ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 55/2020/QĐ-UBND | Ninh Thuận, ngày 28 tháng 12 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật dân quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ chính sách đối với Dân quân tự vệ;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Giao Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp các Sở, ngành, địa phương tham mưu triển khai thực hiện Đề án nêu trên đúng quy định.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG, HUẤN LUYỆN, HOẠT ĐỘNG VÀ BẢO ĐẢM CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH CHO DÂN QUÂN TỰ VỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, GIAI ĐOẠN 2021- 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2020/QĐ-UBND ngày 28/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
SỰ CẦN THIẾT, CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Luật Dân quân tự vệ năm 2009 được Quốc hội thông qua ngày 23 tháng 11 năm 2009, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2010. Ngày 05/01/2016, Chính phủ ban hành Nghị định số 03/2016/NĐ-CP. Ngày 17/7/2017, Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết số 12/NQ-HĐND và Ngày 03/8/2017, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 58/2017/QĐ-UBND về việc “Đề án tổ chức, hoạt động, chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017 - 2020” (gọi tắt là Đề án). Sau 10 năm thực hiện Luật và 04 năm thực hiện Đề án đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, tạo cơ sở pháp lý để xây dựng Dân quân tự vệ (DQTV) vững mạnh, rộng khắp, nâng cao chất lượng tổng hợp và khả năng sẵn sàng chiến đấu của DQTV, góp phần xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân, củng cố tăng cường tiềm lực quốc phòng, tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội ở địa phương, cơ sở.
Thứ nhất: Việc quán triệt các Chỉ thị, Nghị quyết, văn bản pháp luật về DQTV ở một số địa phương, cơ sở còn hạn chế; tổ chức đăng ký, quản lý lực lượng DQTV sau khi hoàn thành nghĩa vụ thiếu chặt chẽ; tỷ lệ đảng viên trong Dân quân còn thấp; thời gian tập huấn, huấn luyện chưa bảo đảm; hiệu quả hoạt động còn hạn chế, chế độ chính sách có thời điểm bảo đảm chưa kịp thời, có nơi còn thấp hơn mức quy định của Luật DQTV. Việc phối hợp của các Sở, ngành của tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố còn nhiều bất cập, nhất là trong việc lập dự toán ngân sách bảo đảm cho công tác xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng DQTV, dẫn đến một số chế độ, chính sách chưa thực hiện được, hoặc có thực hiện nhưng chưa đầy đủ theo Luật DQTV quy định; do vậy ảnh hưởng đến sức mạnh tổng hợp và hiệu quả hoạt động của lực lượng DQTV.
Thứ ba: Thời gian thực hiện Nghị quyết số 12/2017/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh giai đoạn 2017 - 2020, hiện nay đã hết thời gian. Luật Dân quân tự vệ số 48 ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội đã ban hành, dẫn chiếu theo Luật, giao Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê chuẩn Đề án về Dân quân tự vệ. Để tiếp tục thực hiện Kết luận số 41-KL/TW của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 16-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng DQTV và DBĐV trong tình hình mới; Chỉ thị số 15-CT/TU ngày 21/6/2011 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng DQTV trong tình hình mới; cụ thể hóa Luật Dân quân tự vệ và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Dân quân tự vệ mới ban hành.
Xuất phát từ những vấn đề trên, việc xây dựng Đề án tổ chức lực lượng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 là cần thiết; có ý nghĩa quan trọng góp phần củng cố, tăng cường nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc. Thực hiện đúng quy định các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước; bảo đảm xây dựng, huấn luyện, hoạt động, chế độ, chính sách, nguồn ngân sách chi cho lực lượng DQTV trên địa bàn tỉnh trong thời gian đến đạt hiệu quả cao, sát với tình hình thực tế của địa phương.
