TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 655/QĐ-TLĐ | Hà Nội, ngày 06 tháng 06 năm 2014 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT CỦA CÔNG ĐOÀN
ĐOÀN CHỦ TỊCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
- Căn cứ Nghị quyết Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ XI;
năm 2012;
- Căn cứ Nghị định số 77/2008/NĐ-CP ngày 16/7/2008 của Chính phủ về tư vấn pháp luật;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức và hoạt động tư vấn pháp luật của Công đoàn.
Điều 3. Văn phòng, các Ban, đơn vị trực thuộc Tổng liên đoàn và các cấp công đoàn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
- Các đ/c Ủy viên BCH TLĐ
- LĐLĐ các tỉnh, Thành phố,
- Công đoàn ngành TW,
- Công đoàn TCTy trực thuộc TLĐ
- Các Ban, đơn vị trực thuộc TLĐ
- Bộ Tư pháp
- Lưu VT, Ban QHLĐTLĐ
TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH
CHỦ TỊCH
Đặng Ngọc Tùng
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT CỦA CÔNG ĐOÀN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 655/QĐ-TLĐ ngày 6 tháng 6 năm 2014 của Đoàn chủ tịch Tổng Liên đoàn)
1. Hoạt động tư vấn pháp luật của Công đoàn nhằm bảo đảm và hỗ trợ các quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên công đoàn người lao động; góp phần nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của đoàn viên công đoàn, người lao động và các đối tượng khác.
Điều 2. Đối tượng tư vấn pháp luật của Công đoàn
2. Người lao động; người nghèo, đối tượng chính sách được Nhà nước trợ giúp pháp lý miễn phí;
4. Đối tượng khác có nhu cầu.
Đoàn viên Công đoàn, người nghèo, đối tượng chính sách hưởng trợ giúp pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý; được yêu cầu, đề nghị công đoàn cơ sở hoặc công đoàn cấp trên tư vấn pháp luật miễn phí theo quy định tại Điều 18 Luật Công đoàn, Điều 3 Điều lệ công đoàn Việt Nam. Điều 10 Nghị định 77/2008/NĐ-CP.
1. Tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật cho đoàn viên công đoàn và người lao động là quyền và trách nhiệm của các cấp công đoàn.
Điều 5 và Điều 9 của Quy định này.
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT CỦA CÔNG ĐOÀN
Điều 5. Tổ chức, cá nhân thực hiện tư vấn pháp luật
2. Văn phòng tư vấn pháp luật Công đoàn;
4. Cán bộ tư vấn pháp luật;
6. Công tác viên tư vấn pháp luật.
Điều 6. Trung tâm tư vấn pháp luật Công đoàn
2. Quản lý hoạt động Trung tâm tư vấn pháp luật Công đoàn được thực hiện theo nguyên tắc kết hợp quản lý nhà nước với quản lý thống nhất của Tổng Liên đoàn.
1. Văn phòng tư vấn pháp luật Công đoàn là hình thức tổ chức tư vấn pháp luật của Công đoàn, do Công đoàn thành lập ở những nơi chưa đủ điều kiện thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật quy định tại Điều 6 của Quy định này, có cán bộ chuyên trách và cán bộ hoạt động kiêm nhiệm thuộc biên chế của cơ quan Công đoàn cấp đó.
3. Văn phòng tư vấn pháp luật Công đoàn là bộ phận thuộc Ban Chính sách - Pháp luật của Công đoàn quyết định thành lập.
Điều 8. Tổ tư vấn pháp luật Công đoàn
của Công đoàn, do Công đoàn thành lập ở những nơi chưa đủ điều kiện thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật Công đoàn hoặc Văn phòng tư vấn pháp luật Công đoàn theo quy định tại Điều 6, Điều 7 của Quy định này.
3. Tổ tư vấn pháp luật Công đoàn là bộ phận thuộc Ban Chính sách - Pháp luật, Ban Công tác cơ sở hoặc chịu sự điều hành, chỉ đạo trực tiếp của Ban Thường vụ của Công đoàn ra quyết định thành lập.
Cán bộ tư vấn pháp luật là những tư vấn viên pháp luật được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước công nhận, cấp thẻ tư vấn viên pháp luật theo quy định của Nghị định 77/2008/NĐ-CP và cán bộ làm công tác pháp luật của công đoàn, được công đoàn cấp đó phân công làm công tác tư vấn pháp luật.
Tư vấn viên pháp luật là người có đủ điều kiện, được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước công nhận, cấp thẻ Tư vấn viên pháp luật theo quy định tại Nghị định 77/2008/NĐ-CP, được Công đoàn phân công hoặc hợp đồng làm công tác tư vấn pháp luật của Công đoàn.
