BỘ NGOẠI GIAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2016/TB-LPQT | Hà Nội, ngày 13 tháng 01 năm 2016 |
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thỏa thuận bổ sung giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Ô-xtơ-rây-li-a về Chương trình phát triển nguồn nhân lực Việt Nam - Ô-xtơ-rây-li-a, 2016 - 2020, ký tại Hà Nội ngày 15 tháng 12 năm 2015, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2015.
Điều 68 của Luật nêu trên./.
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Ngự
GIỮA CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ Ô-XTRÂY-LI-A
VỀ
Chương trình Phát triển Nguồn Nhân lực Ô-xtrây-li-a - Việt Nam, 2016 -2020
1.1. Thỏa thuận Bổ sung này thể hiện tinh thần hiểu biết chung giữa Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Chính phủ Việt Nam) và Chính phủ Ô-xtrây-li-a (hai Chính phủ) và được lập theo các Điều Khoản quy định tại Khoản 5 của Thỏa thuận về Hợp tác Phát triển giữa Chính phủ Ô-xtrây-li-a và Chính phủ Việt Nam có hiệu lực vào ngày 27 tháng 5 năm 1993 (“Thỏa thuận”). Các Điều Khoản trong Thỏa thuận được áp dụng đối với Thỏa thuận Bổ sung này.
2.1. Tên của Chương trình này là Chương trình Phát triển Nguồn Nhân lực Ô-xtrây-li-a - Việt Nam, 2016 - 2020 (“Chương trình”).
Hai Chính phủ sẽ hợp tác triển khai Chương trình nhằm hỗ trợ nhu cầu phát triển của Chính phủ Việt Nam. Chương trình nhằm Mục đích hỗ trợ Việt Nam tiếp cận và sử dụng tri thức chuyên môn và kỹ thuật cao, kỹ năng và năng lực để góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế bền vững và phát triển toàn diện của Việt Nam cũng như củng cố mối quan hệ lâu bền với Ô-xtrây-li-a.
4.1. Cơ quan Điều phối Chương trình này sẽ là:
Đại diện Chính phủ Việt Nam: Bộ Giáo dục và Đào tạo
4.3. Ban Điều phối Chương trình (BĐPCT) chịu trách nhiệm giám sát Chương trình. Thành viên của BĐPCT sẽ do Chính phủ Ô-xtrây-li-a và Chính phủ Việt Nam bổ nhiệm.
5.1. Hai Chính phủ dự kiến Chương trình sẽ được triển khai trong thời gian năm năm, từ năm 2016 đến năm 2020. Thỏa thuận Bổ sung này áp dụng cho giai đoạn đầu của Chương trình và có thể được gia hạn phụ thuộc vào kết quả đánh giá theo một cơ chế được cả Chính phủ Ô-xtrây-li-a và Chính phủ Việt Nam thông qua và phụ thuộc vào việc phê duyệt phân bổ ngân sách hàng năm của quốc hội Ô-xtrây-li-a.
Chính phủ đều có quyền thông báo cho Chính phủ còn lại về việc ngừng tham gia hoặc không tiếp tục hỗ trợ Chương trình theo quy định tại Khoản 18.2.
6.1. Chương trình sẽ được triển khai tại Việt Nam và Ôxtrâylia.
7.1. Chương trình được mô tả tại Phụ lục 1.
8.1. Chính phủ Ô-xtrây-li-a và Chính phủ Việt Nam sẽ thực hiện các công tác quản lý và Điều phối sau đây nhằm hỗ trợ việc triển khai, tiến độ và giám sát Chương trình:
(b) Cử đại diện tham gia Ban Điều phối Chương trình;
(d) Đảm bảo các cơ quan này nhận thức đầy đủ về trách nhiệm của mình liên quan đến việc cung cấp kinh phí đào tạo và kinh phí đối ứng;
(f) Hỗ trợ và tạo Điều kiện thuận lợi trong việc phê duyệt đánh giá rà soát Chương trình và Kế hoạch Thường niên.
