng đã xếp bậc lương cấp hàm cơ yếu cao nhất của chức danh hiện giữ quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này, nếu tiếp tục được sử dụng thì được nâng lương lần 1, lần 2 quy định tại Khoản 4 Điều 4 Thông tư này; thời gian nâng lương lần 1, lần 2 của từng bậc lương cấp hàm cơ yếu thực hiện như thời gian quy định nâng bậc lương cấp hàm cơ yếu nêu tại Điểm này.
Hoàn thành chức trách nhiệm vụ được giao, đạt định mức về số lượng, khối lượng công việc và đáp ứng được yêu cầu về chất lượng công việc.
c) Quy định về các trường hợp được tính và không được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên; thời gian bị kéo dài xét nâng bậc lương thường xuyên; tính lại chế độ nâng bậc lương thường xuyên trong trường hợp bị oan, sai sau khi bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam, bị kỷ luật thực hiện theo quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (sau đây gọi tắt là Thông tư số 08/2013/TT-BNV).
a) Người làm công tác cơ yếu lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, nếu chưa xếp bậc lương cao nhất trong chức danh hiện giữ và còn thiếu từ 01 tháng đến 12 tháng để được nâng bậc lương thường xuyên, nâng lương lần 1 hoặc nâng lương lần 2, thì được xét nâng một bậc lương (hoặc nâng lương lần 1, lần 2) trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời hạn nâng bậc lương cấp hàm cơ yếu và nâng lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu theo nguyên tắc quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điểm b, c, d, đ và e Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 08/2013/TT-BNV.
Người làm công tác cơ yếu chưa xếp bậc lương cao nhất (hoặc đã xếp bậc lương cấp hàm cơ yếu cao nhất, chưa nâng lương lần 1 hoặc lần 2) của chức danh hiện giữ, đã có thông báo nghỉ hưu của cơ quan có thẩm quyền, nếu trong thời gian giữ bậc hoàn thành nhiệm vụ được giao, không bị kỷ luật (một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức) và tại thời điểm có thông báo nghỉ hưu còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên (kể cả nâng lương lần 1, lần 2) theo quy định thì được nâng một bậc lương hoặc nâng lương lần 1, lần 2 trước thời hạn tối đa 12 tháng so với thời gian quy định tại Khoản 1 Điều này.
a) Người làm việc tại Ban Cơ yếu Chính phủ được bổ nhiệm chức danh lãnh đạo trong tổ chức cơ yếu hưởng mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo như sau:
STT | Chức danh lãnh đạo | Hệ số |
1 |
1,30 | |
2 |
1,10 | |
3 |
0,90 | |
4 |
0,70 | |
5 |
0,50 | |
6 |
0,40 | |
7 |
0,20 |
Các chức danh lãnh đạo trong tổ chức cơ yếu thuộc các Bộ, ngành, địa phương thực hiện phụ cấp chức vụ lãnh đạo quy định đối với chức danh theo tổ chức của cơ quan, đơn vị quy định tại Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của nhà nước; cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Mục II và Khoản 2 Mục III Thông tư số 02/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi tắt là Thông tư số 02/2005/TT-BNV) và các quy định hiện hành của pháp luật về chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo.
2. Phụ cấp thâm niên nghề:
Sau 5 năm (đủ 60 tháng) làm việc liên tục trong tổ chức cơ yếu thì được hưởng phụ cấp thâm niên nghề bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ năm thứ 6 (sáu) trở đi cứ thêm một năm (đủ 12 tháng) được tính hưởng thêm 1%.
b) Phụ cấp thâm niên nghề được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và được dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
a) Phụ cấp trách nhiệm công việc bảo vệ cơ mật mật mã:
Hệ số 0,30 áp dụng đối với những người xếp lương cấp hàm cơ yếu, cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân, cấp bậc hàm sĩ quan và hạ sĩ quan công an nhân dân, người trực tiếp làm công việc mã dịch, nghiên cứu, biên soạn, sản xuất, lắp ráp, sửa chữa, cung cấp sản phẩm mật mã và tài liệu mật mã, chứng thực số và bảo mật thông tin, an ninh mạng, quản lý mật mã dân sự;
Hệ số 0,10 áp dụng đối với người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
c) Phụ cấp trách nhiệm công việc quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
a) Phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh gồm 2 mức 50% và 30% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với những người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu thuộc diện xếp lương theo ngạch, bậc công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức như sau:
Mức 30% áp dụng đối với công chức, viên chức còn lại (kể cả những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong chỉ tiêu biên chế) hưởng lương từ ngân sách nhà nước làm việc trong tổ chức cơ yếu.