Điều 11. Công tác viên tư vấn viên pháp luật
Mục 2. NỘI DUNG, HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT
1. Nội dung hoạt động tư vấn pháp luật của Công đoàn tập trung vào lĩnh vực pháp luật lao động và công đoàn.
3. Hoạt động tư vấn pháp luật của Công đoàn bao gồm:
b) Cung cấp ý kiến pháp lý;
d) Cung cấp văn bản pháp luật, thông tin pháp lý;
e) Đại diện cho người được tư vấn thực hiện các công việc có liên quan đến pháp luật;
Điều 13. Hình thức, phương pháp tư vấn pháp luật
1. Trực tiếp;
văn bản;
4. Các phương tiện thông tin đại chúng;
Mục 3. QUY TRÌNH TƯ VẤN PHÁP LUẬT
Điều 14. Tiếp nhận yêu cầu tư vấn pháp luật.
2. Hướng dẫn, yêu cầu đối tượng được tư vấn bổ sung hồ sơ đề nghị tư vấn còn thiếu các giấy tờ, tài liệu, chứng cứ có liên quan;
4. Phân loại vụ việc tư vấn theo nội dung yêu cầu tư vấn để xác định hình thức, phương pháp tư vấn phù hợp.
Điều 15. Nghiên cứu, trả lời yêu cầu tư vấn pháp luật.
2. Xây dựng nội dung, lựa chọn hình thức và phương pháp tư vấn để chuẩn bị trả lời đối tượng yêu cầu tư vấn;
Điều 16. Theo dõi kết quả tư vấn pháp luật.
ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT CỦA CÔNG ĐOÀN
Điều 17. Biên chế, tổ chức và cơ sở vật chất
2. Khuyến khích Trung tâm tư vấn pháp luật phát triển đội ngũ luật sư, công tác viên tư vấn pháp luật theo quy định tại Điều 21, Điều 22 Nghị định 77/2008/NĐ-CP; Điều 17, Điều 18 Thông tư 01/2010/TT-BTP.
điều kiện cần thiết khác phục vụ cho hoạt động tư vấn.
1. Tổ chức, cá nhân làm công tác tư vấn pháp luật của Công đoàn cấp nào do công đoàn cấp đó bảo đảm tài chính hoạt động thường xuyên và được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của Công đoàn cấp đó, bao gồm chi phí hành chính, chi hoạt động thường xuyên; chi trả tiền lương, phụ cấp lương, khen thưởng; chi phí hỗ trợ tư vấn, hỗ trợ pháp lý theo vụ việc và các chi phí cần thiết, hợp lý khác.
Công đoàn năm 2012; quy định của Tổng Liên đoàn và Công đoàn ra quyết định thành lập tổ chức tư vấn pháp luật.
Tổng Liên đoàn.
của Điều này, Trung tâm tư vấn pháp luật được thu phí thù lao theo Nghị định 77/2008/NĐ-CP, Thông tư 01/2010/TT-BTP, Quy định về tổ chức và hoạt động tư vấn pháp luật công đoàn của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM VỀ THỰC HIỆN TƯ VẤN VÀ QUẢN LÝ TƯ VẤN PHÁP LUẬT
Điều 19. Quyền và trách nhiệm của đối tượng được tư vấn pháp luật
a) Được tư vấn pháp luật theo quy định của Tổng Liên đoàn; tự mình hoặc ủy quyền cho người khác đề nghị tư vấn pháp luật;
c) Được khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật đối với các hành vi gây phiền hà, cản trở hoặc hành vi vi phạm khác của người thực hiện tư vấn.
a) Xuất trình thẻ đoàn viên công đoàn hoặc giấy tờ xác nhận khác thuộc đối tượng được tư vấn pháp luật của Công đoàn;
c) Chấp hành nội quy, quy định của cơ quan, tổ chức tư vấn pháp luật.
của cán bộ tư vấn, tư vấn viên, công tác viên thực hiện tư vấn pháp luật
a) Được yêu cầu Tổ chức tư vấn pháp luật của cơ quan chủ quản hoặc công đoàn cấp có thẩm quyền đề nghị các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho hoạt động tư vấn pháp luật theo quy định của pháp luật;
ủy quyền hoặc phân công của Công đoàn, có quyền đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho đoàn viên công đoàn, người lao động trước người sử dụng lao động, cơ quan nhà nước, tổ chức khác theo quy định của pháp luật;
d) Được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng tư vấn pháp luật; được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật và Tổng Liên đoàn;
e) Từ chối yêu cầu tư vấn pháp luật trái quy định của pháp luật, quy định của Tổng Liên đoàn và đạo đức xã hội;
a) Tiếp nhận, nghiên cứu, trả lời, theo dõi kết quả tư vấn và lưu giữ hồ sơ tư vấn theo quy định của pháp luật và Tổng Liên đoàn;
c) Tuân thủ các quy định của pháp luật và Tổng Liên đoàn về thực hiện tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý;
e) Bồi hoàn thiệt hại do lỗi của mình gây ra trong khi thực hiện tư vấn pháp luật.
Điều 21. Quyền và trách nhiệm của tổ chức thực hiện tư vấn
a) Được đề nghị các cơ quan, tổ chức hữu quan cung cấp thông tin về những vấn đề có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đối tượng tư vấn;
công đoàn cấp có thẩm quyền kiến nghị với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân hữu quan giải quyết những vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích của đoàn viên công đoàn và người lao động.
2. Trách nhiệm:
b) Chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật và trước Công đoàn cấp ra quyết định thành lập.
của cán bộ tư vấn do mình quản lý.