1. Căn cứ các văn bản của Đảng, Nhà nước.
- Kết luận số 41-KL/TW ngày 31/3/2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 16-CT/TW (gọi tắt là Kết luận số 41-KL/TW);
- Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
- Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Luật dân quân tự vệ số 48/2019/QH14 ngày 22 tháng 11 năm 2019;
- Thông tư số 77/2020/TT-BQP ngày 23/6/2020 của Bộ Quốc phòng và Quyết định số 2830/QĐ-BQP ngày 12/9/2020 của Bộ Quốc phòng ban hành Kế hoạch xây dựng điểm về Dân quân tự vệ;
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Quân khu 5 lần thứ X, nhiệm kỳ 2020-2025 và một số văn bản có liên quan.
Tổ chức đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh có 06 huyện và 01 thành phố; trong đó: 01 huyện hưởng chế độ chính sách 30a của Thủ tướng Chính phủ; 33/65 xã, phường trọng điểm quốc phòng; 11 xã an toàn khu, 02 vùng an toàn khu; 397 thôn, khu phố. Một số sở, ban, ngành của tỉnh, văn phòng thành ủy, huyện ủy, văn phòng HĐND, UBND cấp huyện sát nhập, đây là các đầu mối tổ chức biên chế Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức và lực lượng tự vệ.
Thực trạng tổng kết Đề án tổ chức, hoạt động, chế độ chính, sách đối với DQTV trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2020 có những ưu điểm, hạn chế đó là:
b) Tồn tại, hạn chế
- Về chế độ, chính sách DQTV
+ Một số địa phương chưa hỗ trợ 1,0 mức lương cơ sở hàng tháng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho Phó chỉ trưởng quân sự cấp xã (trừ huyện Ninh Phước, Ninh Hải);
+ Việc bảo đảm kinh phí chi trả ngày công lao động cho lực lượng Dân quân thường trực chưa đúng theo Luật DQTV quy định, do đó việc xây dựng Dân quân thường trực chưa huấn luyện, hoạt động thường xuyên theo quy định của Quân khu và Bộ Quốc phòng, các địa phương chủ yếu điều động trong các ngày trực sẵn sàng chiến đấu (Quy định 5.400.000đ/người/tháng, Dân quân thường trực 24/24 trực tại trụ sở UBND cấp xã; các địa phương huyện Ninh Sơn, Ninh Phước, Ninh Hải, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm chi trả hơn 3.000.000đ/người/tháng; còn lại chỉ mang tính chất hỗ trợ từ 500.000đ đến 1.500.000đ/người/tháng).
+ Các địa phương chưa mua sắm công cụ hỗ trợ cho DQTV thực hiện theo Thông tư số 65/2016/TT-BQP của Bộ Quốc phòng; khi có tình huống xảy ra rất khó hoàn thành nhiệm vụ.
- Một số cấp ủy, chính quyền địa phương chưa thật sự quan tâm thực hiện Đề án. Ý thức, trách nhiệm của một số cán bộ, chiến sỹ DQTV và một bộ phận quần chúng nhân dân chưa tự giác chấp hành.
- Năng lực tham mưu của một số Ban CHQS cấp huyện, xã có mặt còn hạn chế như; chưa chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án, cũng như đề xuất các biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động, cơ chế bảo đảm chế độ chính sách cho lực lượng DQTV.
- Một số Nghị định của Chính phủ còn chồng chéo, chưa quy định rõ ràng nguồn ngân sách chi bố trí số lượng Phó chỉ huy trưởng quân sự cấp xã trọng điểm quốc phòng và an ninh (Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/04/2019 của Chính phủ; quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; quy định khoán lương đối với cán bộ cấp xã, số lượng Phó CHTQS biên chế 01đ/c. Tuy nhiên Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ; quy định chi tiết Luật DQTV, số lượng Phó CHTQS cấp xã trọng điểm về quốc phòng và an ninh được bố trí 02 Phó CHT, khó khăn cho các địa phương bảo đảm nguồn ngân sách).
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, PHẠM VI CỦA ĐỀ ÁN
- Giữ vững, tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự quản lý tập trung, thống nhất của chính quyền địa phương các cấp đối với DQTV; tuân thủ trình tự, thủ tục và đúng các văn bản quy phạm pháp luật.