Chính phủ Ô-xtrây-li-a
Chương trình này do Ô-xtrây-li-a tài trợ. Vốn tài trợ sẽ được sử dụng để thuê văn phòng với không gian phù hợp, tại địa Điểm thuận lợi, trang bị cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, các tài liệu, dịch vụ và thiết bị chuyên môn, kỹ thuật khác cần thiết đối với Chương trình (nếu phù hợp), nhân sự triển khai hoạt động, chi phí tiện ích liên quan, các chi phí phát sinh khác liên quan đến các hoạt động tại nước ngoài bao gồm thủ tục làm hộ chiếu, cấp phép xuất cảnh.
Chính phủ Ô-xtrây-li-a
Nhân sự đối ứng của Chính phủ Việt Nam
11.1. Tổng ngân sách tài trợ mà Chính phủ Ô-xtrây-li-a dự kiến dành cho Chương trình này tối đa là 146 triệu đô-la Ô-xtrây-li-a. Vốn tài trợ của Chính phủ Ô-xtrây-li-a sẽ bao gồm chi phí học bổng tại Ô-xtrây-li-a (tối đa 106 triệu đô-la Ô-xtrây-li-a) và các chi phí hoạt động tại Việt Nam bao gồm chi phí triển khai, quản lý và giám sát Chương trình cũng như chi phí cho các hoạt động liên quan khác (tối đa 40 triệu đô-la Ô-xtrây-li-a).
2015/16 | 2016/17 | 2017/18 | 2018/19 | 2019/2020 | 2020/2021 |
11.3. Việc cung cấp và giải ngân nguồn vốn tài trợ của Chính phủ Ô-xtrây-li-a dành cho Chương trình phụ thuộc vào việc phê duyệt phân bổ ngân sách thường niên của Quốc hội Ô-xtrây-li-a. 11.4. Phần đóng góp của Chính phủ Việt Nam chủ yếu dưới hình thức hiện vật (chi tiết phần đóng góp của Chính phủ Việt Nam được trình bày tại Phụ lục 3). a) Theo khuôn khổ pháp lý có liên quan của Chính phủ Việt Nam, Chương trình có sử dụng nguồn vốn ODA của Ô-xtrây-li-a cấp cho Việt Nam được miễn thuế giá trị gia tăng khi mua sắm các dịch vụ hoặc các hàng hóa, vật chất phục vụ Chương trình. 12. CƠ CHẾ GIÁM SÁT, RÀ SOÁT, ĐÁNH GIÁ VÀ BÁO CÁO 12.1. Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Ô-xtrây-li-a sẽ tiến hành công tác giám sát và đánh giá Chương trình định kỳ thông qua việc thẩm định các báo cáo Giám sát và Đánh giá thường niên - một phần trong báo cáo thường niên của Chương trình - tại các cuộc họp định kỳ hoặc bất thường của Ban Điều phối Chương trình. 12.3. Chương trình sẽ sử dụng một loạt các công cụ giám sát và đánh giá định tính và định lượng. Hầu hết các phương pháp như nghiên cứu điển hình, tổ chức hội thảo, khảo sát đều được sử dụng và có sự tham gia rộng rãi của các bên liên quan. Các phương pháp khác tập trung đánh giá những lĩnh vực hoạt động chuyên môn của chương trình như Đào tạo Tiếng Anh và đánh giá tư vấn kỹ thuật Phát triển Nhân lực nhằm thiết lập cơ sở đối chiếu và giám sát tiến độ sau đó. 12.5. Đánh giá cuối kỳ sẽ đánh giá toàn diện Chương trình so với các Mục tiêu và kết quả đầu ra đã đặt ra. 12.6. Chính phủ Ô-xtrây-li-a sẽ thẩm định các báo cáo, một phần trong nhiệm vụ triển khai chương trình thường nhật, Ban Điều phối Chương trình sẽ chịu trách nhiệm phê duyệt các báo cáo quan trọng có liên quan đến những vấn đề chiến lược tại những thời Điểm then chốt trong quá trình triển khai Chương trình như: Báo cáo Khởi động, Kế hoạch thường niên, các Báo cáo thường niên và Báo cáo Đánh giá Giữa kỳ (hoặc Báo cáo Đánh giá Tiến độ Độc lập). Chính phủ hai nước phải tuân thủ Khoản 16 của Biên bản Ghi nhớ (ký ngày 27 tháng 5 năm 1993) về các vấn đề Sở hữu Trí tuệ. 14.1. Thỏa thuận này chỉ có ý nghĩa thể hiện ý định của Chính phủ hai nước và không cấu thành