5. Phụ cấp thâm niên vượt khung:
Người xếp lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu, nếu đã có đủ 36 tháng giữ bậc lương cuối cùng trong nhóm chức danh hiện giữ và đạt đủ tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung như tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 6 Thông tư này, thì được xét hưởng phụ cấp thâm niên, vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong nhóm chức danh hiện giữ; từ năm thứ tư trở đi, mỗi năm (đủ 12 tháng) có đủ điều kiện và tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung được tính hưởng thêm 1%.
Điểm 1.2 Mục II, Điểm 1.3, Điểm 1.4 Khoản 1 và Khoản 2 Mục III Thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi tắt là Thông tư số 04/2005/TT-BNV).
b) Đối với công chức, viên chức làm việc trong tổ chức cơ yếu:
6. Các chế độ phụ cấp khác:
Người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương cấp hàm cơ yếu khi chuyển vị trí công tác sang đối tượng thuộc diện xếp lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu, thì căn cứ vào thời gian làm công tác cơ yếu (bao gồm cả thời gian là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân hoặc sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân) để chuyển xếp như sau:
2. Trường hợp được chuyển vị trí công tác sang đối tượng làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu thuộc diện xếp lương theo ngạch, bậc công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức, thì căn cứ vào hệ số lương cấp hàm cơ yếu hiện hưởng để chuyển xếp vào hệ số lương theo ngạch, bậc công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức theo bảng chuyển xếp sau:
Hệ số lương cấp hàm cơ yếu hiện hưởng
Ngạch, bậc, hệ số lương được chuyển xếp theo ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức
Bậc
Hệ số lương
Ngạch
Bậc
Hệ số lương
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
1
4,20
1
2,34
2
4,60
3
3,00
3
5,00
4
3,33
4
5,40
6
3,99
5
6,00
2
4,74
6
6,60
4
5,42
7
7,30
1
6,20
8
8,00
3
6,92
c) Trường hợp chưa đạt đủ tiêu chuẩn theo quy định của ngạch chuyên viên chính và tương đương hoặc ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương thì được bổ nhiệm vào ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức nào xếp lương theo ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức đó; hệ số lương xếp theo ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức được bổ nhiệm là hệ số lương thấp hơn gần nhất so với hệ số lương được chuyến xếp ở cột (5) trong bảng này.
đ) Chênh lệch giữa hệ số lương cấp hàm cơ yếu (kể cả nâng lương lần 1, lần 2 nếu có) so với hệ số lương theo ngạch, bậc công chức hoặc chức danh nghề nghiệp viên chức và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) được chuyển xếp được bảo lưu và sẽ giảm tương ứng sau mỗi lần được nâng lương hoặc hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch công chức hoặc chức danh nghề nghiệp viên chức.
1. Trường hợp được bổ nhiệm giữ chức danh thuộc diện xếp lương cấp hàm cơ yếu quy định tại Thông tư này, thì căn cứ vào hệ số lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu hiện hưởng để chuyển xếp vào hệ số lương cấp hàm cơ yếu bằng hoặc cao hơn gần nhất; thời gian nâng bậc lương lần sau được tính như sau:
b) Trường hợp hệ số lương cấp hàm cơ yếu được xếp theo quy định nêu trên thấp hơn hệ số lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu cộng phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hiện hưởng thì được bảo lưu hệ số chênh lệch thấp hơn này; hệ số chênh lệch này sẽ giảm tương ứng khi được nâng lương cấp hàm cơ yếu hoặc nâng lương lần 1 hoặc lần 2.
Việc xét chuyển nhóm, nâng loại đối với các chức danh chuyên môn kỹ thuật cơ yếu do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người làm công tác cơ yếu xem xét và đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định.