- Khắc phục hạn chế, vướng mắc, bất cập, nghiên cứu nguyên nhân, bài học kinh nghiệm, các nhóm giải pháp, kiến nghị, đề xuất rút ra từ tổng kết thực hiện Đề án giai đoạn 2017-2020; tiếp thu những ý kiến hợp lý của cơ quan, sở, ngành, địa phương trong quá trình soạn thảo, bảo đảm công khai, dân chủ, khả thi; tiếp thu có chọn lọc việc xây dựng đề án của một số tỉnh trên địa bàn Quân khu, vận dụng phù hợp với điều kiện địa phương mình.
- Xây dựng DQTV vững mạnh, rộng khắp; tổ chức, biên chế DQTV phải đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, gắn với địa bàn và nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, tổ chức; thuận tiện cho lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ huy, quản lý và phù hợp với tình hình, điều kiện kinh tế-xã hội của từng địa phương, cơ quan, tổ chức.
- Chú trọng xây dựng nâng cao chất lượng dân quân tự vệ ở vùng trọng điểm về quốc phòng và những địa bàn phức tạp, đảm bảo đủ sức đối phó với các tình huống xảy ra.
Trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận điều chỉnh các nội dung gồm: Nghĩa vụ tham gia DQTV; tổ chức biên chế DQTV, số lượng Phó chỉ huy trưởng quân sự xã, Dân quân thường trực cấp xã trọng điểm về quốc phòng; mức hưởng chế độ phụ cấp các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ; định mức bảo đảm chế độ, chính sách cho DQTV khi thực hiện nhiệm vụ; trang phục, công cụ hỗ trợ của DQTV. Các nội dung còn lại thực hiện theo quy định của Luật DQTV.
1. Tổ chức đăng ký, quản lý công dân
Đối tượng có nghĩa vụ tham gia đăng ký là nam công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, nữ công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi; nếu tình nguyện tham gia DQTV thì có thể kéo dài đến 50 tuổi đối với nam, đến hết 45 tuổi đối với nữ; sau đăng ký UBND cấp xã tiến hành xét duyệt công dân đủ điều kiện kết nạp vào lực lượng DQTV, công dân đủ điều kiện sẵn sàng mở rộng khi có tình huống về quốc phòng, tổng hợp kết quả đăng ký báo cáo cấp trên vào tháng 5 hàng năm.
Đối tượng quản lý bao gồm: DQTV trong độ tuổi; DQTV đủ điều kiện thực hiện nghĩa vụ tham gia DQTV; đã hoàn thành nghĩa vụ DQTV còn trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ DQTV; quân nhân dự bị chưa xếp vào đơn vị dự bị động viên.
Thực hiện luân phiên là yêu cầu cần thiết, với mục đích thực hiện quân sự hóa toàn dân, đảm bảo tính công bằng xã hội, cung cấp nguồn cho lực lượng vũ trang khi có tình huống, hoặc chiến tranh xảy ra. Ban chỉ huy quân sự cấp xã phải lập kế hoạch trình Ban chỉ huy quân sự cấp huyện phê duyệt, tổ chức luân phiên theo tỷ lệ 25% so với tổng số DQTV, cho ra lực lượng DQTV đã hoàn thành nhiệm vụ theo đúng thời gian quy định.
1. Tổ chức biên chế DQTV
a) Đối với cấp tỉnh: Tiếp tục xây dựng 01 đại đội tự vệ Pháo Phòng không 37mm;
- Lực lượng cơ động: Mỗi huyện, thành phố xây dựng 1-2 trung đội dân quân cơ động, lực lượng lấy ở những địa bàn gần trung tâm hành chính cấp huyện để tiện huy động làm nhiệm vụ khi cần thiết.
- Lực lượng phòng không: Mỗi huyện, thành phố xây dựng 1- 2 trung đội SMPK 12,7mm.
