TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 684/QĐ-TLĐ | Hà Nội, ngày 08 tháng 6 năm 2020 |
ĐOÀN CHỦ TỊCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
Điều 10 Hiến pháp Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
- Căn cứ Điều lệ Công đoàn Việt Nam (ban hành kèm theo Quyết định số 174/QĐ-TLĐ ngày 03/02/2020 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam);
- Theo đề nghị của Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH
1. Kiểm tra chấp hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
3. Kiểm tra tài chính, tài sản công đoàn;
5. Xử lý kỷ luật trong tổ chức công đoàn;
7. Giải quyết và tham gia giải quyết tố cáo.
Điều 3. Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành trung ương, công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn, các ban, đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn, công đoàn các cấp có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Như Điều 3;
- Các đ/c Ủy viên ĐCT TLĐ;
- Các đ/c Ủy viên UBKT TLĐ;
- UBKT LĐLĐ tỉnh, TP, CĐ ngành TƯ và TĐ;
- Lưu: UBKT và VP TLĐ.
TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Khang
KIỂM TRA CHẤP HÀNH ĐIỀU LỆ CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 684/QĐ-TLĐ ngày 08 tháng 6 năm 2020 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam)
1. Lập kế hoạch kiểm tra
Kế hoạch kiểm tra gồm các nội dung cơ bản sau:
- Danh sách đơn vị dự kiến kiểm tra;
- Phạm vi kiểm tra;
- Thời gian kiểm tra (Mẫu 01/KH-KT)
- Nhân sự đoàn kiểm tra do ủy ban kiểm tra hoặc văn phòng ủy ban kiểm tra chuẩn bị và đề xuất với cấp có thẩm quyền xem xét.
- Thành phần gồm những người có đủ năng lực, trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện cuộc kiểm tra do cấp có thẩm quyền quyết định.
- Đoàn kiểm tra được thành lập theo quyết định của Đoàn Chủ tịch, ban chấp hành, ban thường vụ hoặc ủy ban kiểm tra.
- Nội dung Quyết định kiểm tra (theo Mẫu 02/QĐ-KT).
- Trưởng đoàn kiểm tra tổ chức họp đoàn để phổ biến, quán triệt kế hoạch kiểm tra, bàn các biện pháp cụ thể để tổ chức thực hiện; phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong đoàn kiểm tra.
- Từng thành viên xác định rõ trách nhiệm của mình trong việc kiểm tra, có thể xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được phân công.
- Căn cứ nội dung kiểm tra, kế hoạch tiến hành kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm chủ trì cùng các thành viên trong đoàn kiểm tra xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng kiểm tra báo cáo.
+ Nêu đặc điểm tình hình: Những thuận lợi, khó khăn; số lao động, số đoàn viên, số CĐCS, số đơn vị chưa có tổ chức công đoàn tại thời điểm kiểm tra.
+ Đánh giá chung: Ưu, khuyết điểm
- Báo cáo bằng văn bản và đính kèm các phụ lục (nếu có).
- Ủy ban kiểm tra gửi quyết định kiểm tra (kèm theo đề cương yêu cầu báo cáo) cho đối tượng được kiểm tra biết ít nhất 5 ngày trước khi công bố quyết định kiểm tra để chuẩn bị cho cuộc kiểm tra, trong đó nêu rõ cách thức báo cáo, thời gian nộp báo cáo với đoàn kiểm tra.
- Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ban hành quyết định kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm tổ chức buổi làm việc với đơn vị được kiểm tra để công bố và triển khai thực hiện quyết định kiểm tra
- Thành phần tham dự:
+ Đối với công đoàn cấp cơ sở và công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở thành phần gồm các ủy viên ban thường vụ;
2. Tiến hành kiểm tra, xác minh, xem xét hồ sơ, tài liệu
- Cung cấp hồ sơ tài liệu, văn bản, báo cáo, các loại số, chứng từ liên quan đến nội dung kiểm tra;
- Đoàn kiểm tra nêu ra các câu hỏi về các nội dung cần làm rõ thêm hoặc yêu cầu bổ sung thêm báo cáo bằng văn bản (nếu cần);
- Tiến hành kiểm tra, tổng hợp, phân tích, đánh giá, nhận xét từng nội dung kiểm tra;
3. Xây dựng dự thảo kết luận kiểm tra
- Kết luận kiểm tra phải có các nội dung chính: thành phần đoàn kiểm tra, thành phần đơn vị được kiểm tra; thời gian kiểm tra, niên độ kiểm tra; khái quát được đặc điểm tình hình và thể hiện rõ kết quả kiểm tra; đánh giá, nhận xét ưu điểm, khuyết điểm ở từng nội dung được kiểm tra; vi phạm của đối tượng kiểm tra (nếu có). Những kiến nghị của đoàn kiểm tra với đơn vị được kiểm tra và kiến nghị của đơn vị được kiểm tra, của đoàn kiểm tra với công đoàn cấp trên về khắc phục khuyết điểm và mức độ xử lý kỷ luật (nếu có).
- Trưởng đoàn kiểm tra thông báo thời gian kết thúc kiểm tra cho đối tượng được kiểm tra biết; tổ chức buổi họp để công bố dự thảo kết luận kiểm tra; thông báo cho thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng kiểm tra về thời gian, địa điểm, thành phần tham dự buổi công bố dự thảo kết luận kiểm tra.
- Thành phần tham dự gồm thành phần như buổi họp công bố quyết định kiểm tra hoặc mở rộng thêm (nếu cần) do trưởng đoàn quyết định.
- Nghe ý kiến phản hồi từ đơn vị được kiểm tra và các ý kiến trao đổi, làm rõ thêm liên quan đến nội dung dự thảo kết luận kiểm tra.
2. Ban hành kết luận kiểm tra
3. Lập, lưu giữ hồ sơ kiểm tra
- Toàn bộ hồ sơ kiểm tra được lưu giữ tại ủy ban kiểm tra.
- Khi nhận được kết luận của đoàn kiểm tra, đơn vị, tổ chức, cá nhân được kiểm tra phải triển khai thực hiện và chỉ đạo các đơn vị có liên quan thực hiện các kiến nghị và khắc phục những vấn đề còn tồn tại, thiếu sót đã nêu trong kết luận kiểm tra, báo cáo bằng văn bản theo yêu cầu về ủy ban kiểm tra công đoàn nơi ban hành kết luận kiểm tra.
- Trường hợp có những nội dung kết luận của đoàn kiểm tra mà cơ quan, tổ chức, cá nhân được kiểm tra chưa nhất trí, thi cơ quan, tổ chức, cá nhân được kiểm tra chưa nhất trí đó làm bản tường trình gửi kèm theo văn bản kết luận của đoàn kiểm tra đến ủy ban kiểm tra công đoàn nơi ban hành kết luận hoặc công đoàn cấp có thẩm quyền xem xét, nhưng đồng thời vẫn phải thực hiện nghiêm kết luận của đoàn kiểm tra./.
KIỂM TRA KHI TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ DẤU HIỆU VI PHẠM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 684/QĐ-TLĐ ngày 08 tháng 6 năm 2020 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam)
1. Thu thập, xử lý thông tin
- Căn cứ kết quả xử lý thông tin liên quan tới dấu hiệu vi phạm, cán bộ được giao nhiệm vụ nghiên cứu, tham mưu, đề xuất với ủy ban kiểm tra hoặc người có thẩm quyền về kế hoạch kiểm tra, dự kiến đoàn kiểm tra và ban hành quyết định kiểm tra.
- Nhân sự đoàn kiểm tra do ủy ban kiểm tra hoặc văn phòng ủy ban kiểm tra chuẩn bị và đề xuất với cấp có thẩm quyền xem xét.
- Thành phần gồm những người có đủ năng lực, trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện cuộc kiểm tra do cấp có thẩm quyền quyết định.
- Đoàn kiểm tra được thành lập theo quyết định của Đoàn Chủ tịch, ban chấp hành, ban thường vụ hoặc ủy ban kiểm tra.
- Nội dung Quyết định kiểm tra (theo Mẫu 02/QĐ-KT).
- Trưởng đoàn kiểm tra tổ chức họp đoàn để phổ biến, triển khai nội dung kiểm tra, bàn các biện pháp cụ thể để tổ chức thực hiện; phân công nhiệm vụ cho các thành viên; xây dựng lịch kiểm tra, đề cương gợi ý báo cáo giải trình; chuẩn bị các tài liệu phục vụ việc kiểm tra.
- Từng thành viên xác định rõ trách nhiệm của mình trong việc kiểm tra, có thể xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được phân công.
- Căn cứ nội dung kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm yêu cầu đối tượng kiểm tra báo cáo.
- Báo cáo bằng văn bản và đính kèm các phụ lục (nếu có).
- Ủy ban kiểm tra gửi quyết định kiểm tra (kèm theo đề cương yêu cầu báo cáo) cho đối tượng được kiểm tra biết, trong đó nêu rõ cách thức báo cáo, thời gian nộp báo cáo với đoàn kiểm tra. Tùy tính chất cuộc kiểm tra có thể gửi quyết định trước hoặc quyết định là tiến hành kiểm tra ngay, không cần phải thông báo trước.
1. Tổ chức công bố quyết định kiểm tra
- Thành phần tham dự buổi công bố do trưởng đoàn kiểm tra xem xét, quyết định, gồm:
+ Lãnh đạo quản lý tổ chức, cán bộ có dấu hiệu vi phạm
- Tổ chức, cá nhân được kiểm tra báo cáo, cung cấp hồ sơ tài liệu, văn bản, báo cáo, các loại sổ, chứng từ liên quan đến nội dung kiểm tra.
- Tiếp nhận, thu thập và nghiên cứu tài liệu, văn bản, chứng cứ; xem xét báo cáo giải trình của tổ chức, cá nhân được kiểm tra. Trường hợp giải trình chưa rõ, tiến hành tổ chức đối thoại, chất vấn để làm rõ thêm.
