BỘ NỘI VỤ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 490/QĐ-BNV | Hà Nội, ngày 22 tháng 03 năm 2016 |
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG CỦA BỘ NỘI VỤ
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Thông tư số 19/2014/TT-BNV ngày 01/12/2014 của Bộ Nội vụ quy định, hướng dẫn công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức;
Căn cứ Quyết định số 1079/QĐ-BNV ngày 05/11/2012 của Bộ Nội vụ về ban hành Quy chế làm việc của Bộ Nội vụ;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các đồng chí Thứ trưởng;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ;
- Lưu: VT, TCCB.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Triệu Văn Cường
ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG CỦA BỘ NỘI VỤ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 490/QĐ-BNV ngày 22 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
1. Quy chế này quy định về chế độ, nội dung, chương trình, tổ chức, quản lý và trình tự, thủ tục thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ.
1. Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học.
3. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch đối với công chức và bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với viên chức là trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt động theo chương trình quy định cho ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp của viên chức.
Điều 3. Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng
Điều 4. Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng
2. Đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào vị trí việc làm; yêu cầu quản lý theo tiêu chuẩn của từng chức vụ lãnh đạo, quản lý; tiêu chuẩn của ngạch công chức, hạng và chức danh nghề nghiệp của viên chức; quy hoạch, kế hoạch xây dựng đội ngũ công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị đáp ứng được yêu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị.
4. Bảo đảm công khai, dân chủ minh bạch, hiệu quả trong đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức.
Điều 5. Các loại hình đào tạo, bồi dưỡng
2. Bồi dưỡng theo tiêu chức danh công chức, viên chức.
Điều 6. Phân cấp quản lý công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng
a) Các chương trình đào tạo, bồi dưỡng:
- Chương trình đào tạo cao cấp lý luận chính trị;
- Các chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính, ngạch chuyên viên, đào tạo trình độ cao đẳng, đại học và thạc sỹ đối với công chức các Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ và Cơ quan chuyên trách Đảng, đoàn thể, Văn phòng Ban Cán sự;
- Đào tạo trình độ tiến sĩ;
b) Các đối tượng:
- Công chức, viên chức các Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, và Cơ quan chuyên trách Đảng, đoàn thể, Văn phòng Ban Cán sự đảng.
a) Các chương trình đào tạo, bồi dưỡng:
- Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch từ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống;
- Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng trở xuống.
Công chức, viên chức thuộc quyền quản lý của đơn vị.
QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 7. Điều kiện và tiêu chuẩn chung cử công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng
2. Có vị trí việc làm phù hợp với nội dung, chương trình của khóa đào tạo, bồi dưỡng.
4. Không trong thời gian xem xét kỷ luật, đình chỉ công tác, đối tượng bị Điều tra, kiểm tra, trong thời gian thi hành kỷ luật, đang nghỉ chế độ chính sách theo quy định.
6. Việc cử công chức, viên chức đi đào tạo sau đại học phải căn cứ vào vị trí việc làm, nhu cầu đào tạo và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của đơn vị.
1. Công chức, viên chức được cử đi đào tạo phải đảm bảo đủ các Điều kiên, tiêu chuẩn sau:
b) Chuyên ngành đăng ký đào tạo phù hợp với vị trí việc làm đang đảm nhiệm hoặc phù hợp với chuyên ngành, lĩnh vực hoạt động của đơn vị nơi công tác;
d) Có cam kết tiếp tục thực hiện nhiệm vụ tại đơn vị cử đi đào tạo, bồi dưỡng sau khi hoàn thành chương trình đào tạo với thời gian ít nhất gấp 03 lần thời gian đào tạo đối với công chức và ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo đối với viên chức sau khi kết thúc khóa đào tạo.
e) Chưa được cử tham gia đồng thời một khóa đào tạo khác.
3. Các trường hợp đào tạo sau đại học không áp dụng Khoản 1 Điều này:
b) Công chức, viên chức đi đào tạo tự chi trả các Khoản kinh phí học tập và học ngoài giờ hành chính sau khi báo cáo Thủ trưởng đơn vị trực tiếp sử dụng công chức, viên chức.