- Lực lượng dân quân cơ động: Tổ chức 01 trung đội;
- DQTV binh chủng: Thông tin, công binh, phòng hóa, trinh sát, y tế xây dựng từ 01-02 tổ, hoặc 01 tiểu đội.
- Cấp xã ven biển: Xây dựng lực lượng dân quân biển ở cả 3 tuyến bờ, lộng, khơi, quy mô xây dựng từ 01-02 tiểu đội hoặc 01 trung đội.
đ) Đối với Cơ quan, tổ chức
2. Số lượng DQTV toàn tỉnh
3. Chất lượng DQTV
4. Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, cán bộ DQTV
Tổng số 65 Ban chỉ huy quân sự cấp xã; thường xuyên bổ sung, kiện toàn đủ 04 đồng chí gồm: Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó (đơn vị hành chính cấp xã loại 1, xã ven biển được bố trí không quá 02 Phó chỉ huy trưởng).
- Chính trị viên do Bí thư cấp ủy xã đảm nhiệm;
- Phó chỉ huy trưởng là người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
- Tổng số 45 Ban chỉ huy cơ quan, tổ chức; thường xuyên bổ sung kiện toàn đủ 04 đồng chí, chủ yếu là cán bộ kiêm nhiệm;
c) Cán bộ quản lý, chỉ huy DQTV
- Tiểu đội trưởng, trung đội trưởng, thôn đội trưởng (khu đội trưởng);
Khi bổ nhiệm cán bộ phân đội phải tuyển chọn những người có đủ tiêu chuẩn về sức khỏe, chính trị, trình độ, năng lực đủ khả năng chỉ huy đơn vị DQTV hoàn thành nhiệm vụ được giao.
1. Đào tạo trung cấp, cao đẳng, đại học quân sự cơ sở
b) Tuyển chọn theo nhu cầu
- Có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức và trình độ năng lực công tác; có sức khỏe và khả năng tiếp thu kiến thức học tập;
- Trình độ văn hóa tốt nghiệp trung học phổ thông.
- Theo nhu cầu cán bộ quân sự ở cơ sở;
- Bố trí đúng người, đúng việc, đúng chuyên ngành được đào tạo; không bố trí cán bộ chưa qua đào tạo chuyên ngành quân sự giữ chức vụ Phó chỉ huy trưởng hoặc Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã.
Theo phân cấp hàng năm, trước khi bước vào huấn luyện cấp tỉnh đến cấp huyện, tổ chức tập huấn cho cán bộ DQTV theo đúng đối tượng, đảm bảo đủ nội dung, thời gian theo Thông tư 69/2020/TT-BQP ngày 15 tháng 6 năm 2020 của Bộ Quốc phòng sát với yêu cầu thực tế ở địa phương cụ thể.
- Tập huấn: Đối tượng thành phần 100% cán bộ Chỉ huy trưởng, Phó chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức cơ sở, cán bộ đại đội, trung đội trưởng, khẩu đội trưởng phòng không, pháo binh. Nội dung theo quy định của Bộ Quốc phòng và Quân khu 5. Thời gian 07 ngày/năm. Địa điểm tại Trung đoàn Bộ binh 896.
- Hội thi, hội thao: Hội thi Luật DQTV (quý 1/2021); Hội thao lực lượng vũ trang tỉnh; Quân khu, 02 lần (năm 2022; 2025).
- Tập huấn: Đối tượng thành phần; Thôn đội trưởng, cán bộ từ tiểu đội đến trung đội các đơn vị DQTV (trừ các thành phần do tỉnh quản lý); khẩu đội trưởng 12,7mm, 14,5 mm, ĐKZ, cối 82mm, cối 60mm. Nội dung theo quy định của Bộ Quốc phòng và chỉ thị về công tác DQTV hàng năm của Tư lệnh Quân khu. Thời gian 05 ngày/năm. Địa điểm tại Ban CHQS cấp huyện, hoặc các cụm xã, phường, thị trấn do Ban CHQS cấp huyện xác định.