- Trường hợp cần thiết có thể trưng cầu giám định của cơ quan nghiệp vụ, chuyên môn có thẩm quyền về những vấn đề liên quan.
- Đoàn kiểm tra trao đổi với đại diện tổ chức hoặc cá nhân được kiểm tra những nội dung cần giải trình bổ sung, làm rõ.
- Trên cơ sở báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của thành viên đoàn kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm tổ chức xây dựng dự thảo kết luận kiểm tra. Trao đổi với đại diện tổ chức được kiểm tra về kết quả kiểm tra.
- Đoàn kiểm tra hoàn chỉnh dự thảo kết luận kiểm tra, báo cáo người ra quyết định kiểm tra hoặc lãnh đạo trực tiếp phụ trách, trường hợp cần thiết có thể trình ra tập thể ban thường vụ, tập thể Ủy ban kiểm tra xem xét (Mẫu 05/KL-KTDHVP).
1. Công bố kết luận kiểm tra
- Dự thảo kết luận của đoàn kiểm tra do đại diện Đoàn thông báo tại cuộc họp giữa Đoàn kiểm tra với công đoàn nơi được kiểm tra. Thành phần tham dự như buổi công bố quyết định. Khi cần thiết có thể mời đại diện cấp trên trực tiếp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến đối tượng kiểm tra,
- Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày họp công bố dự thảo kết luận kiểm tra, đoàn kiểm tra phải hoàn chỉnh văn bản và ban hành kết luận kiểm tra.
- Kết luận kiểm tra chính thức ngoài đóng dấu ban chấp hành hoặc dấu ủy ban kiểm tra còn phải đóng dấu mật theo quy định, được gửi đến: tổ chức, cá nhân được kiểm tra (để thực hiện); thường trực công đoàn cùng cấp (để báo cáo); công đoàn cấp trên (nếu có yêu cầu báo cáo); lưu văn phòng công đoàn và ủy ban kiểm tra (Mẫu 05/KL-KT).
Hồ sơ kiểm tra bao gồm quyết định kiểm tra; báo cáo, giải trình của đối tượng kiểm tra; các biên bản do đoàn kiểm tra lập; báo cáo kết quả kiểm tra; kết luận kiểm tra; các tài liệu khác có liên quan đến kiểm tra. Toàn bộ hồ sơ kiểm tra được lưu giữ tại ủy ban kiểm tra.
- Khi nhận được kết luận của đoàn kiểm tra, đơn vị, tổ chức, cá nhân được kiểm tra phải triển khai thực hiện và chỉ đạo các đơn vị có liên quan thực hiện các kiến nghị và khắc phục những vấn đề còn tồn tại, thiếu sót đã nêu trong kết luận kiểm tra, báo cáo bằng văn bản theo yêu cầu về ủy ban kiểm tra công đoàn nơi ban hành kết luận kiểm tra.
- Trường hợp có những nội dung kết luận của đoàn kiểm tra mà cơ quan, tổ chức, cá nhân được kiểm tra chưa nhất trí, thì cơ quan, tổ chức, cá nhân được kiểm tra chưa nhất trí đó làm bản tường trình gửi kèm theo văn bản kết luận của đoàn kiểm tra đến ủy ban kiểm tra công đoàn nơi ban hành kết luận hoặc công đoàn cấp có thẩm quyền xem xét, nhưng đồng thời vẫn phải thực hiện nghiêm kết luận của đoàn kiểm tra./.
KIỂM TRA TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CÔNG ĐOÀN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 684/QĐ-TLĐ ngày 08 tháng 6 năm 2020 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam)
1. Lập kế hoạch kiểm tra
Kế hoạch kiểm tra gồm các nội dung cơ bản sau:
- Danh sách đơn vị dự kiến kiểm tra;
- Phạm vi kiểm tra;
- Thời gian kiểm tra (Mẫu 01/KH-KT).
- Số lượng thành viên đoàn kiểm tra tối thiểu phải có 3 người;
3. Ban hành quyết định kiểm tra
- Quyết định kiểm tra của Đoàn Chủ tịch, ban chấp hành, ban thường vụ do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch ký ban hành. Quyết định của ủy ban kiểm tra do chủ nhiệm hoặc phó chủ nhiệm ký ban hành.
4. Xây dựng đề cương kiểm tra
- Yêu cầu đối tượng được kiểm tra báo cáo và gửi cho đoàn kiểm tra (ít nhất 05 ngày trước khi công bố quyết định kiểm tra).
5. Phổ biến kế hoạch kiểm tra
- Thành viên đoàn kiểm tra xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được phân công và báo cáo với trưởng đoàn kiểm tra
1. Công bố quyết định kiểm tra
- Thành phần tham dự buổi công bố quyết định kiểm tra do trưởng đoàn kiểm tra xem xét quyết định (đoàn kiểm tra, thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng kiểm tra và các thành phần khác có liên quan: Ban Thường vụ, Ban Tài chính, Ủy ban Kiểm tra, các ban,....)
- Việc công bố quyết định kiểm tra phải được lập thành biên bản. Biên bản họp công bố quyết định kiểm tra được ký giữa trưởng đoàn kiểm tra và Thủ trưởng (hoặc người được ủy quyền) cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng kiểm tra.
- Yêu cầu đối tượng được kiểm tra cung cấp đầy đủ các tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra như: các quy định, quy chế, hướng dẫn của đơn vị đã ban hành liên quan đến công tác quản lý tài chính, tài sản công đoàn; báo cáo dự toán, báo cáo quyết toán, các số kế toán, chứng từ kế toán,...
a) Kiểm tra công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành công đoàn về công tác quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công đoàn
- Kiểm tra công tác chỉ đạo, hướng dẫn thu đoàn phí công đoàn, kinh phí công đoàn của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành đối với công đoàn cấp dưới.
b) Kiểm tra việc lập, giao dự toán, duyệt tổng hợp quyết toán
- Xây dựng dự toán có sát thực tế, có kịp thời, đúng mẫu biểu; tập trung thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cấp mình, cơ cấu tỷ trọng các mục chi, đúng nghị quyết của Ban Thường vụ, BCH Công đoàn các cấp không.
- Công tác duyệt quyết toán cho CĐCS, tổng hợp quyết toán từ cấp dưới lên theo chế độ quy định và hướng dẫn của Tổng Liên đoàn.
- Thu tài chính công đoàn: Kiểm tra, đánh giá thu đoàn phí công đoàn, thu kinh phí công đoàn, thu khác theo Điều lệ Công đoàn, Luật Công đoàn và các quy định của Nhà nước, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam:
+ Thu kinh phí công đoàn (theo Luật Công đoàn, Nghị định số 191/2013/NĐ- CP, Quyết định số 1908/QĐ-TLĐ ngày 19/12/2016 của Tổng Liên đoàn).
khoản 4 Điều 26 Luật Công đoàn).
+ Đánh giá việc thu, chi tài chính công đoàn, gắn với việc thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Tổng Liên đoàn, LĐLĐ tỉnh, Thành phố, Công đoàn ngành (Nghị quyết 7b, Nghị quyết 9C của Tổng Liên đoàn).
+ Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện định mức tiêu chuẩn, chế độ chi tiêu (theo quyết định số 1911/QĐ-TLĐ về việc ban hành quy định về tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi tiêu trong các cơ quan Công đoàn và Quyết định số 826/HD-TLĐ về việc ban hành mục lục thu, chi tài chính cơ quan công đoàn và quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị ban hành...).
+ Kiểm tra việc cấp phát kinh phí, đoàn phí, phân phối cho công đoàn cấp dưới.
Kiểm tra việc theo dõi công nợ phải thu, phải trả của đơn vị để đánh giá công tác quản lý công nợ; việc mở sổ kế toán chi tiết theo dõi, công tác đối chiếu, đôn đốc công nợ định kỳ.
- Kiểm tra quỹ tiền mặt
+ Kiểm tra việc kiểm kê quỹ tiền mặt hàng tháng.
- Kiểm tra tiền gửi ngân hàng, kho bạc
+ Kiểm tra việc đối chiếu, xác nhận số phát sinh, số dư tiền gửi tại ngân hàng, kho bạc cuối tháng, quý, năm của từng tài khoản đơn vị đang sử dụng.
Kiểm tra đơn vị sử dụng nguồn tài chính công đoàn tích lũy để đầu tư dài hạn, ngắn hạn.
h) Kiểm tra việc quản lý, sử dụng các quỹ
- Nguồn hình thành, trích lập, sử dụng các loại quỹ
Kiểm tra việc công khai dự toán, quyết toán tài chính công đoàn và công khai các loại quỹ theo quy định.
3.1.2. Nội dung kiểm tra tài chính khi tiến hành kiểm tra công đoàn cơ sở
- Kiểm tra việc ban hành các văn bản quy định liên quan đến công tác quản lý, sử dụng tài chính công đoàn, gồm:
+ Việc triển khai các văn bản chế độ chính sách mới về tài chính, tài sản của công đoàn cấp trên.
Kiểm tra, đánh giá việc xây dựng dự toán gắn với kế hoạch hoạt động của CĐCS đảm bảo đúng chế độ và hướng dẫn của công đoàn cấp trên, sát thực tế; có kịp thời, đúng mẫu biểu, đúng quy chế quy định; tập trung tài chính thực hiện chức năng, nhiệm vụ của CĐCS, đúng cơ cấu mục chi, đúng nghị quyết của BCH công đoàn cơ sở và công đoàn các cấp không,...
- Thu tài chính công đoàn: Kiểm tra, đánh giá việc thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu đoàn phí công đoàn, thu kinh phí công đoàn, thu khác theo Điều lệ Công đoàn, Luật Công đoàn và các quy định của Nhà nước, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
+ Kiểm tra, đánh giá thu kinh phí công đoàn (theo Luật Công đoàn, Nghị định số 191/2013/NĐ-CP, Quyết định số 1908/QĐ-TLĐ ngày 19/12/2016 của Tổng Liên đoàn).
khoản 4 Điều 26 Luật Công đoàn).