5. Các trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng quyết định.
1. Việc cử công chức, viên chức đi đào tạo lý luận chính trị phải căn cứ vào kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của đơn vị.
3. Các chức danh được cử đi đào tạo cao cấp lý luận chính trị: Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương hoặc quy hoạch vào các chức danh Phó vụ trưởng và tương đương trở lên.
Điều 10. Đối với các lớp đào tạo, bồi dưỡng khác
2. Công chức, viên chức có nhu cầu đi đào tạo ở trình độ cao đẳng, đại học tự chi trả các Khoản kinh phí học tập, học ngoài giờ hành chính và việc học tập không được ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ tại cơ quan sẽ do Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý công chức, viên chức quyết định.
1. Đối với các khóa bồi dưỡng có thời gian dưới 02 tháng: Công chức, viên chức phải còn đủ tuổi để công tác ít nhất 01 năm tính từ khi khóa bồi dưỡng bắt đầu.
3. Đáp ứng đủ Điều kiện, yêu cầu của khóa học và của cơ sở đào tạo.
Điều 21 Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/08/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
6. Công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ được cử tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn tại nước ngoài từ nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước tối đa không quá 01 lần/ năm, trừ những trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng quyết định.
1. Công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng phải đáp ứng đủ các Điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của cơ sở đào tạo.
3. Trường hợp số lượng công chức, viên chức đủ tiêu chuẩn, Điều kiện đi học nhiều hơn số chỉ tiêu được cử đi học thì sẽ thực hiện xét theo thứ tự ưu tiên như sau: chức vụ, cán bộ trong quy hoạch, thời gian giữ ngạch công chức hoặc viên chức, thâm niên công tác trong Ngành, thành tích công tác, công chức, viên chức là nữ; những trường hợp đặc biệt khác do Bộ trưởng quyết định.
5. Các trường hợp không đủ Điều kiện được cử đi đào tạo, bồi dưỡng nhưng có nguyện vọng đi học, tự chi trả kinh phí học tập và học ngoài giờ hành chính sẽ được hỗ trợ về các thủ tục liên quan (nếu có đề nghị) sau khi có báo cáo và được Thủ trưởng đơn vị trực tiếp hoặc cấp có thẩm quyền đồng ý.
Điều 13. Trình tự thủ tục cử công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng
a) Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng và thông báo của cơ sở đào tạo về nội dung, chỉ tiêu và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức, Vụ Tổ chức cán bộ thông báo công khai bằng văn bản về đối tượng, Điều kiện, tiêu chuẩn, chỉ tiêu tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng. Các đơn vị tiến hành xem xét, lập danh sách, hồ sơ công chức, viên chức và người lao động đăng ký và gửi về Vụ Tổ chức cán bộ. Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp, trình Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách công tác đào tạo xem xét, quyết định theo phân cấp quản lý công tác đào tạo quy định tại Điều 6 của Quy chế này;
2. Đối với các trường hợp cử đi học thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng đơn vị:
Điều 14. Hồ sơ đăng ký đi học sau đại học và đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài
a) Đơn xin dự thi, trong đó nêu rõ: năm sinh, chức danh công chức, viên chức, thời gian công tác, nhiệm vụ đang đảm nhiệm, chuyên ngành đã tốt nghiệp, chuyên ngành đăng ký dự thi, thời gian đi học nếu trúng tuyển;
c) Thông báo tuyển sinh của cơ sở đào tạo.
a) Đơn xin đi học, trong đó nêu rõ: năm sinh, chức danh, ngạch công chức, viên chức, thời gian công tác, nhiệm vụ đang đảm nhiệm, chuyên ngành đã tốt nghiệp, chuyên ngành đăng ký học, thời gian học dự kiến;
c) Văn bản đề xuất cử công chức, viên chức đi học của Thủ trưởng trực tiếp;
đ) Các tài liệu khác theo yêu cầu của khóa học.