+ Quân số, thời gian huấn luyện cho các đối tượng
. Dân quân tự vệ năm thứ hai trở đi; dân quân cơ động, dân quân tự vệ biển: Huấn luyện 100% quân số, thời gian 12 ngày. DQTV phòng không, pháo binh, công binh, hóa học, thông tin, trinh sát, y tế: Huấn luyện từ 80% quân số trở lên, thời gian 12 ngày;
- Hội thi, hội thao: Hội thi Luật DQTV (quý 1/2021); Hội thao lực lượng vũ trang tỉnh 02 lần (năm 2022; 2025);
- Huấn luyện: Dân quân cơ động 100% quân số, thời gian 12 ngày. Huấn luyện DQTV tại chỗ 70% quân số trở lên, thời gian từ 07 ngày;
- Diễn tập chiến đấu phòng thủ: Mỗi năm diễn tập từ 25-30% tổng số cấp xã, đến năm 2024, 100% cấp xã phải diễn tập xong. Ngoài ra tham gia diễn tập do cấp trên tổ chức; diễn tập phòng chống thiên tai, dịch họa theo quyết định Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
Huấn luyện đơn vị tự vệ thuộc quyền quản lý; tham gia hội thi, hội thao, diễn tập và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quyết định của cấp trên.
Mọi hoạt động của lực lượng DQTV thực hiện theo điều 29, 30, 31 của Luật số 48/2019/QH14; Nghị định số 02/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 quy định về hoạt động phối hợp của DQTV; Thông tư số 43/2020/TT-BQP ngày 23/4/2020 quy định chế độ sẵn sàng chiến đấu và kế hoạch về DQTV tập trung vào các dung hoạt động cơ bản đó là:
2. Hoạt động chiến đấu, phục vụ chiến đấu: Mở rộng lực lượng DQTV theo quyết định cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 5, khoản 6 điều 11 của Thông tư số 77/2020/TT-BQP. Bảo vệ phòng tránh, sơ tán của cơ quan, tổ chức, nhân dân và mục tiêu được giao. Đánh địch bảo vệ thôn, xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức trong khu vực phòng thủ. Phục vụ chiến đấu trong khu vực phòng thủ. Tham gia đấu tranh chính trị; xây dựng, củng cố thôn, xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức bám trụ chiến đấu.
V. BẢO ĐẢM SẴN SÀNG CHIẾN ĐẤU, HUẤN LUYỆN, HOẠT ĐỘNG CHO DQTV
Thực hiện theo quy định của Thông tư số 76/2020/TT-BQP ngày 23/2/2020 của Bộ Quốc phòng.
Đối tượng được trang bị: Dân quân cơ động, dân quân thường trực, dân quân tự vệ tại chỗ; được trang bị áo giáp, mũ bảo hộ, dùi cui, roi điện, lá chắn... các công cụ hỗ trợ được quản lý chặt chẽ để trong tủ riêng, khi sử dụng phải được sự nhất trí của cấp trên trực tiếp.
- Tiêu chuẩn, định mức cơ bản trang thiết bị làm việc của Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức thực hiện theo quy định tại Phụ lục I, Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ.
VI. BẢO ĐẢM CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH DQTV
a) Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức: 357.600 đồng;
c) Trung đội trưởng dân quân cơ động, Trung đội trưởng dân quân thường trực: 298.000 đồng;
đ) Trung đội trưởng; Tiểu đội trưởng dân quân thường trực: 178.800 đồng;
2. Phụ cấp hằng tháng, trợ cấp một lần của Phó chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Thôn đội trưởng.
- Mức phụ cấp hàng tháng thực hiện theo quy định của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
b) Đối với Thôn đội trưởng: Ngoài phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ đã quy định; được hưởng mức phụ cấp hàng tháng 745.000 đồng.
- Mức phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự được tính bằng 50% tổng phụ cấp hiện hưởng gồm: Phụ cấp hằng tháng, phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên.