+ Đánh giá tỷ trọng các mục chi: (chi lương, phụ cấp và các khoản đóng theo lương (không quá 30%); chi quản lý hành chính 10%; chi hoạt động phong trào 60%).
+ Kiểm tra, đánh giá việc trích nộp cấp trên: theo dự toán và theo quy định (Nộp nghĩa vụ lên cấp trên; nộp tiết giảm 10% chi quản lý hành chính, hoạt động phong trào theo Nghị quyết 9C của Tổng Liên đoàn; các khoản phải nộp khác nếu có,...).
- Kiểm tra đánh giá việc lập phiếu thu, chi tiền mặt; thu, chi tiền gửi ngân hàng, chứng từ, hóa đơn kèm theo; kiểm tra việc in, lưu trữ chứng từ, sổ kế toán.
- Kiểm tra ghi sổ tiền gửi ngân hàng, kho bạc
- Kiểm tra ghi sổ và theo dõi công nợ (nếu có):
+ Kiểm tra đầu tư tài chính: Mua cổ phần, cổ phiếu khi doanh nghiệp cổ phần hóa, gửi kỳ hạn tại ngân hàng,...(nếu có).
Kiểm tra, đánh giá việc triển khai các văn bản của cấp trên ban hành; kiểm tra sổ theo dõi thu, chi tại đơn vị, số nộp lên cấp trên; kiểm tra hồ sơ, chứng từ lưu tại đơn vị, báo cáo kết quả thu, chi quỹ hàng năm, công khai, minh bạch các khoản thu, chi quỹ theo chế độ quy định hiện hành. Đánh giá hiệu quả từ việc huy động, quản lý, sử dụng các quỹ xã hội.
g) Kiểm tra việc công khai tài chính (theo quy định hướng dẫn số 460/HD-TLĐ mẫu 04-TDT).
3.1.3. Nội dung thực hiện kiểm tra tài chính khi tiến hành kiểm tra đơn vị sự nghiệp trực thuộc
- Xem xét về cơ chế hoạt động của đơn vị sự nghiệp (việc xây dựng cơ chế tự chủ theo quy định, Quyết định giao quyền tự chủ của Công đoàn cấp trên,...).
b) Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch, thực hiện kế hoạch tài chính
c) Kiểm tra việc thực hiện thu, chi tài chính
- Kiểm tra chi tài chính tại đơn vị
+ Kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, với cấp trên.
Kiểm tra việc theo dõi công nợ phải thu, phải trả của đơn vị để đánh giá công tác quản lý công nợ; việc mở sổ kế toán chi tiết theo dõi, công tác đối chiếu, đôn đốc công nợ định kỳ.
e) Kiểm tra đầu tư dài hạn, ngắn hạn.
h) Kiểm tra việc quản lý, sử dụng các quỹ
- Nguồn hình thành, trích lập, sử dụng các loại quỹ
Kiểm tra việc công khai dự toán, quyết toán tài chính công đoàn và công khai các loại quỹ theo quy định.
a) Một số phương pháp kiểm tra chứng từ, sổ kế toán, báo cáo tài chính
- Kiểm tra, xác định tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ kế toán và các tài liệu có liên quan; xác định trình tự thủ tục của chứng từ kế toán có phù hợp với quy định, với trình tự các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Đơn vị được kiểm tra ký xác nhận, đóng dấu vào báo cáo, biên bản, các số liệu đã cung cấp cho đoàn kiểm tra.
- Yêu cầu giải trình: đối với những sự việc, tài liệu, số liệu phản ánh chưa rõ, chưa đủ cơ sở kết luận. Yêu cầu đơn vị được kiểm tra giải trình bằng văn bản gửi Đoàn kiểm tra.
Người tổ chức đối thoại, chất vấn phải chuẩn bị chi tiết nội dung đối thoại, câu hỏi chất vấn; câu hỏi có trọng tâm, trọng điểm để đối tượng trả lời. Kết thúc đối thoại, chất vấn lập biên bản, ghi đầy đủ, chính xác những sự việc hai bên đã trao đổi; trường hợp cần thiết thì ghi âm lại toàn bộ cuộc đối thoại, chất vấn.
+ Làm việc với cơ quan quản lý có liên quan: Làm việc với cơ quan chủ quản về những sự việc liên quan đến chỉ đạo, quyết định của cấp trên; Làm việc với các cơ quan ban hành chính sách, chế độ có liên quan đến những sự việc dự kiến kết luận mà chính sách, chế độ chưa quy định hoặc quy định chưa rõ; Trường hợp không đến làm việc trực tiếp thì có yêu cầu; đề nghị; Làm việc với các tổ chức để đối chứng, xác minh các tài liệu hoặc chứng từ để cung cấp...;
Kết quả kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra phải được thể hiện bằng văn bản của cơ quan, tổ chức, cá nhân được kiểm tra, xác minh hoặc lập thành biên bản kiểm tra, xác minh (kèm theo đầy đủ tài liệu chứng minh).
Trên cơ sở báo cáo của các thành viên đoàn kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra thống nhất và xây dựng dự thảo kết luận kiểm tra
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính, tài sản của đơn vị: ưu điểm, tồn tại hoặc sai phạm (nếu có), đánh giá chung, kết luận kiến nghị.
- Trách nhiệm cá nhân, tập thể có sai phạm (nếu có).
- Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm tổ chức công bố dự thảo kết luận kiểm tra.
* Ghi chú: Trong trường hợp tiến hành kiểm tra tại CĐCS, CĐCTCS với thời gian ngắn và thành phần tham dự không thay đổi thì việc công bố quyết định kiểm tra và thông qua dự thảo Kết luận kiểm tra có thể ghi chung biên bản.
- Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày họp công bố dự thảo kết luận kiểm tra, đoàn kiểm tra phải hoàn chỉnh văn bản kết luận. Kết luận kiểm tra do trưởng đoàn kiểm tra ký và đóng dấu; gửi đơn vị được kiểm tra, người ra quyết định kiểm tra, ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên (trong trường hợp kiểm tra cùng cấp, trường hợp cần báo cáo hoặc xin ý kiến), các thành viên đoàn kiểm tra, lưu văn phòng ủy ban kiểm tra.
- Trường hợp có những nội dung kết luận của đoàn kiểm tra mà cơ quan, tổ chức, cá nhân được kiểm tra chưa nhất trí, thì cơ quan, tổ chức, cá nhân được kiểm tra chưa nhất trí đó làm bản tường trình gửi kèm theo văn bản kết luận của đoàn kiểm tra đến ủy ban kiểm tra công đoàn nơi ban hành kết luận hoặc công đoàn cấp có thẩm quyền xem xét, nhưng đồng thời vẫn phải thực hiện nghiêm kết luận của đoàn kiểm tra.
- Sau khi kết thúc cuộc kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm tổ chức việc lập hồ sơ kiểm tra. Hồ sơ kiểm tra bao gồm: quyết định kiểm tra; biên bản kiểm tra do đoàn kiểm tra lập; báo cáo, giải trình của đối tượng kiểm tra; báo cáo kết quả kiểm tra; kết luận kiểm tra; văn bản về việc xử lý, kiến nghị việc xử lý; các tài liệu khác có liên quan đến kiểm tra. Toàn bộ hồ sơ kiểm tra được lưu giữ tại ủy ban kiểm tra cùng cấp (nơi ban hành quyết định kiểm tra).
- Sau khi có kết luận kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm tổ chức họp đoàn kiểm tra để trao đổi, rút kinh nghiệm về hoạt động của đoàn kiểm tra. Trong trường hợp nếu có thành viên đoàn kiểm tra có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra thì có thể đề nghị người có thẩm quyền xem xét, khen thưởng.
- Khi nhận được kết luận của đoàn kiểm tra, đơn vị, tổ chức, cá nhân được kiểm tra phải lập kế hoạch thực hiện và chỉ đạo các đơn vị có liên quan thực hiện các kiến nghị và khắc phục những vấn đề còn tồn tại, thiếu sót đã nêu trong kết luận kiểm tra và báo cáo bằng văn bản theo yêu cầu về ủy ban kiểm tra công đoàn nơi ban hành kết luận kiểm tra.
* Một số mẫu văn bản thực hiện kiểm tra tài chính
- Đề cương kiểm tra tài chính (Mẫu 03/ĐC-KTTC)
GIÁM SÁT TRONG TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 684 /QĐ-TLĐ ngày 08 tháng 6 năm 2020 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam)
Giám sát thường xuyên của các thành viên thực hiện nhiệm vụ giám sát đơn vị được giám sát. Gồm có phương pháp giám sát trực tiếp và giám sát gián tiếp:
- Tham dự đối thoại, chất vấn tại các kỳ hội nghị.
- Cử thành viên dự các cuộc họp, hội nghị của đối tượng giám sát.
- Báo cáo về tình hình hoạt động của đơn vị được giám sát, đồng thời kiến nghị, đề xuất.
- Xem xét báo cáo hoạt động của tổ chức công đoàn cùng cấp và cấp dưới.
- Ý kiến trao đổi, phản ánh, kiến nghị, báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra, giám sát của tổ chức Đảng, Thanh tra nhà nước, Mặt trận Tổ quốc; dư luận xã hội, phản ánh của các phương tiện thông tin đại chúng.
- Báo cáo về tình hình hoạt động của đơn vị được giám sát, đồng thời kiến nghị, đề xuất.
- Căn cứ nội dung giám sát, Trưởng đoàn giám sát có trách nhiệm chủ trì cùng các thành viên trong đoàn giám sát xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng giám sát báo cáo.
+ Nêu đặc điểm tình hình: Những thuận lợi, khó khăn theo gợi ý của đề cương tại thời điểm giám sát.
+ Đánh giá chung: Ưu, khuyết điểm
- Báo cáo bằng văn bản và đính kèm các phụ lục (nếu có) (Mẫu 07/ĐC-GSCĐ).