a) Căn cứ vào ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức được bổ nhiệm và hệ số lương hiện hưởng trừ đi hệ số chênh lệch giữa tiền lương của chức danh chuyên môn kỹ thuật cơ yếu so với tiền lương của công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức theo bảng sau:
Chức danh chuyên môn kỹ thuật cơ yếu | Hệ số chênh lệch trừ đi giữa tiền lương của chuyên môn kỹ thuật cơ yếu so với tiền lương của công chức, viên chức (theo chế độ tiền lương năm 2004) | |||
Nếu được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên và tương đương (loại A1) trở lên | Nếu được bổ nhiệm vào ngạch công chức, viên chức loại A0 | Nếu được bổ nhiệm vào ngạch cán sự và tương đương (loại B) | Nếu được bổ nhiệm vào ngạch nhân viên | |
|
|
|
| |
- Nhóm 1 | 1,51 | 1,75 | 1,99 | 2,20 |
- Nhóm 2 | 1,31 | 1,55 | 1,79 | 2,00 |
Không được bổ nhiệm vào các ngạch này vì không có trình độ đào tạo đại học | Không được bổ nhiệm vào các ngạch này vì không có trình độ đào tạo cao đẳng |
|
| |
- Nhóm 1 | 1,64 | 1,85 | ||
- Nhóm 2 | 1,34 | 1,55 | ||
Không được bổ nhiệm vào ngạch này vì không có trình độ đào tạo trung cấp |
| |||
- Nhóm 1 | 1,55 | |||
- Nhóm 2 | 1,30 |
c) Thời gian nâng bậc lương lần sau đối với các trường hợp nêu tại Khoản này được tính theo nguyên tắc quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu đã được đào tạo chuyên môn kỹ thuật và quản lý nhà nước về cơ yếu theo quy hoạch, theo yêu cầu công việc được bổ nhiệm giữ chức danh thuộc diện xếp lương cấp hàm cơ yếu hoặc xếp lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu quy định tại Thông tư này, thì căn cứ vào hệ số lương theo ngạch, bậc công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức cộng phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hiện hưởng để chuyển xếp vào hệ số lương cấp hàm cơ yếu hoặc hệ số lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu bằng hoặc cao hơn gần nhất; thời gian nâng bậc lương lần sau được tính theo nguyên tắc quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư này.
3. Trường hợp đã xếp lương ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương được bổ nhiệm giữ chức danh thuộc diện xếp lương cấp hàm cơ yếu, thì tùy từng trường hợp cụ thể Bộ trưởng Bộ Nội vụ xem xét quyết định xếp lương cấp hàm cơ yếu cho phù hợp.
a) Việc xếp lương và nâng bậc lương vào hệ số lương từ 7,30 trở lên do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định trên cơ sở đề nghị của Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ.
2. Người làm công tác cơ yếu thuộc biên chế trả lương của các cơ quan Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
b) Việc xếp lương và nâng bậc lương vào hệ số lương dưới 7,30 do người đứng đầu cơ quan ở Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định theo thẩm quyền.
1. Đối với học viên cơ yếu là quân nhân, công an nhân dân đang hưởng chế độ phụ cấp quân hàm và được hưởng phụ cấp trách nhiệm bảo vệ cơ mật mật mã mức 0,10 so với mức lương cơ sở. Sau khi tốt nghiệp tại Học viện Kỹ thuật mật mã được xét phong hoặc thăng quân hàm theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
a) Đối với học viên cơ yếu hưởng chế độ phụ cấp sinh hoạt phí:
STT
Năm học
Hệ số phụ cấp sinh hoạt phí
01
0,40
02
0,45
03
0,50
04
0,60
05
0,70
Được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm bảo vệ cơ mật mật mã mức 0,10 so với mức lương cơ sở kể từ ngày có quyết định vào học tại trường.
Đối với người tốt nghiệp trình độ đào tạo cao đẳng hoặc đại học, được xếp lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu cao cấp bậc 1 của nhóm chức danh được bổ nhiệm. Trường hợp tốt nghiệp thạc sỹ được xếp bậc 2; tốt nghiệp tiến sỹ được xếp bậc 3 của nhóm chức danh được bổ nhiệm.
Đối với người tốt nghiệp trình độ đào tạo sơ cấp, được xếp lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu sơ cấp bậc 1 của nhóm chức danh được bổ nhiệm.
b) Việc xếp lương lần đầu đối với học viên cơ yếu khi tốt nghiệp ra trường và nâng bậc lương thường xuyên đối với người làm công tác cơ yếu học tập tại Học viện kỹ thuật mật mã do Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ quyết định.
3. Đối với học viên cơ yếu đang hưởng lương:
4. Đối với sinh viên học tại các trường ngoài ngành cơ yếu, nếu có đủ tiêu chuẩn được tuyển dụng vào làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu thì phải thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cơ yếu theo quy định của Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ. Sau khi học xong được xếp lương theo chức danh cơ yếu được bổ nhiệm.
6. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể chế độ được hưởng đối với học viên tại Học viện Kỹ thuật mật mã sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản thay thế hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Nội vụ xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Tỉnh ủy, Thành ủy, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật/Bộ Tư pháp;
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Nội vụ;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng Bộ Nội vụ;
- Lưu: VT, TL.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Anh Tuấn
File gốc của Thông tư 07/2017/TT-BNV về hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu hưởng lương và phụ cấp từ ngân sách nhà nước do Bộ Nội vụ ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 07/2017/TT-BNV về hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu hưởng lương và phụ cấp từ ngân sách nhà nước do Bộ Nội vụ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nội vụ |
Số hiệu | 07/2017/TT-BNV |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Trần Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2017-10-10 |
Ngày hiệu lực | 2017-12-01 |
Lĩnh vực | Lao động |
Tình trạng | Còn hiệu lực |