4. Chế độ phụ cấp thâm niên các chức vụ chỉ huy quân sự cấp xã
b) Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác ở các ngành nghề khác nếu được hưởng phụ cấp thâm niên thì được cộng nối thời gian đó với thời gian giữ các chức vụ chỉ huy Ban chỉ huy quân sự cấp xã để tính hưởng phụ cấp thâm niên. Thời gian công tác từ đủ 60 tháng trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên nếu có đứt quãng thì được cộng dồn.
d) Thời gian không được tính hưởng phụ cấp thâm niên
5. Định mức bảo đảm trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn, phụ cấp đặc thù đi biển đối với dân quân khi làm nhiệm vụ, trừ dân quân thường trực
- Đối với dân quân tại chỗ, dân quân cơ động, dân quân phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế: Mức trợ cấp ngày công lao động 119.200 đồng, trường hợp được kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, mức trợ cấp tăng thêm 59.600 đồng; được hưởng tiền ăn bằng tiền ăn cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh đang tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam;
6. Định mức bảo đảm trợ cấp, tiền ăn đối với dân quân thường trực
b) Mức trợ cấp một lần cho dân quân thường trực khi được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, cứ mỗi năm phục vụ trong đơn vị dân quân thường trực được trợ cấp bằng 2.980.000 đồng. Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: Dưới 01 tháng không được trợ cấp; từ 01 tháng đến 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 1.490.000 đồng; từ 07 tháng đến 11 tháng được hưởng trợ cấp bằng 2.980.000 đồng.
7. Chế độ, chính sách đối với tự vệ khi làm nhiệm vụ
8. Điều kiện, mức hưởng, trình tự, thủ tục: Chế độ, chính sách đối với tự vệ và dân quân tự vệ bị ốm đau, tai nạn, bị chết, bị thương hoặc hy sinh trong khi huấn luyện, hoạt động thực hiện theo quy định tại Điều 14, 15, Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ.
1. Nguồn kinh phí, ngân sách để thực hiện Đề án
- Ngân sách của các cơ quan, tổ chức, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội (các cơ quan, đơn vị có xây dựng lực lượng Tự vệ), ủng hộ của các tổ chức, cá nhân cho công tác xây dựng lực lượng DQTV.
2. Dự kiến tổng mức kinh phí:
- Ngân sách của cấp tỉnh là: 51.461.543.000 đồng.
- Ngân sách cấp xã là: 7.677.866.000 đồng.
II. PHÂN CẤP NGÂN SÁCH BẢO ĐẢM
- Chế độ phụ cấp quản lý đơn vị chỉ huy Tự vệ, cơ quan sở, ngành trực thuộc tỉnh.
- Chế độ trang phục cho lực lượng DQTV;
2. Ngân sách các huyện, thành phố bảo đảm ngân sách chi cho thực hiện các chế độ:
- Chế độ phụ cấp thâm niên;
- Chế độ cho lực lượng dân quân thường trực.
- Chế độ cho lực lượng dân quân bị ốm đau, tai nạn, bị chết, bị thương hoặc hy sinh trong khi huấn luyện, hoạt động.
Bảo đảm chế độ cho lực lượng dân quân thực hiện nhiệm vụ huấn luyện theo phân cấp, SSCĐ, tuần tra truy quét, phòng chống bão lụt, thiên tai, dịch họa theo phân cấp.
5. Hàng năm: Căn cứ vào khả năng ngân sách của địa phương và hỗ trợ của Trung ương, UBND tỉnh quyết định lộ trình bảo đảm ngân sách cho lực lượng DQTV để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của địa phương.
- Phối hợp cùng các Sở, ban, ngành có liên quan quán triệt, triển khai và tổ chức thực hiện Đề án giai đoạn 2021-2025.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của từng ngành tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các địa phương, đơn vị xây dựng lực lượng DQTV gắn với xây dựng nền Quốc phòng toàn dân, xây dựng khu vực phòng thủ của tỉnh ngày càng vững chắc.