Trưởng đoàn giám sát gửi quyết định (kèm theo đề cương yêu cầu báo cáo) cho đối tượng giám sát biết ít nhất 5 ngày trước khi công bố quyết định giám sát để chuẩn bị cho cuộc giám sát, trong đó nêu rõ cách thức báo cáo, thời gian nộp báo cáo với đoàn giám sát (Mẫu 06/QĐ-GSCĐ).
- Trưởng đoàn giám sát tổ chức họp đoàn để phổ biến, quán triệt nội dung giám sát, bàn các biện pháp cụ thể để tổ chức thực hiện; phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong đoàn giám sát.
- Từng thành viên xác định rõ trách nhiệm của mình trong việc thực hiện nhiệm vụ giám sát, có thể xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được phân công và báo cáo với trưởng đoàn (nếu cần).
1. Tổ chức công bố quyết định giám sát
- Thành phần tham dự:
+ Đối với công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương và tương đương thành phần gồm thường trực và lãnh đạo các ban, bộ phận có nội dung liên quan.
2. Tiến hành giám sát, xem xét hồ sơ, tài liệu
- Đoàn giám sát tiếp nhận và nghiên cứu các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát để xem xét.
- Đơn vị được giám sát báo cáo, giải trình những vấn đề do đoàn giám sát nêu ra.
- Tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh giá, nhận xét từng nội dung giám sát.
1. Xây dựng dự thảo thông báo kết quả giám sát
- Nội dung thông báo giám sát phải khái quát được đặc điểm tình hình và thể hiện rõ kết quả giám sát; đánh giá, nhận xét ưu điểm, khuyết điểm ở từng nội dung được giám sát; vi phạm của đối tượng giám sát (nếu có). Những kiến nghị của đoàn giám sát với đơn vị được giám sát và kiến nghị của đơn vị được giám sát với công đoàn cấp trên về khắc phục khuyết điểm và mức độ xử lý kỷ luật (nếu có).
2. Tổ chức công bố dự thảo thông báo kết quả giám sát
- Thành phần tham dự gồm thành phần như buổi họp công bố thông báo kết quả giám sát như thông báo quyết định giám sát hoặc mở rộng thêm (nêu cần) do trưởng đoàn quyết định.
- Nghe ý kiến phản hồi từ đơn vị được giám sát và các ý kiến trao đổi, làm rõ thêm liên quan đến nội dung dự thảo thông báo kết quả giám sát.
3. Thông báo kết quả giám sát của Đoàn giám sát
Thông báo kết quả giám sát phải bám sát nội dung, kế hoạch và mục tiêu giám sát, nêu rõ những nhận xét, đánh giá về từng nội dung đã tiến hành giám sát; những thành tích nổi bật, tính điển hình trong hoạt động của đơn vị, tổ chức (nếu có); những vi phạm, trách nhiệm đối với những vi phạm (nếu có); các quy định pháp luật làm căn cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật, tính chất, mức độ vi phạm; kiến nghị các biện pháp xử lý vi phạm. Những hạn chế của cơ chế, chính sách, pháp luật cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế (nếu có).
4. Theo dõi việc thực hiện các kiến nghị giám sát
5. Hồ sơ lưu về cuộc giám sát
- Đề cương giám sát;
- Các báo cáo giải trình của tập thể, cá nhân (nếu có)
- Thông báo kết quả giám sát;
XỬ LÝ KỶ LUẬT TRONG TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 684/QĐ-TLĐ ngày 08 tháng 6 năm 2020 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam)
1. Xử lý kỷ luật đối với đoàn viên công đoàn, cán bộ công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn bộ phận, cán bộ tổ công đoàn vi phạm
- Tổ công đoàn hoặc công đoàn bộ phận hướng dẫn viết kiểm điểm.
Bước 2: Tổ chức kiểm điểm và đề nghị xử lý kỷ luật
- Ban chấp hành công đoàn bộ phận họp xem xét, tiến hành bỏ phiếu và làm tờ trình (kèm hồ sơ) gửi ban thường vụ CĐCS xem xét.
Bước 3: Tiến hành xử lý kỷ luật và lưu hồ sơ
- Ký ban hành Quyết định kỷ luật.
Bước 4: Thi hành kỷ luật
- Đối tượng vi phạm nếu không đồng ý thì có quyền khiếu nại theo quy định.
2. Xử lý kỷ luật đối với nguyên Ủy viên ban chấp bành, Ủy viên ban thường vụ, ủy ban kiểm tra CĐCS; nguyên cán bộ công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn bộ phận, tổ công đoàn đã chuyển công tác, nghỉ việc, nghỉ hưu vi phạm
- Ban thường vụ hoặc ủy ban kiểm tra công đoàn nơi có đối tượng vi phạm hướng dẫn viết kiểm điểm.
Bước 2:
- Ủy ban kiểm tra giúp ban thường vụ CĐCS nghiên cứu, tham mưu, đề xuất (nơi không có ủy ban kiểm tra thì đồng chí ủy viên ban chấp hành làm nhiệm vụ kiểm tra tham mưu, đề xuất).
Bước 4: Thi hành kỷ luật
- Đối tượng vi phạm nếu không đồng ý thì có quyền khiếu nại theo quy định.
- Như bước 1, mục I, đối tượng 2.
- Ban chấp hành, ban thường vụ CĐCS thành viên; ban chấp hành công đoàn bộ phận nơi vi phạm họp kiểm điểm, đại diện đối tượng vi phạm trình bày kiểm điểm, bỏ phiếu đề nghị kỷ luật và báo cáo ban thường vụ CĐCS xem xét.
- Ban thường vụ CĐCS họp xem xét, bỏ phiếu và làm tờ trình (kèm hồ sơ) gửi ban chấp hành CĐCS xem xét.
- Ban chấp hành CĐCS họp thảo luận xem xét và bỏ phiếu kỷ luật.
- Lưu hồ sơ kỷ luật tại văn phòng CĐCS.
- Như bước 4, mục I, đối tượng 1.
1. Xử lý kỷ luật đối với tập thể ban thường vụ, tập thể ủy ban kiểm tra công đoàn cơ sở vi phạm
Bước 2:
- Ban thường vụ CĐCS làm tờ trình (kèm hồ sơ) gửi công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở xem xét.
Bước 3:
- Ký ban hành Quyết định kỷ luật.
Bước 4: Như bước 4, mục I, đối tượng 1.
Bước 1: Như bước 1, mục I, đối tượng 2.
- Ban chấp hành, ban thường vụ, ủy ban kiểm tra nơi đối tượng vi phạm sinh hoạt họp kiểm điểm, đối tượng vi phạm trình bày kiểm điểm, bỏ phiếu đề nghị kỷ luật và báo cáo công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở xem xét.
- Ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở nghiên cứu, tham mưu, đề xuất.
- Như bước 3, mục III, đối tượng 1.
- Như bước 4, mục 1, đối tượng 1.
Bước 1: Như Bước 1, mục I, đối tượng 2.
Bước 3: Như Bước 3, mục III, đối tượng 1.
Bước 2:
- Ban thường vụ CĐCS làm tờ trình (kèm hồ sơ) gửi ban thường vụ công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở xem xét.
- Ban thường vụ công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở họp xem xét, bỏ phiếu và trình (kèm hồ sơ) gửi ban chấp hành xem xét.
- Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở họp thảo luận xem xét và bỏ phiếu kỷ luật
- Lưu hồ sơ kỷ luật tại văn phòng công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
Bước 1: Như Bước 1, mục I đối tượng 2.
- Tập thể công đoàn nơi đối tượng vi phạm sinh hoạt, công tác họp kiểm điểm, đối tượng vi phạm trình bày kiểm điểm, bỏ phiếu đề nghị kỷ luật và báo cáo liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành TW và tương đương xem xét.
- Ủy ban kiểm tra liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành TW và tương đương nghiên cứu, tham mưu, đề xuất.
- Ban thường vụ liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành TW và tương đương họp thảo luận xem xét và bỏ phiếu kỷ luật.
- Lưu hồ sơ kỷ luật tại văn phòng ủy ban kiểm tra liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành TW và tương đương.
2. Xử lý kỷ luật đối với Nguyên ủy viên BCH, ủy viên ban thường vụ, ủy viên ủy ban kiểm tra, trưởng, phó ban; nguyên trưởng, phó và kế toán trưởng đơn vị trực thuộc của liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành TW và tương đương; nguyên chủ tịch, Phó chủ tịch, ủy viên ban thường vụ công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở đã chuyển công tác, nghỉ việc hoặc nghỉ hưu.
Bước 2: Như Bước 2, mục V đối tượng 1.
Bước 4: Như bước 4, mục I đối tượng 2.
Bước 1: Như Bước 1, mục I đối tượng 2.
- Tập thể công đoàn nơi đối tượng vi phạm sinh hoạt, công tác họp kiểm điểm, đối tượng vi phạm trình bày kiểm điểm, bỏ phiếu đề nghị kỷ luật và báo cáo liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành TW và tương đương xem xét.
- Ủy ban kiểm tra liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành TW và tương đương nghiên cứu, tham mưu, đề xuất.
Bước 3:
- Ký ban hành quyết định kỷ luật.
Bước 4: Như bước 4, mục I đối tượng 1.
Bước 1: Như Bước 1, mục I đối tượng 2.
- Tập thể công đoàn nơi đối tượng vi phạm sinh hoạt, công tác họp kiểm điểm, đối tượng vi phạm trình bày kiểm điểm, tiến hành bỏ phiếu đề nghị kỷ luật và báo cáo Tổng Liên đoàn xem xét.
- Văn phòng Ủy ban kiểm tra Tổng Liên đoàn giúp ủy ban kiểm tra Tổng Liên đoàn nghiên cứu, tham mưu, đề xuất.
- UBKT TLĐ họp thảo luận xem xét và tiến hành bỏ phiếu kỷ luật
- Lưu hồ sơ kỷ luật tại Văn phòng Ủy ban kiểm tra Tổng Liên đoàn.
VIII. Thẩm quyền xử lý kỷ luật của Thường trực Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn
Bước 1: Như bước 1, mục I đối tượng 2.