hoặc tạo ra (và không có hàm ý tạo ra) các quyền hoặc nghĩa vụ dù theo luật pháp của hai quốc gia hay quốc tế, đồng thời không làm phát sinh bất cứ quá trình pháp lý nào, không được coi là mặc nhiên tạo thành hoặc tạo ra bất kỳ ràng buộc pháp lý hoặc quyền lợi cũng như nghĩa vụ có thể thực thi nào (cả tường minh hay ngụ ý). Do vậy, bất kỳ mâu thuẫn, tranh cãi hay khiếu nại phát sinh từ việc diễn giải hoặc thực hiện Thỏa thuận này sẽ không được phân xử bằng tòa án hay tài phán, mà thay vào đó sẽ chỉ được giải quyết thông qua tham vấn và trao đổi mang tính hòa giải phù hợp nhằm đạt được các giải pháp thân thiện đối với các mâu thuẫn, tranh cãi hay khiếu nại đó. 15.1. Thỏa thuận này có thể được sửa đổi, bổ sung vào bất kỳ thời Điểm nào thông qua Thư Trao đổi giữa hai Chính phủ. 16.1. Nhất quán và phù hợp với cam kết của hai Chính phủ về quản trị tốt, có trách nhiệm giải trình và tính minh bạch cao, mọi Chính phủ có quyền, trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các đại diện của mình, Điều tra bất kỳ hành vi cáo buộc tham nhũng, gian lận, cấu kết hoặc ép buộc nào liên quan đến quá trình thực hiện Chương trình. 17.1. Cả hai Chính phủ đều cam kết mạnh mẽ chống chủ nghĩa khủng bố, mà cụ thể là chống tài trợ khủng bố, phù hợp với các quy định của Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc (HĐBA LHQ) liên quan đến chủ nghĩa khủng bố, trong đó có Nghị quyết 1373 của HĐBA LHQ (2001), Nghị quyết 1267 (1999) và các nghị quyết liên quan. 17.2. Hai Chính phủ tái khẳng định cam kết của mình với các nguyên tắc của Công ước quốc tế về Chống Tài trợ cho khủng bố (New York, ngày 09 tháng mười hai năm 1999). 17.3. Hai Chính phủ sẽ hợp tác để đảm bảo rằng không có Khoản ngân sách nào của Chương trình sẽ được sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp, để cung cấp hỗ trợ cho các cá nhân hoặc các tổ chức liên quan đến khủng bố. 17.4. Trong thời hạn thực hiện của Thỏa thuận Bổ sung này, nếu một trong hai Chính phủ phát hiện ra tổ chức hoặc cá nhân nào tham gia vào Chương trình có Liên quan đến khủng bố thì Chính phủ đó sẽ ngay lập tức thông báo cho Chính phủ kia biết. 18.1. Thỏa thuận này sẽ có hiệu lực kể từ ngày ký. 18.2. Mỗi Chính phủ đều có quyền chấm dứt Thỏa thuận Bổ sung này bằng cách gửi văn bản thông báo ý định chấm dứt Thỏa thuận cho Chính phủ kia biết. Trong trường hợp như vậy thì Thỏa thuận này sẽ chấm dứt hiệu lực sau ba tháng kể từ ngày Chính phủ bên kia nhận được văn bản thông báo ý định chấm dứt Thỏa thuận. Các Phụ lục đính kèm với Thỏa thuận này là một phần không thể tách rời của Thỏa thuận. Phụ lục 1: Mô tả Chương trình Phụ lục 2: Điều phối và Quản lý Chương trình Phụ lục 3: Đóng góp của Chính phủ Việt Nam Ký tại Hà Nội ngày 15 tháng 12 năm 2015, được làm thành hai bản gốc, mỗi bản bằng tiếng Anh và tiếng Việt, tất cả các văn bản có giá trị như nhau.
| |||||
THAY MẶT CHÍNH PHỦ NƯỚC | THAY MẶT CHÍNH PHỦ |
Phụ lục 1: Mô tả về Chương trình
Phụ lục 2: Cơ chế Quản trị và Quản lý Chương trình
Quan hệ đối tác với Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam sẽ được chính thức hóa thông qua việc thành lập Ban Điều phối Chương trình (BĐPCT) bao gồm các cán bộ cấp cao thuộc Bộ Ngoại giao và Thương mại (Chính phủ Ô-xtrây-li-a) và Chính phủ Việt Nam để cùng giám sát Chương trình.
