BỘ NGOẠI GIAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/2013/TB-LPQT | Hà Nội, ngày 11 tháng 07 năm 2013 |
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
khoản 3 Điều 47 của Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Hiệp định theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên./.
TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Nguyễn Thị Thanh Hà
Trên cơ sở kết quả thực hiện Hiệp định về hợp tác lao động giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ký năm 1995, Nghị định thư sửa đổi bổ sung Hiệp định về hợp tác lao động giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ký năm 1999;
Để đáp ứng nhu cầu lao động phục vụ cho việc phát triển kinh tế, xã hội của mỗi nước; khuyến khích việc cử và tiếp nhận lao động có tay nghề, kinh nghiệm của nước Bên này đi làm việc ở nước Bên kia phù hợp với quy định pháp luật của mỗi nước;
Hiệp định này áp dụng đối với người lao động Việt Nam làm việc tại nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và người lao động Lào làm việc tại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan, doanh nghiệp và tổ chức có liên quan trong mọi lĩnh vực kinh tế trên cơ sở nhu cầu lao động phục vụ cho việc phát triển kinh tế, xã hội của mỗi nước.
Trong khuôn khổ Hiệp định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2. “Người lao động” là người lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào được phép làm việc trong các doanh nghiệp, hoặc cho các dự án nhận thầu, dự án đầu tư và dự án viện trợ không hoàn lại tại nước bên kia.
4. ‘‘Doanh nghiệp dịch vụ lao động’’ là doanh nghiệp được phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, được mỗi Bên chỉ định để thực hiện việc cung ứng lao động cho đối tác của mình tại nước Bên kia.
ó dự án" là pháp nhân của nước Bên này đầu tư, trúng thầu, nhận thầu công trình hoặc thực hiện dự án viện trợ không hoàn lại tại nước Bên kia được phép đưa lao động của nước mình sang làm việc cho các công trình, dự án của pháp nhân đó thực hiện tại nước Bên kia theo quy định của pháp luật hai nước.
1. Các Cơ quan được ủy quyền của mỗi Bên thông báo cho nhau về danh sách các doanh nghiệp dịch vụ lao động đã được lựa chọn.
Điều 5. Hợp đồng cung ứng lao động
2. Hợp đồng cung ứng lao động phải quy định những nội dung cụ thể sau:
- Thời hạn hợp đồng, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
- Giấy chứng nhận về trình độ đào tạo hoặc kinh nghiệm làm việc và giấy khám sức khỏe;
- Chế độ ăn, ở, sinh hoạt;
- Chế độ khám, chữa bệnh;
- Chi phí người lao động phải chi trả để làm việc tại nước Bên kia;
- Chế độ đối với người lao động về nước trước thời hạn;
- Quy định về giải quyết tranh chấp lao động.
Điều 6. Việc tiếp nhận lao động làm việc trong các công trình, dự án của các doanh nghiệp có dự án
2. Doanh nghiệp có dự án của Việt Nam đưa lao động sang làm việc tại các công trình, dự án tại Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào làm thủ tục cấp và gia hạn giấy phép lao động cho người lao động tại Sở Lao động và Phúc lợi xã hội cấp tỉnh, thành phố của Lào trên cơ sở hạn ngạch lao động mà Bộ Lao động và Phúc lợi xã hội Lào cho phép.
3. Doanh nghiệp có dự án của Lào đưa lao động sang làm việc tại công trình, dự án tại Việt Nam làm thủ tục cấp và gia hạn giấy phép lao động cho người lao động tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp tỉnh, thành phố của Việt Nam.
NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG
1. Người sử dụng lao động phải thực hiện đầy đủ hợp đồng lao động đã ký với người lao động;
3. Người sử dụng lao động phải quản lý người lao động trong thời gian người lao động làm việc và không được phép chuyển người lao động cho đơn vị khác sử dụng khi chưa được sự đồng ý của người lao động và cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận lao động;
Điều 8. Quyền và trách nhiệm của người lao động
2. Người lao động phải tuân thủ pháp luật, tôn trọng phong tục tập quán của nước tiếp nhận;
4. Trong trường hợp vi phạm các quy định của pháp luật nước tiếp nhận, người lao động phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những vi phạm của mình;
6. Người lao động có quyền chuyển tiền và tài sản cá nhân về nước theo quy định của pháp luật của nước tiếp nhận.
1. Trong thời gian người lao động làm việc theo hợp đồng, người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm y tế và bảo hiểm tai nạn lao động theo quy định của nước tiếp nhận lao động.
Người sử dụng lao động tổ chức việc đưa thi hài hoặc tro cốt của người lao động và tài sản của họ về nước và chịu các chi phí liên quan.