- Tập thể công đoàn nơi đối tượng vi phạm sinh hoạt, công tác họp kiểm điểm, đối tượng vi phạm trình bày kiểm điểm, tiến hành bỏ phiếu đề nghị kỷ luật và báo cáo Tổng Liên đoàn xem xét.
- Ủy ban kiểm tra Tổng Liên đoàn nghiên cứu, tham mưu, đề xuất (kèm hồ sơ) trình Thường trực Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn xem xét.
- Thường trực Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn họp thảo luận xem xét và bỏ phiếu kỷ luật.
- Lưu hồ sơ kỷ luật tại Văn phòng Ủy ban kiểm tra Tổng Liên đoàn.
2. Xử lý kỷ luật đối với nguyên trưởng, phó ban TLĐ; nguyên trưởng phó và kế toán trưởng đơn vị trực thuộc TLĐ; nguyên Chủ tịch, Phó Chủ tịch LĐLĐ tỉnh, TP, CĐ ngành TƯ và tương đương đã chuyển công tác, nghỉ việc hoặc nghỉ hưu vi phạm
Bước 2: Như Bước 2, mục VIII đối tượng 1.
Bước 4: Như bước 4, mục I đối tượng 2.
1. Xử lý kỷ luật đối với chủ tịch liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành TW và tương đương; Tập thể ban thường vụ, tập thể ủy ban kiểm tra liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành TW và tương đương vi phạm
Bước 2
- Ban thường vụ liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành TW và tương đương làm tờ trình (kèm hồ sơ) gửi Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn xem xét.
- Thường trực Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn xem xét (kèm hồ sơ) trình Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn xem xét.
- Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn họp thảo luận xem xét và bỏ phiếu kỷ luật.
- Lưu hồ sơ kỷ luật tại Văn phòng Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn.
2. Xử lý kỷ luật đối với nguyên Ủy viên Ban chấp hành Tổng Liên đoàn, Ủy viên Đoàn Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn đã chuyển công tác, nghỉ việc hoặc nghỉ hưu vi phạm
Bước 2: Như Bước 2, mục IX đối tượng 1.
Bước 4: Như bước 4, mục I đối tượng 2.
Bước 1: Như Bước 1, mục I đối tượng 2.
- Tập thể công đoàn nơi đối tượng vi phạm sinh hoạt, công tác họp kiểm điểm, đối tượng vi phạm trình bày kiểm điểm, tiến hành bỏ phiếu đề nghị kỷ luật và báo cáo Tổng Liên đoàn xem xét.
- Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn nghiên cứu, tham mưu, đề xuất.
Bước 3
- Ký ban hành Quyết định kỷ luật.
Bước 4: Như bước 4, mục I đối tượng 1.
Cán bộ, công chức, người lao động vi phạm thì việc xử lý kỷ luật thực hiện theo Luật Cán bộ, công chức, Bộ luật Lao động và các văn bản của Nhà nước có liên quan.
Viên chức, người lao động vi phạm việc xử lý kỷ luật thực hiện theo Luật Viên chức, Bộ Luật Lao động và các văn bản của Nhà nước có liên quan./.
GIẢI QUYẾT VÀ THAM GIA GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 684/QĐ-TLĐ ngày 08 tháng 6 năm 2020 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam)
1. Giải quyết khiếu nại lần đầu
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết; thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến biết; trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do. (Mẫu 14/TB-TLGQKN)
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
1.3.1. Trong thời hạn quy định tại Điều 28 của Luật Khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm sau đây:
b) Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm (sau đây gọi chung là người có trách nhiệm xác minh) xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại. (Mẫu 16/QĐ-XMKN)
a) Kiểm tra, xác minh trực tiếp tại địa điểm phát sinh khiếu nại;
c) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
a) Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu và chứng cứ về nội dung khiếu nại;
c) Triệu tập người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
đ) Tiến hành các biện pháp kiểm tra, xác minh khác theo quy định của pháp luật;
1.3.4. Báo cáo kết quả xác minh: (Mẫu 17/BC-XMKN)
b) Thời gian tiến hành xác minh;
d) Nội dung xác minh;
e) Kết luận và kiến nghị nội dung giải quyết khiếu nại.
1.4.1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau thì người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại; việc đối thoại phải tiến hành công khai, dân chủ.
1.4.3. Khi đối thoại, người giải quyết khiếu nại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình.
1.4.5. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.
1.5.1. Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại.
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
c) Nội dung khiếu nại;
đ) Kết quả đối thoại (nếu có);
g) Kết luận nội dung khiếu nại:
- Việc bồi thường thiệt hại cho người bị khiếu nại (nếu có);
1.5.3. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại xem xét, kết luận nội dung khiếu nại và căn cứ vào kết luận đó để ra quyết định giải quyết khiếu nại cho từng người hoặc ra quyết định giải quyết khiếu nại kèm theo danh sách những người khiếu nại.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại hoặc người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến.
1.7.1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 28 của Luật này mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
Điều 28 của Luật Khiếu nại mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
1.8.1. Việc giải quyết khiếu nại phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ giải quyết khiếu nại bao gồm:
b) Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp;
d) Biên bản tổ chức đối thoại (nếu có);
e) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Giải quyết khiếu nại lần hai
2.1.1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho ngươi khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đã chuyển khiếu nại đến biết; trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
2.2. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai
2.3. Xác minh nội dung khiếu nại lần hai
khoản 2, 3 và 4 Điều 29 của Luật Khiếu nại.
Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại tiến hành đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, hướng giải quyết khiếu nại.
2.5.1. Người giải quyết khiếu nại lần hai phải ra quyết định giải quyết khiếu nại.
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
c) Nội dung khiếu nại;
đ) Kết quả xác minh nội dung khiếu nại;
g) Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;
i) Việc bồi thường cho người bị thiệt hại (nếu có);
2.6. Gửi, công bố quyết định giải quyết khiếu nại
Công khai quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định.
Hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 37 của Luật Khiếu nại mà khiếu nại không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thi có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Việc giải quyết khiếu nại lần hai phải được lập thành hồ sơ theo quy định tại Điều 34 của Luật Khiếu nại.
II. CÔNG ĐOÀN THAM GIA GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Những khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan nhà nước và người sử dụng lao động liên quan đến quan hệ lao động, quyền, lợi ích hợp pháp của đoàn viên công đoàn và người lao động khi gửi đến tổ chức công đoàn thì công đoàn có trách nhiệm tham gia giải quyết.
2.1. Tiếp nhận, xem xét, phân loại đơn thư.
2.3. Theo dõi, giám sát quá trình giải quyết, nếu không đồng ý với kết quả giải quyết thì kiến nghị tiếp với cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp để xem xét, giải quyết.
3.1. Khiếu nại có nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức cùng cấp với công đoàn cấp nào thì công đoàn cấp đó tham gia giải quyết; công đoàn cấp trên có trách nhiệm hỗ trợ công đoàn cấp dưới tham gia giải quyết (khi cần).
III. KHIẾU NẠI KỶ LUẬT CÔNG ĐOÀN
2. Đối với tổ chức, tập thể ban chấp hành, ban thường vụ, ủy ban kiểm tra, cán bộ công đoàn bị xử lý kỷ luật có quyền khiếu nại đối với quyết định kỷ luật theo quy định về xử lý kỷ luật cán bộ công chức trong Luật Khiếu nại, nhưng khi chưa được tổ chức công đoàn có thẩm quyền giải quyết thì vẫn phải chấp hành nghiêm quyết định kỷ luật đã công bố.
Khiếu nại thuộc thẩm quyền xử lý kỷ luật của công đoàn cấp nào thì công đoàn cấp đó giải quyết lần đầu. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn là cấp giải quyết khiếu nại cuối cùng thuộc thẩm quyền của Đoàn Chủ tịch và Thường trực Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn. Trường hợp khiếu nại thuộc thẩm quyền xử lý kỷ luật của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn thì Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn là cấp giải quyết khiếu nại cuối cùng.
Thời hiệu khiếu nại lần đầu là 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định kỷ luật; thời hiệu khiếu nại lần hai là 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
2.3.Thời hạn giải quyết khiếu nại
2.5. Về Quy trình giải quyết được thực hiện theo quy định tại Mục I của Quy trình này./.
GIẢI QUYẾT VÀ THAM GIA GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 684/QĐ-TLĐ ngày 08 tháng 6 năm 2020 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam)
BƯỚC 1. CHUẨN BỊ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
Đối với tố cáo thuộc thẩm quyền, người giải quyết tố cáo phải thụ lý trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tố cáo, đối với vụ việc phức tạp không quá 10 ngày làm việc (Mẫu 20/QĐ-TLTC); đồng thời thông báo bằng văn bản cho người tố cáo về thời điểm thụ lý tố cáo và các nội dung tố cáo được thụ lý (Mẫu 21/TB-TLTC). Sau khi thụ lý tố cáo, người giải quyết tố cáo phải ban hành quyết định xác minh tố cáo, thành lập Đoàn xác minh tố cáo (Mẫu 22/QĐ-XMNDTC).
- Họ tên chức vụ của từng người được giao nhiệm vụ xác minh tố cáo;
- Thời gian tiến hành xác minh (Quy định cụ thể thời hạn hoàn thành việc xác minh, kết luận nội dung tố cáo);
Thời hạn giải quyết tố cáo không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo; đối với vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn một lần nhưng không quá 30 ngày. Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày (Mẫu 23/QĐ-GHGQTC).
Trưởng đoàn xác minh có trách nhiệm lập hồ sơ giải quyết tố cáo ngay sau khi nhận được quyết định xác minh tố cáo, đồng thời tổ chức quản lý, bàn giao hồ sơ theo quy định.