Các mối quan hệ đối tác cũng sẽ được thiết lập với các cơ quan được xác định là đối tượng lựa chọn cho chương trình hỗ trợ bổ trợ trong các lĩnh vực chủ chốt (sẽ được xác định sau). Chính phủ Ô-xtrây-li-a và Chính phủ Việt Nam có thể thống nhất mời các đối tác này tham dự với tư cách quan sát viên hoặc thành viên không thường trực của BĐPCT để chia sẻ các quan Điểm khác và tạo cơ hội xây dựng quan hệ đối tác.
Các cuộc họp của BĐPCT sẽ được lên kế hoạch về thời gian để đảm bảo các quyết định về ưu tiên chiến lược và hoạt động cho năm tiếp theo và được phản ánh trong quá trình quảng bá và tuyển chọn học bổng, các khóa đào tạo ngắn hạn và các hoạt động phát triển nguồn nhân lực được thực hiện sau đó.
Nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu quả của quá trình lựa chọn ứng viên để trao Học bổng Chính phủ Ô-xtrây-li-a, Hội đồng Tuyển chọn học bổng gồm đại diện của Bộ Ngoại giao và Thương mại Ô-xtrây-li-a và Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam sẽ xét duyệt và phê duyệt danh sách các ứng viên được nhận Học bổng Chính phủ Ô-xtrây-li-a. Hội đồng thường sẽ họp hai lần trong mỗi kỳ xét duyệt học bổng. Cuộc họp đầu tiên nhằm lựa chọn danh sách ngắn các ứng viên đã được sơ tuyển. Cuộc họp thứ hai nhằm hoàn tất việc xét duyệt các ứng viên được trao học bổng để được nhập học các khóa học theo lựa chọn của ứng viên.
Nhóm Phát triển nguồn nhân lực (HRD) của DFAT tại Hà Nội do Bí thư thứ nhất đứng đầu có trách nhiệm giám sát danh Mục các hoạt động giáo dục và phát triển nguồn nhân lực.
Nhóm Phát triển nguồn nhân lực sẽ chịu trách nhiệm thực hiện công tác quản lý của DFAT đối với Chương trình, giám sát kết quả làm việc của Nhà thầu, quản lý hợp đồng và thanh toán các hóa đơn. Văn phòng DFAT sẽ vẫn chịu trách nhiệm đối với công tác xây dựng kế hoạch triển khai chiến lược hàng năm của Chương trình, bao gồm việc lựa chọn ứng viên để trao Học bổng Chính phủ Ô-xtrây-li-a và các hoạt động hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực khác.
của BĐPCT và xác nhận các biên bản của BĐPCT.
Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam là đối tác chính cùng đưa ra các quyết định chính sách và chiến lược liên quan đến Chương trình. Khi xây dựng các tiểu chương trình, các đối tác khác có thể tham gia nhiều hơn. Cách thức quản lý và quản trị Chương trình sẽ phù hợp với các quy định của Chính phủ Việt Nam về quản lý nguồn vốn ODA.
Chính phủ Ô-xtrây-li-a.
Nhà thầu sẽ do Bộ Ngoại giao và Thương mại Ô-xtrây-li-a lựa chọn theo Quy định về Mua sắm và Đấu thầu Chính phủ của Khối Thịnh vượng Chung Ô-xtrây-li-a trên cơ sở tham vấn với Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam nhằm quản lý Chương trình trong thời gian 5 năm (từ năm 2016 đến năm 2020).
của Bộ Ngoại giao và Thương mại Ô-xtrây-li-a cung cấp nhân sự, nguồn lực và các dịch vụ quản lý nhằm thực hiện việc hoạch định, xây dựng tiểu chương trình, Điều phối, sử dụng nhà thầu phụ và các cựu sinh viên và các dịch vụ quản lý hành chính hàng ngày cần thiết cho việc triển khai hiệu quả Chương trình. Nhà thầu sẽ phối hợp với DFAT và Chính phủ Việt Nam nhằm đạt được các kết quả của Chương trình.