Tiền lương của người lao động được quy định cụ thể trong hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động trên cơ sở khả năng của người lao động và yêu cầu của công việc nhưng không được thấp hơn mức tiền lương tối thiểu theo quy định của nước tiếp nhận lao động tại từng thời điểm.
Người lao động phải đóng thuế thu nhập cá nhân và chi trả lệ phí cư trú và làm việc theo quy định pháp luật của nước tiếp nhận lao động, trừ trường hợp Chính phủ hai nước có quy định riêng.
Cơ quan quản lý lao động của nước tiếp nhận có trách nhiệm cấp giấy phép lao động cho người lao động Việt Nam làm việc tại Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và người lao động Lào làm việc tại Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phù hợp với quy định về pháp luật lao động và các quy định khác có liên quan của nước tiếp nhận lao động.
Việc xuất, nhập cảnh, cư trú và làm việc của người lao động tại mỗi nước theo Hiệp định này được thực hiện theo quy định của pháp luật về xuất, nhập cảnh, cư trú và lao động của mỗi nước.
Hai Bên thúc đẩy việc hợp tác phát triển kỹ năng nghề thông qua việc khuyến khích người sử dụng lao động và các doanh nghiệp có dự án tăng cường công tác đào tạo, tập huấn nâng cao kỹ năng, truyền đạt kinh nghiệm cho người lao động của nước tiếp nhận.
1. Việc giải quyết tranh chấp giữa người lao động và người sử dụng lao động được tiến hành theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận.
Điều 16. Hợp tác giữa các cơ quan được ủy quyền
2. Hai năm một lần, các cơ quan được ủy quyền của hai Bên tổ chức hội nghị luân phiên tại mỗi nước để đánh giá việc tổ chức thực hiện Hiệp định và trao đổi, thống nhất kế hoạch triển khai Hiệp định trong giai đoạn tiếp theo. Trong trường hợp cần thiết, hai Bên có thể tổ chức các cuộc họp bất thường để giải quyết các vấn đề liên quan đến thực hiện Hiệp định này.
Các đối tác phải báo cáo bằng văn bản nguyên nhân của việc hủy bỏ hợp đồng cung ứng lao động trước thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền của hai Bên.
Trường hợp người lao động phải về nước trước thời hạn do lỗi của doanh nghiệp dịch vụ lao động thì doanh nghiệp dịch vụ lao động chịu trách nhiệm chi phí đưa người lao động trở về nước; nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động chịu trách nhiệm chi phí đưa người lao động trở về nước; nếu do lỗi của người lao động thì người lao động phải tự chịu chi phí về nước.
Hiệp định này có thể được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở sự đồng ý bằng văn bản của hai Bên.
Hiệp định này có giá trị trong thời hạn năm (05) năm. Hiệp định này sẽ được mặc nhiên gia hạn mỗi lần hai (02) năm, trừ khi một trong hai Bên thông báo bằng văn bản cho Bên kia về ý định chấm dứt hiệu lực của Hiệp định chậm nhất là sáu (06) tháng trước khi Hiệp định chấm dứt hiệu lực.
1. Hiệp định này có hiệu lực kể từ ngày hai Bên ký kết và thay thế Hiệp định về hợp tác lao động giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ký ngày 29 tháng 6 năm 1995 và Nghị định thư sửa đổi và bổ sung Hiệp định về hợp tác lao động giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ký ngày 08 tháng 4 năm 1999.
3. Trong trường hợp Hiệp định này chấm dứt hiệu lực, các Hợp đồng được ký kết trên cơ sở Hiệp định này sẽ tiếp tục có giá trị đến khi hết thời hạn.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ NƯỚC | THAY MẶT CHÍNH PHỦ NƯỚC |
Từ khóa: Điều ước quốc tế 36/2013/TB-VPCP, Điều ước quốc tế số 36/2013/TB-VPCP, Điều ước quốc tế 36/2013/TB-VPCP của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ nước Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào, Điều ước quốc tế số 36/2013/TB-VPCP của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ nước Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào, Điều ước quốc tế 36 2013 TB VPCP của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ nước Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào, 36/2013/TB-VPCP
File gốc của Thông báo 36/2013/TB-VPCP hiệu lực của Hiệp định về hợp tác lao động giữa Việt Nam – Lào đang được cập nhật.
Thông báo 36/2013/TB-VPCP hiệu lực của Hiệp định về hợp tác lao động giữa Việt Nam – Lào
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ nước Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào |
Số hiệu | 36/2013/TB-VPCP |
Loại văn bản | Điều ước quốc tế |
Người ký | Phạm Thị Hải Chuyền, Onechanh Thammavong |
Ngày ban hành | 2013-07-01 |
Ngày hiệu lực | 2013-07-01 |
Lĩnh vực | Lao động |
Tình trạng | Còn hiệu lực |