BƯỚC 3. TIẾN HÀNH XÁC MINH NỘI DUNG TỐ CÁO
Trưởng đoàn xác minh có trách nhiệm giao Quyết định xác minh tố cáo cho người bị tố cáo chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày Quyết định xác minh tố cáo được ban hành. Trường hợp người bị tố cáo là cơ quan, tổ chức thì giao quyết định xác minh cho người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó. Việc giao quyết định xác minh phải lập thành biên bản có chữ ký của người giao và người nhận quyết định. Biên bản phải lập ít nhất thành hai bản và giao một bản cho người nhận quyết định. Trường hợp cần thiết, người ra quyết định xác minh tố cáo tổ chức việc công bố quyết định xác minh tố cáo với người bị tố cáo. Khi công bố quyết định xác minh tố cáo, người công bố quyết định đọc toàn văn quyết định xác minh tố cáo; nêu rõ quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo; giao quyết định xác minh tố cáo, thông báo cho người bị tố cáo biết lịch làm việc, những công việc khác có liên quan nếu có. Việc công bố quyết định xác minh tố cáo phải lập thành biên bản có chữ ký của người công bố quyết định và người bị tố cáo. Biên bản phải lập thành ít nhất hai bản và giao một bản cho người bị tố cáo.
2. Làm việc trực tiếp với người bị tố cáo
3. Làm việc trực tiếp với người tố cáo
4. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo
Người được giao nhiệm vụ xác minh tố cáo phải nghiên cứu thu thập thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo và theo yêu cầu của việc giải quyết tố cáo. Việc thu thập thông tin, tài liệu, bằng chứng phải bám sát nội dung tố cáo, kế hoạch xác minh tố cáo. Các thông tin, tài liệu, bằng chứng thu thập được phải ghi chép vào sổ sách hoặc lập thành biên bản, lưu giữ trong hồ sơ giải quyết tố cáo. Khi tiếp nhận tài liệu, bằng chứng do người tố cáo, người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp thì phải lập giấy biên nhận. Các tài liệu thu thập phải thể hiện rõ nguồn tài liệu.
Căn cứ kế hoạch xác minh, hồ sơ, tình tiết vụ việc hoặc chỉ đạo của người ra quyết định xác minh tố cáo, Trưởng đoàn xác minh tổ chức việc xác minh thực tế ở những địa điểm cần thiết để thu thập, kiểm tra xác định chính xác, hợp pháp của tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung vụ việc. Việc xác minh thực tế phải lập thành biên bản ghi đầy đủ kết quả xác minh, ý kiến của những người tham gia xác minh, những người khác có liên quan và được lưu trong hồ sơ.
Trường hợp người giải quyết tố cáo, người ra quyết định xác minh tố cáo, người xác minh tố cáo không có đủ điều kiện để kết luận mức độ thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật gây ra; tính hợp pháp, chính xác của những tài liệu, bằng chứng do người tố cáo, người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp hoặc các tài liệu bằng chứng khác có ảnh hưởng đến việc kết luận, giải quyết tố cáo thì phải trưng cầu cơ quan thẩm quyền giám định về những nội dung đó theo yêu cầu của pháp luật. Việc trưng cầu giám định thực hiện bằng văn bản của người ra quyết định xác minh tố cáo, văn bản trưng cầu giám định phải ghi rõ tên cơ quan, tổ chức, cá nhân được trưng cầu giám định, tên tài liệu, bằng chứng cần giám định; nội dung yêu cầu giám định đối với từng tài liệu, bằng chứng.
Trưởng đoàn xác minh phải báo cáo bằng văn bản về kết quả xác minh tố cáo với người ra quyết định xác minh tố cáo, văn bản báo cáo phải được các thành viên trong Đoàn xác minh, thảo luận, đóng góp ý kiến. Trường hợp có nhiều nội dung và qua xác minh phát hiện có nội dung có dấu hiệu phạm tội thì Đoàn xác minh tách riêng nội dung đó báo cáo ngay với người ra quyết định xác minh để xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật, (Mẫu 24/BC-KQXMTC)
Đối với vụ việc phức tạp, khi xét thấy cần thiết, người ra quyết định xác minh tố cáo tổ chức tham khảo ý kiến tư vấn của các cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý cấp trên hoặc các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trước khi kết luận nội dung tố cáo.
1. Dự thảo Kết luận nội dung tố cáo
Trước khi ban hành Kết luận nội dung tố cáo, Đoàn xác minh tố cáo phải thông báo Dự thảo Kết luận nội dung tố cáo với người bị tố cáo.
Nếu người bị tố cáo chưa thống nhất với kết luận thì yêu cầu người bị tố cáo cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ để làm rõ và đi đến thống nhất, nếu họ không cung cấp thêm tài liệu, bằng chứng thì lập biên bản lưu hồ sơ và có thể tổ chức thẩm tra, xác minh thêm (nếu thấy cần thiết). Việc thông báo Dự thảo phải lập thành biên bản, ghi nhận đầy đủ ý kiến của những người được thông báo Dự thảo Kết luận, có chữ ký của người chủ trì thông báo và những người được thông báo.
Căn cứ nội dung tố cáo, văn bản giải trình của người bị tố cáo, báo cáo kết quả xác minh tố cáo, biên bản công bố Dự thảo Kết luận nội dung tố cáo, các tài liệu bằng chứng có liên quan, đối chiếu với các quy định của pháp luật, người quyết định xác minh tố cáo ban hành văn bản Kết luận nội dung tố cáo. Đây là phần quan trọng, quyết định hiệu quả của quá trình giải quyết tố cáo, vì vậy kết luận phải gọn gàng, chính xác, viện dẫn các quy định của pháp luật phải đầy đủ và chính xác.
- Phần thứ nhất: Nêu kết quả xác minh các nội dung tố cáo. Trong đó nêu cụ thể kết quả xác minh đối với từng nội dung tố cáo.
+ Nội dung giải trình của người bị tố cáo và những thông tin, tài liệu, bằng chứng do người tố cáo cung cấp để chứng minh tính đúng, sai của hành vi bị tố cáo;
+ Nhận xét, đánh giá về nội dung tố cáo: Trường hợp tố cáo sai thì phân tích, đánh giá về việc người tố cáo cố ý hay không cố ý tố cáo sai. Trường hợp phát hiện vi phạm thì xác định cụ thể hành vi vi phạm, phân tích nguyên nhân, mức độ gây thiệt hại của hành vi, trách nhiệm của người bị tố cáo, những đối tượng khác có liên quan.
+ Kết luận về những hành vi bị tố cáo nhưng qua xác minh cho thấy nội dung tố cáo là không đúng sự thật (nếu có), đồng thời kết luận về việc người tố cáo cố ý hay không cố ý tố cáo sai sự thật.
- Phần thứ ba: Nêu kiến nghị
Kiến nghị những nội dung người giải quyết tố cáo cần thực hiện trong phạm vi thẩm quyền của mình để xử lý vi phạm và khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra.
3. Xử lý tố cáo
Trường hợp đã có kết luận về việc tiền, tài sản của Nhà nước, của Công đoàn, tập thể do người bị tố cáo hoặc các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thuộc quyền quản lý của người giải quyết tố cáo chiếm đoạt hoặc gây thất thoát thì phải ban hành quyết định thu hồi tiền và tài sản đó.
Trường hợp đã có kết luận về hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm các quyết định về nhiệm vụ, công vụ mà người vi phạm không thuộc thẩm quyền xử lý của người giải quyết tố cáo thì người giải quyết tố cáo xử lý như sau:
- Đối với hành vi có dấu hiệu phạm tội thì có văn bản chuyển hồ sơ vi phạm cho cơ quan điều tra hoặc cho viện kiểm sát. Hồ sơ bàn giao là hồ sơ gốc và phải sao lại một bộ hồ sơ để lưu trữ. Việc bàn giao hồ sơ phải lập thành biên bản.
4. Thông báo về Kết luận và xử lý tố cáo
Trường hợp trong các văn bản nêu trên có nội dung thuộc bí mật Nhà nước hoặc các thông tin có hại cho người tố cáo thì phải trích văn bản để loại bỏ những thông tin đó trước khi gửi cho người bị tố cáo và cơ quan quản lý người tố cáo. Trường hợp người tố cáo có yêu cầu về việc thông báo kết quả giải quyết tố cáo thì người giải quyết tố cáo thông báo cho người tố cáo bằng hình thức tương tự như thông báo với người bị tố cáo hoặc gửi văn bản thông báo kết quả giải quyết tố cáo, nội dung các quyết định, văn bản xử lý tố cáo.
5. Hoàn chỉnh hồ sơ vụ việc
- Đơn tố cáo hoặc bản ghi lời tố cáo;
- Quyết định thụ lý giải quyết hoặc quyết định thành lập Đoàn kiểm tra xác minh giải quyết tố cáo;
- Biên bản thẩm tra, xác minh của đoàn thẩm tra, xác minh lập trong quá trình thụ lý giải quyết tố cáo;
- Văn bản, tài liệu, hiện vật thu được trong quá trình thụ lý giải quyết tố cáo;
- Báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh nội dung tố cáo;
- Quyết định xử lý tố cáo;
II. CÔNG ĐOÀN THAM GIA GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
2. Việc tham gia giải quyết bằng các hình thức: Công văn chuyển đơn (Chuyển đơn đến cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết, đồng thời chuyển đơn đến công đoàn cùng cấp với cơ quan có thẩm quyền giải quyết để tham gia giải quyết) (Mẫu 26/CĐKNTC và 27/CĐCĐ).
3. Giám sát việc giải quyết tố cáo của cơ quan Nhà nước và người sử dụng lao động, nếu không đồng ý với việc giải quyết tố cáo thì công đoàn kiến nghị với cơ quan quản lý cấp trên của cấp đó giải quyết theo quy định của pháp luật (Mẫu 13/CV-CĐ)./.