Nhà thầu sẽ đóng vai trò quan trọng trong các cuộc họp của BĐPCT thông qua tư vấn/cung cấp đầu vào về quản lý và kỹ thuật và các hoạt động Giám sát và Đánh giá; xây dựng Báo cáo và Kế hoạch thường niên. Nhà thầu cũng sẽ đảm nhiệm vai trò là ban thư ký và ghi chép lưu các quyết định cũng và các trao đổi giữa các bên.
mới phát sinh vượt quá phạm vi của Văn bản Thiết kế của Chương trình.
i) Quản lý các cấu phần của Chương trình Học bổng Chính phủ Ô-xtrây-li-a (quảng bá và tuyển chọn, đào tạo tiếng Anh, các hoạt động trước khi đi du học, khi đi du học, quản lý các ứng viên trong quá trình nhận học bổng, hoạt động tái hòa nhập và các hoạt động của cựu sinh viên).
iii) Trình đề xuất tới Văn phòng DFAT tại Hà Nội để phê duyệt đề cương các hoạt động thiết kế và Mục tiêu, kế hoạch triển khai, dự toán và việc sử dụng nhà thầu phụ. Văn phòng DFAT tại Hà Nội sẽ ban hành văn bản giao nhiệm vụ để Nhà thầu có thẩm quyền tiến hành tiếp các nhiệm vụ.
v) Tham gia Hội đồng Tuyển chọn học bổng Chính phủ Ô-xtrây-li-a và lên kế hoạch cho các cuộc họp của BĐPCT, đóng vai trò là ban thư ký, tư vấn triển khai, báo cáo với Hội đồng Tuyển chọn học bổng và BĐPCT, lưu các quyết định và trao đổi của BĐPCT, Hội đồng Tuyển chọn học bổng và các cuộc họp khác theo yêu cầu.
Phụ lục 3: ĐÓNG GÓP VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CHÍNH PHỦ VIỆT NAM
• Tạo Điều kiện để người nhận học bổng (nếu phù hợp) được dành toàn bộ thời gian để tham gia các khóa đào tạo;
• Đề cử và cho phép các công chức cấp cao đại diện cho quan Điểm của Chính phủ Việt Nam trong các cuộc họp của Ban Điều phối Chương trình và các cuộc họp/buổi lễ khác, bao gồm việc chủ trì hoặc tham gia vào Hội đồng Tuyển chọn Học bổng Chính phủ Ô-xtrây-li-a cũng như cung cấp các nguồn lực để hỗ trợ cho việc tham gia của các cán bộ cấp cao này;
Nhằm Mục đích thực hiện Chương trình, Chính phủ Việt Nam sẽ tạo Điều kiện cho nhân sự phía Ô-xtrây-li-a tham gia Chương trình thông qua các hoạt động sau:
(b) Miễn thuế thu nhập hoặc các loại thuế khác đối với tiền lương và phụ cấp chi trả cho nhân sự phía Ô-xtrây-li-a tham gia Chương trình.
• Tạo Điều kiện trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan, chuyên chở và bảo hiểm cho các tài liệu, thiết bị từ cảng giao hàng đến địa Điểm thực hiện Chương trình.
Từ khóa: Điều ước quốc tế 05/2016/TB-LPQT, Điều ước quốc tế số 05/2016/TB-LPQT, Điều ước quốc tế 05/2016/TB-LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Ôxtrâylia, Điều ước quốc tế số 05/2016/TB-LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Ôxtrâylia, Điều ước quốc tế 05 2016 TB LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Ôxtrâylia, 05/2016/TB-LPQT
File gốc của Thông báo 05/2016/TB-LPQT hiệu lực của Thỏa thuận bổ sung giữa Việt Nam và Ô-xtơ-rây-li-a về Chương trình phát triển nguồn nhân lực Việt Nam – Ô-xtơ-rây-li-a, 2016-2020 đang được cập nhật.
Thông báo 05/2016/TB-LPQT hiệu lực của Thỏa thuận bổ sung giữa Việt Nam và Ô-xtơ-rây-li-a về Chương trình phát triển nguồn nhân lực Việt Nam – Ô-xtơ-rây-li-a, 2016-2020
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Ôxtrâylia |
Số hiệu | 05/2016/TB-LPQT |
Loại văn bản | Điều ước quốc tế |
Người ký | Bùi Văn Ga, Layton Pike |
Ngày ban hành | 2015-12-15 |
Ngày hiệu lực | 2015-12-15 |
Lĩnh vực | Lao động |
Tình trạng | Còn hiệu lực |