2. Các Sở, ngành của tỉnh
- Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Sở Tài chính lập kế hoạch cân đối ngân sách để bảo đảm thực hiện các nội dung trong Đề án và kế hoạch triển khai thực hiện hằng năm.
- Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Bộ chỉ huy quân sự tỉnh để khảo sát chọn vị trí xây dựng thao trường huấn luyện DQTV để nâng cao chất lượng huấn luyện, sát với địa hình thực tế ở địa phương.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các huyện, thành phố chịu trách nhiệm trước cấp ủy Đảng, Hội đồng nhân dân cùng cấp và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện công tác DQTV, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình về công tác DQTV theo quy định của Luật DQTV. Trên cơ sở Đề án của tỉnh chỉ đạo các ban, ngành, các xã, phường, thị trấn xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án tổ chức lực lượng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ chính sách đối với lực lượng DQTV trên địa bàn giai đoạn 2021-2025 trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê chuẩn.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án theo định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ chỉ huy quân sự tỉnh.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm toàn diện về tổ chức triển khai thực hiện công tác xây dựng, huấn luyện hoạt động và chế độ chính sách của lực lượng dân quân thuộc quyền trước cấp ủy, Hội đồng nhân dân cùng cấp và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Bảo đảm chế độ chính sách cho lực lượng DQTV theo quy định và chính sách hậu phương quân đội.
Thực hiện Quyết định số 2830/QĐ-BQP ngày 12/9/2020 của Bộ Quốc phòng ban hành Kế hoạch xây dựng điểm về Dân quân tự vệ. Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho các địa phương, cơ quan, đơn vị xây dựng như sau:
- Xây dựng điểm 100% trung đội dân quân cơ động thuộc quyền;
- Xây dựng điểm 100% đơn vị dân quân biển (huyện Thuận Nam, Ninh Hải, thành phố Phan Rang-Tháp Chàm);
- Thành phố Phan Rang-Tháp Chàm: Xây dựng điểm đơn vị tự vệ trong doanh nghiệp có tổ chức đảng (Đại đội Pháo Phòng không, đơn vị Công ty Đường sắt Thuận Hải);
c) Cấp xã: Xây dựng điểm 100% trung đội Dân quân cơ động của cấp xã.
- Hàng năm Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp các sở, ngành có liên quan tổ chức kiểm tra kết quả thực hiện Đề án, báo cáo cho Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Kết thúc thực hiện Đề án giai đoạn 2021-2025 tổ chức tổng kết đề xuất chủ trương, biện pháp xây dựng lực lượng DQTV trong thời gian tiếp theo, đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ quân sự, quốc phòng đặt ra./.
TT | NỘI DUNG | PHÂN CẤP BẢO ĐẢM NGÂN SÁCH | TỔNG CỘNG | ||
TỈNH | HUYỆN | XÃ | |||
01 |
2.090.564.000 | 3.337.361.000 |
|
| |
02 |
| 61.737.278.000 | 6.262.634.000 |
| |
03 |
260.000.000 | 2.975.000.000 |
|
| |
04 |
| 6.262.272.000 | 1.415.232.000 |
| |
05 |
1.9.37.962.000 | 128.176.514.000 |
|
| |
06 |
30.283.930.000 |
|
|
| |
07 |
6.539.500.000 |
|
|
| |
08 |
10.349.587.000 |
|
|
| |
| Tổng | 51.461.543.000 | 202.488.425.000 | 7.677.866.000 | 261.627.834.000 |
File gốc của Quyết định 55/2020/QĐ-UBND về Đề án tổ chức lực lượng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ, chính sách cho dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025 đang được cập nhật.
Quyết định 55/2020/QĐ-UBND về Đề án tổ chức lực lượng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ, chính sách cho dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Ninh Thuận |
Số hiệu | 55/2020/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Trần Quốc Nam |
Ngày ban hành | 2020-12-28 |
Ngày hiệu lực | 2020-12-28 |
Lĩnh vực | Lao động |
Tình trạng | Còn hiệu lực |