MỘT SỐ MẪU VĂN BẢN KÈM THEO QUY TRÌNH KIỂM TRA, GIÁM SÁT, XỬ LÝ KỶ LUẬT VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA CÔNG ĐOÀN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 684/QĐ-TLĐ ngày 08 tháng 6 năm 2020 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam)
DANH MỤC CÁC MẪU VĂN BẢN
TT | Tên mẫu văn bản | Tên ký hiệu mẫu văn bản | |||||||||||||||||||||||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
16 |
17 |
18 |
19 |
20 |
21 |
22 |
23 |
24 |
25 |
26 |
27 |
Tùy tình hình thực tế để xây dựng, có thể là kế hoạch nhiệm kỳ hoặc kế hoạch hàng năm) Nêu rõ mục đích, yêu cầu của kiểm tra. Dự kiến các đơn vị sẽ kiểm tra - Xác định khoảng thời gian thực hiện các nội dung kiểm tra và dự kiến thời gian sẽ tiến hành kiểm tra đối với từng đơn vị. Trên cơ sở căn cứ vào chương trình định hướng của Ủy ban Kiểm tra công đoàn cấp trên, chương trình công tác kiểm tra của cấp mình và tình hình thực tế để chọn nội dung phù hợp, thiết thực. Tùy theo nội dung, yêu cầu kiểm tra để dự kiến số lượng người cần thiết tham gia vào Đoàn kiểm tra. Phải chọn người có kiến thức, năng lực, am hiểu nghiệp vụ để tham gia vào Đoàn kiểm tra, có thể trưng tập một số đồng chí Ủy viên Ủy ban kiểm tra, cán bộ chuyên trách công tác kiểm tra và một số đồng chí ở các bộ phận có liên quan đến nội dung kiểm tra.ban. Nêu trách nhiệm thực hiện của tổ chức, cá nhân có liên quan.
| ||||
| TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH (BTV, UBKT) |
TÊN CƠ QUAN CÔNG ĐOÀN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ...../QĐ-..... | Địa danh, ngày ..... tháng ..... năm ..... |
Về việc kiểm tra.......... của....
ĐOÀN CHỦ TỊCH (BTV, UBKT) .......................
- Căn cứ kế hoạch kiểm tra, giám sát năm ... đã được Đoàn Chủ tịch (ban thường vụ) phê duyệt;
- Theo đề nghị của ...................
QUYẾT ĐỊNH
1.
3.
Khi cần Trưởng đoàn kiểm tra có thể điều chỉnh thời gian phù hợp với nội dung kiểm tra.
Điều 2:................... (đơn vị được kiểm tra)...................... có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản với Đoàn kiểm tra theo nội dung Đề cương đính kèm. Cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu có liên quan; bố trí địa điểm và cử cán bộ làm việc với Đoàn trong thời gian Đoàn kiểm tra làm việc tại đơn vị.
| TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH (BTV, UBKT) |
ĐỀ CƯƠNG KIỂM TRA TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CÔNG ĐOÀN
1. Kiểm tra công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành công đoàn về công tác quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công đoàn
- Kiểm tra công tác chỉ đạo, hướng dẫn thu đoàn phí công đoàn, kinh phí công đoàn của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành đối với công đoàn cấp dưới.
2. Kiểm tra việc lập, giao dự toán, duyệt tổng hợp quyết toán
- Đánh giá công tác quản lý CĐCS cấp dưới; hướng dẫn, chỉ đạo công đoàn cấp dưới thực hiện dự toán thu, chi tài chính chính công đoàn; quyết toán thu chi tài chính công đoàn; ...
3. Kiểm tra việc thực hiện thu, chi tài chính công đoàn
+ Thu đoàn phí công đoàn.
+ Thu khác.
+ Đánh giá việc thu, chi tài chính công đoàn, gắn với việc thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Tổng Liên đoàn, LĐLĐ tỉnh, Thành phố, Công đoàn ngành.
+ Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ chi tiêu.
+ Kiểm tra việc trích nộp cấp trên.
- Việc theo dõi công nợ phải thu, phải trả của đơn vị. Đánh giá công tác quản lý công nợ; việc mở sổ kế toán chi tiết theo dõi, công tác đối chiếu, đôn đốc công nợ định kỳ.
- Kiểm tra quản lý quỹ tiền mặt: Việc ghi chép, cập nhật sổ Quỹ tiền mặt; kiểm kê quỹ tiền mặt; đánh giá việc lập phiếu thu, chi tiền mặt.
6. Kiểm tra việc sử dụng từ nguồn tài chính tích lũy; kiểm tra hoạt động đơn vị sự nghiệp, đơn vị kinh tế do đơn vị trực tiếp quản lý (nếu có)
7. Kiểm tra về quy trình, thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản; mua sắm, sửa chữa lớn TSCĐ (nếu có). Kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản cố định, công cụ, dụng cụ
- Kiểm tra việc ban hành quy chế quản lý, sử dụng quỹ
9. Kiểm tra việc công khai tài chính
1. Kiểm tra công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành về công tác quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công đoàn
+ Việc triển khai các văn bản chế độ chính sách mới về tài chính, tài sản của công đoàn cấp trên.
Kiểm tra, đánh giá việc xây dựng dự toán gắn với kế hoạch hoạt động của CĐCS theo chế độ và hướng dẫn của công đoàn cấp trên, sát thực tế; tính kịp thời, đúng mẫu biểu, đúng quy chế quy định; tập trung tài chính thực hiện chức năng, nhiệm vụ của CĐCS; cơ cấu mục chi,...
- Thu tài chính công đoàn: Kiểm tra, đánh giá các khoản thu ĐPCĐ, thu KPCĐ, thu khác.
+ Đánh giá tỷ trọng các mục chi: chi lương, phụ cấp và các khoản đóng theo lương; chi quản lý hành chính; chi hoạt động phong trào.
+ Kiểm tra, đánh giá việc trích nộp cấp trên.
- Kiểm tra đánh giá việc lập phiếu thu, chi tiền mặt; thu, chi tiền gửi ngân hàng, chứng từ, hóa đơn kèm theo; kiểm tra việc in, lưu trữ chứng từ, sổ kế toán.
- Kiểm tra ghi sổ và theo dõi công nợ (nếu có):
+ Kiểm tra CĐ đầu tư tài chính: Mua cổ phần, cổ phiếu khi DN CPH, gửi kỳ hạn tại ngân hàng,... (nếu có).
Kiểm tra, đánh giá việc triển khai các văn bản của cấp trên ban hành; kiểm tra sổ theo dõi thu, chi tại đơn vị, số nộp lên cấp trên; kiểm tra hồ sơ, chứng từ lưu tại đơn vị, báo cáo kết quả thu, chi quỹ hàng năm, công khai, minh bạch các khoản thu, chi quỹ theo chế độ quy định hiện hành. Đánh giá hiệu quả từ việc huy động, quản lý, sử dụng các quỹ xã hội.
7. Kiểm tra việc công khai tài chính
TÊN CƠ QUAN CÔNG ĐOÀN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ...../KL-..... | Địa danh, ngày ..... tháng ..... năm ..... |
Về kiểm tra........................................
tại ................................
- Nêu thành phần Đoàn kiểm tra
- Nêu nội dung tiến hành kiểm tra
- Kết luận những nội dung đã kiểm tra:
+ Đánh giá, nhận xét chung: Ghi rõ ưu điểm, khuyết điểm, vi phạm của đối tượng được kiểm tra. Việc xác định các sai phạm (nếu có) phải căn cứ các văn bản, quy định cụ thể.
+ Kiến nghị về khắc phục những tồn tại, khuyết điểm và kiến nghị về xử lý sai phạm, lý kỷ luật (nếu có).
| TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH (BTV, UBKT) |
TÊN CƠ QUAN CÔNG ĐOÀN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ...../KL-..... | Địa danh, ngày ..... tháng ..... năm ..... |
Về kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm đối với............
(Tên tổ chức công đoàn; họ tên, chức vụ, nơi công tác cán bộ công đoàn được kiểm tra)
- Thành phần, thời gian kiểm tra
- Nếu kiểm tra tổ chức công đoàn thì nêu khái quát đặc điểm, tình hình của tổ chức công đoàn có liên quan đến nội dung kiểm tra.
II- Kết quả kiểm tra, xác minh
- Nhận xét của Đoàn Kiểm tra về trách nhiệm của tập thể, cá nhân được kiểm tra theo từng nội dung đã kiểm tra, xác minh.
III- Nhận xét và kiến nghị
- Nhận xét chung của đoàn kiểm tra về ưu điểm, khuyết điểm, vi phạm (nếu có) của tổ chức và cá nhân được kiểm tra.
| TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH (BTV, UBKT) |
TÊN CƠ QUAN CÔNG ĐOÀN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ...../QĐ-UBKT | Địa danh, ngày ..... tháng ..... năm ..... |
Về việc giám sát chuyên đề đối với....
(tên tổ chức công đoàn; họ và tên, chức vụ, nơi công tác của cán bộ được giám sát)
ĐOÀN CHỦ TỊCH (BTV, UBKT)..........................
- Căn cứ kế hoạch kiểm tra, giám sát... đã được Ban Thường vụ .... phê duyệt;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 2. Thành lập Đoàn giám sát gồm các đồng chí có tên sau đây:
2.
(Ghi đầy đủ họ và tên, chức vụ, đơn vị công tác của các đồng chí trong đoàn giám sát)
Điều 4. Đoàn giám sát, ...(tên tổ chức chủ trì thực hiện giám sát), các cơ quan liên quan; tổ chức công đoàn, họ và tên cán bộ được giám sát và các đồng chí có tên tại Điều 2 thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thường trực CĐ (b/c);
- Như điều 3;
- Lưu VP và UBKT
TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH (BTV, UBKT)
CHỦ TỊCH (PCT, CN, PCN)
(ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu)
(Đề cương phải bám sát vào từng nội dung giám sát cụ thể của cuộc giám sát)
- Những thuận lợi, khó khăn;
2. Nêu việc thực hiện đối với từng nội dung giám sát
- Kết quả thực hiện;
- Những khó khăn, vướng mắc, hạn chế, khuyết điểm trong quá trình thực hiện;
...
* Kiến nghị, đề xuất
- Các kiến nghị khác (nếu có).