Mục 2. QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT
1. Ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn về hoạt động tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý của Công đoàn;
3. Xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng tư vấn cho cán bộ làm công tác tư vấn pháp luật của Công đoàn;
5. Hướng dẫn, hỗ trợ các cấp công đoàn về chuyên môn, nghiệp vụ và chiến lược đào tạo cán bộ làm công tác tư vấn pháp luật của Công đoàn.
1. Căn cứ vào quy định của Tổng Liên đoàn, ban hành các quy định cụ thể triển khai thực hiện chủ trương, đường lối phát triển hoạt động tư vấn pháp luật của Công đoàn phù hợp với nhu cầu, điều kiện của địa phương, ngành.
3. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; bồi dưỡng kỹ năng tư vấn pháp luật cho cán bộ làm công tác tư vấn.
5. Kiểm tra và phối hợp với cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước tại địa phương kiểm tra việc chấp hành các quy định về tổ chức, hoạt động tư vấn theo quy định của pháp luật và quy định của Tổng Liên đoàn.
Điều 24. Quyền và trách nhiệm của Công đoàn cơ sở
2. Định kỳ 6 tháng, báo cáo Công đoàn cấp trên trực tiếp về hoạt động tư vấn pháp luật; được quyền đề nghị Công đoàn cấp trên hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ và các điều kiện đảm bảo khác phục vụ cho hoạt động tư vấn.
TRUNG TÂM TƯ VẤN PHÁP LUẬT CÔNG ĐOÀN
1. Trung tâm tư vấn pháp luật công đoàn do Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn, có đủ điều kiện thành lập theo quy định của Quy định này.
Công đoàn:
là cán bộ công đoàn chuyên trách; số còn lại là cán bộ công đoàn của cấp công đoàn ra quyết định thành lập phân công hoạt động kiêm nhiệm tại Trung tâm; hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động.
3. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm tư vấn pháp luật công đoàn:
điều kiện hoạt động cụ thể của Trung tâm, Công đoàn cấp ra quyết định thành lập Trung tâm có thể bổ nhiệm thêm chức danh Phó giám đốc, một số bộ phận giúp việc, thành lập và đặt chi nhánh của Trung tâm theo quy định tại Điều 26, Điều 27 của Quy định này.
1. Trung tâm tư vấn pháp luật Công đoàn thuộc Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn được thành lập và đặt chi nhánh tư vấn pháp luật của Trung tâm ở những nơi đông công nhân lao động, quan hệ lao động phức tạp, phát sinh thường xuyên yêu cầu tư vấn pháp luật. Quyết định thành lập Chi nhánh tư vấn pháp luật phải được Ban Thường vụ Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn chấp thuận.
Điều 27. Đăng ký hoạt động Trung tâm, Chi nhánh tư vấn pháp luật
Công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn thành lập, đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của Trung tâm.
Điều 28. Địa vị pháp lý của Trung tâm tư vấn pháp luật Công đoàn
tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn về tổ chức bộ máy, cán bộ, nội dung hoạt động và chế độ tài chính áp dụng đối với hoạt động của Trung tâm theo quy định của pháp luật và Tổng Liên đoàn.
Điều 29. Phạm vi tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý của Trung tâm tư vấn pháp luật Công đoàn
2. Trung tâm tư vấn pháp luật Công đoàn đại diện theo ủy quyền của đối tượng được tư vấn thực hiện các công việc có liên quan đến pháp luật, kể cả trường hợp đại diện bảo vệ quyền lợi cho đối tượng tư vấn trước các cơ quan tiến hành tố tụng; Đại diện theo ủy quyền của cấp công đoàn ra quyết định thành lập bảo vệ quyền lợi cho đối tượng được tư vấn trước các cơ quan tiến hành tố tụng với danh nghĩa của cấp Công đoàn ủy quyền.
Điều 30. Chế độ tài chính của Trung tâm tư vấn pháp luật Công đoàn
Điều 9 Nghị định 77/2008/NĐ-CP, Khoản 1 Điều 8 Thông tư 01/2010/TT-BTP và theo quy định tại Điều 18 của Quy định này.
Cơ sở xây dựng mức thù lao tư vấn đối với mỗi loại vụ việc thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 01/2010/TT-BTP và lập thành biểu phí thù lao niêm yết tại trụ sở Trung tâm.
kế hoạch được duyệt phù hợp với quy định của Nhà nước, của Tổng Liên đoàn; chịu sự kiểm tra, giám sát của Công đoàn và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Quy định này được thực hiện trong các cấp công đoàn;
File gốc của Quyết định 655/QĐ-TLĐ năm 2014 về tổ chức và hoạt động tư vấn pháp luật của Công đoàn do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 655/QĐ-TLĐ năm 2014 về tổ chức và hoạt động tư vấn pháp luật của Công đoàn do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam |
Số hiệu | 655/QĐ-TLĐ |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Đặng Ngọc Tùng |
Ngày ban hành | 2014-06-06 |
Ngày hiệu lực | 2014-06-06 |
Lĩnh vực | Lao động |
Tình trạng | Còn hiệu lực |