TÊN CƠ QUAN CÔNG ĐOÀN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ...../TB-..... | Địa danh, ngày ..... tháng ..... năm ..... |
kết quả giám sát.....................
(tên tổ chức công đoàn; họ và tên, chức vụ, nơi công tác của cán bộ được giám sát)
ĐOÀN GIÁM SÁT GỒM
ĐƠN VỊ ĐƯỢC GIÁM SÁT THAM DỰ
I. KẾT QUẢ GIÁM SÁT
II. ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT
.....................
.......................
IV. KIẾN NGHỊ CỦA ĐƠN VỊ VÀ CÁN BỘ ĐƯỢC GIÁM SÁT VỚI CÔNG ĐOÀN CẤP TRÊN
| TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH (BTV, UBKT) |
TÊN CƠ QUAN CÔNG ĐOÀN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Địa danh, ngày tháng năm |
TT | Tên tập thể | Chưa tới mức kỷ luật | Xử lý kỷ luật với hình thức | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Khiển trách | Cảnh cáo | Giải tán | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1 |
2 |
3 |
... |
Ghi chú: Đánh dấu X vào ô trống tương ứng
(Áp dụng đối với cán bộ công đoàn không chuyên trách)
Về việc giải quyết khiếu nại lần đầu của ông (hoặc bà)... ĐOÀN CHỦ TỊCH (BTV, UBKT) - Căn cứ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Khiếu nại, Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính; - Căn cứ báo cáo xác minh của Đoàn xác minh số.../BC-ĐXM; I. NỘI DUNG KHIẾU NẠI: III. KẾT QUẢ ĐỐI THOẠI (NẾU CÓ): Từ những nhận định và căn cứ trên. QUYẾT ĐỊNH Điều 2. .....(2) ..... Điều 4. Các ông, bà (những người chịu trách nhiệm thi hành giải quyết khiếu nại và người khiếu nại) căn cứ quyết định thi hành./.
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH (BTV, UBKT) |
(2) Giải quyết các vấn đề liên quan đến khiếu nại.
(trường hợp giải quyết khiếu nại lần hai thì người khiếu nại và người giải quyết khiếu nại lần đầu nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định về tố tụng hành chính).
TÊN CƠ QUAN CÔNG ĐOÀN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /QĐ-..... | Địa danh, ngày tháng năm |
Về việc giải quyết khiếu nại lần hai của ông (hoặc bà)....
ĐOÀN CHỦ TỊCH (BTV, UBKT)
- Căn cứ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Khiếu nại;
- Căn cứ Quyết định số 333/QĐ-TLĐ ngày 28/02/2020 của Đoàn Chủ tịch TLĐ ban hành Quy định về Công đoàn giải quyết và tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo;
- Xét đơn khiếu nại ngày.../.../... của ông (bà), địa chỉ...
II. KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CỦA NGƯỜI GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI LẦN ĐẦU;
IV. KẾT QUẢ ĐỐI THOẠI (NẾU CÓ);
VI. KẾT LUẬN:
QUYẾT ĐỊNH
Điều 2 ...(2)....
Điều 4. Các ông, bà (những người chịu trách nhiệm thi hành giải quyết khiếu nại và người khiếu nại) căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- VT, UBKT.
TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH (BTV, UBKT)
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
(2) Giải quyết các vấn đề liên quan đến khiếu nại.
TÊN CƠ QUAN CÔNG ĐOÀN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /BC-..... | Địa danh, ngày tháng năm |
ĐOÀN CHỦ TỊCH (BTV, UBKT)
Điều 29 Luật Tố cáo ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Điều 9 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo;
- Xét đề nghị của Ủy ban Kiểm tra TLĐ (LĐLĐ tỉnh, TP, UBKT...),
QUYẾT ĐỊNH
Nội dung tố cáo được thụ lý: ....................................
Điều 2. Các ông (bà)...., cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Lưu: VT, hồ sơ.
TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH (BTV, UBKT)
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
TÊN CƠ QUAN CÔNG ĐOÀN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /TB-..... | Địa danh, ngày tháng năm |
(Tố cáo do cơ quan, tổ chức, đơn vị cá nhân chuyển đến- nếu có)
Nội dung tố cáo được thụ lý giải quyết gồm ..........................................................
Vậy thông báo để ông (bà) ....biết và thực hiện quyền, nghĩa vụ của người tố cáo theo đúng quy định của pháp luật./.
Nơi nhận:
- Người tố cáo;
- Chủ thể chuyển đơn đến (nếu có);
- Lưu: VT, hồ sơ.
TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH (BTV, UBKT)
(ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu)
TÊN CƠ QUAN CÔNG ĐOÀN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /QĐ-..... | Địa danh, ngày tháng năm |
Thành lập Đoàn xác minh nội dung tố cáo
ĐOÀN CHỦ TỊCH (BTV, UBKT)
Luật Tố cáo ngày 12 tháng 6 năm 2018;
- Căn cứ Quyết định số 333/QĐ-TLĐ ngày 28/02/2020 của Đoàn Chủ tịch TLĐ ban hành Quy định về Công đoàn giải quyết và tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo;
- Xét đề nghị của ..................................................................................................................
QUYẾT ĐỊNH
1. Ông (bà) ........................................, chức vụ ..........................................- Trưởng đoàn;
……………………………………………………………………………………………………
Thời gian tiến hành xác minh là....ngày, kể từ ngày ký Quyết định này.
Điều 3. Các ông (bà)......., .......... cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan và các ông (bà) có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Lưu VT, hồ sơ.
TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH (BTV, UBKT)
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
TÊN CƠ QUAN CÔNG ĐOÀN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /QĐ-..... | Địa danh, ngày tháng năm |
ĐOÀN CHỦ TỊCH (BTV, UBKT)
Điều 30 của Luật Tố cáo ngày 12 tháng 6 năm 2018
- Căn cứ Quyết định số 333/QĐ-TLĐ ngày 28/02/2020 của Đoàn Chủ tịch TLĐ ban hành Quy định về Công đoàn giải quyết và tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo;
- Xét đề nghị của Ủy ban Kiểm tra TLĐ,
QUYẾT ĐỊNH
Thời gian gia hạn là............................. ngày, kể từ ngày ...........................
| TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH (BTV, UBKT) |
TÊN CƠ QUAN CÔNG ĐOÀN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /BC-ĐXM | Địa danh, ngày tháng năm |
Kết quả xác minh nội dung tố cáo
Thực hiện Quyết định số /QĐ-... ngày.../.../... của Đoàn Chủ tịch TLĐ (BTV, UBKT...) về việc thụ lý giải quyết tố cáo.
Căn cứ kết quả xác minh nội dung tố cáo và các thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan, Đoàn xác minh báo cáo Đoàn Chủ tịch (BTV, UBKT) xem xét, kết luận như sau:
2. Nhận xét, đánh giá:...(2) ......................................................
Trên đây là báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo, đề nghị Đoàn Chủ tịch (Ban Thường vụ, UBKT) xem xét, kết luận./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, hồ sơ.
TM. ĐOÀN XÁC MINH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu nếu có)
(2) Nhận xét, đánh giá theo từng nội dung tố cáo, trong đó nêu rõ căn cứ pháp luật để xác định có hay không có hành vi vi phạm pháp luật, nội dung tố cáo là tố cáo đúng, đúng một phần hoặc sai; việc cố ý tố cáo sai (nếu có); nhận xét, đánh giá về hành vi vi phạm pháp luật của người bị tố cáo (nếu có); đối tượng bị thiệt hại; xác định trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến nội dung tố cáo.
TÊN CƠ QUAN CÔNG ĐOÀN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /KL-...... | Địa danh, ngày tháng năm |
Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo
Căn cứ nội dung tố cáo, kết quả xác minh nội dung tố cáo, các tài liệu, chứng cứ có liên quan, đối chiếu với các quy định của pháp luật, Đoàn Chủ tịch(BTV, UBKT) kết luận nội dung tố cáo như sau:
2. Căn cứ pháp luật để xác định có hay không có hành vi vi phạm pháp luật (2)...
4. Các biện pháp xử lý theo thẩm quyền cần thực hiện và kiến nghị...(4)...
Nơi nhận:
- ...(5)....
- ...(6)....
- ...(7)...
- Lưu: VT, hồ sơ.
TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH (BTV, UNKT)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
(2) Nêu rõ căn cứ pháp luật để xác định có hay không có hành vi vi phạm pháp luật.
(4) Các biện pháp người giải quyết tố cáo áp dụng để trực tiếp xử lý vi phạm, buộc khắc phục hậu quả; nội dung chỉ đạo của người giải quyết tố cáo và nội dung kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác áp dụng biện pháp theo thẩm quyền để xử lý vi phạm, buộc khắc phục hậu quả.
(6) UBKT CĐ cung cấp.
TÊN CƠ QUAN CÔNG ĐOÀN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Địa danh, ngày tháng năm |
Kính gửi: Tên cơ quan có thẩm quyền giải quyết
Địa chỉ: .................................................................................................................................
Đơn có nội dung...................................................................................................................
..............................................................................................................................................
Kèm theo đơn gồm có: .........................................................................................................
| TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH (BTV, UBKT) |
TÊN CƠ QUAN CÔNG ĐOÀN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Địa danh, ngày tháng năm |
Kính gửi: Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh (CĐ ngành...)
Địa chỉ: .................................................................................................................................
Đơn có nội dung ..................................................................................................................
................................................................. (có đơn khiếu nại; tố cáo kèm theo)
| TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH (BTV, UBKT) |
File gốc của Quyết định 684/QĐ-TLĐ năm 2020 về Quy trình kiểm tra, giám sát, xử lý kỷ luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công đoàn do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 684/QĐ-TLĐ năm 2020 về Quy trình kiểm tra, giám sát, xử lý kỷ luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công đoàn do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam |
Số hiệu | 684/QĐ-TLĐ |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Đình Khang |
Ngày ban hành | 2020-06-08 |
Ngày hiệu lực | 2020-06-08 |
Lĩnh vực | Lao động |
Tình trạng | Còn hiệu lực |