1. Công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng sau mỗi kỳ học phải báo cáo kết quả học tập với cơ quan quản lý công chức và Thủ trưởng đơn vị sử dụng công chức, viên chức (đối với các khóa học trong nước). Kết thúc khóa học phải báo cáo kết quả học tập bằng văn bản và nộp các văn bằng, chứng chỉ (bản sao công chứng) về Vụ Tổ chức cán bộ (đối với công chức do Bộ quản lý), về Vụ, Phòng hoặc Ban Tổ chức cán bộ (đối với công chức, viên chức do các đơn vị trực thuộc Bộ quản lý).
3. Trường hợp theo yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng phải kéo dài thời gian học tập hoặc không theo hết khóa học, công chức, viên chức đi học phải báo cáo Bộ trưởng (qua Vụ Tổ chức cán bộ), Thủ trưởng đơn vị và chỉ được kéo dài thời gian học tập sau khi có quyết định gia hạn của Bộ trưởng hoặc Thủ trưởng đơn vị theo phân cấp. Hết thời hạn ghi trong quyết định gia hạn, công chức, viên chức đi học phải trở về đơn vị công tác.
Hồ sơ xét đề nghị gồm:
2. Báo cáo kết quả học tập (từ khi bắt đầu học tập đến thời Điểm xin gia hạn).
4. Quyết định cử đi học và những quyết định gia hạn lần trước của Bộ trưởng, Thủ trưởng đơn vị quản lý công chức, viên chức.
Mục 2: KINH PHÍ, ĐỀN BÙ CHI PHÍ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
1. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ được sử dụng từ nguồn ngân sách Nhà nước và các nguồn kinh phí khác do nước ngoài tài trợ.
Điều 18. Các chương trình đào tạo, bồi dưỡng được hỗ trợ kinh phí
a) Các lớp sau đại học ở trong nước, các lớp lý luận chính trị và quản lý hành chính nhà nước: Được hỗ trợ kinh phí theo quy định tại Quy chế Chi tiêu nội bộ của Bộ hoặc Quy chế Chi tiêu nội bộ của các đơn vị trực thuộc Bộ;
c) Các lớp đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ được hỗ trợ những Khoản kinh phí đào tạo theo quy định bắt buộc của cơ sở đào tạo.
Điều 19. Thanh toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
2. Đối với các khóa học không do Bộ Nội vụ tổ chức, công chức, viên chức có quyết định cử đi học được thanh toán tiền ăn, tiền đi lại và tiền thuê chỗ nghỉ trong những ngày học tập trung tại cơ sở đào tạo theo quy định hiện hành và Quy chế Chi tiêu nội bộ của Bộ hoặc Quy chế Chi tiêu nội bộ của các đơn vị trực thuộc Bộ.
1. Quyết định cử đi học của cơ quan có thẩm quyền.
3. Chứng từ, hóa đơn hợp lệ theo quy định của Bộ Tài chính có liên quan đến các Khoản trợ cấp đi học.
Điều 21. Trường hợp phải đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng
2. Công chức, viên chức không chấp hành các quy định, tùy theo tính chất và mức độ, phải đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng và các chi phí khác đã được cấp theo quy định trong các trường hợp sau:
b) Công chức, viên chức tham gia khóa học đầy đủ thời gian theo quy định (có xác nhận của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng) nhưng không được cấp văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận đã hoàn thành khóa học do nguyên nhân chủ quan;
d) Công chức, viên chức đã hoàn thành khóa học và được cấp bằng tốt nghiệp nhưng bỏ việc, xin thôi việc hoặc chuyển công tác sang các cơ quan, đơn vị khác ngoài ngành tổ chức nhà nước mà chưa phục vụ đủ thời gian yêu cầu theo quy định tại Điểm d Khoản 2, Điều 9, Điểm đ Khoản 1 Điều 12 Quy chế này.
1. Việc thành lập Hội đồng xét đền bù, nguyên tắc và hoạt động của Hội đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 28, 29, 30. Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn một số Điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 5/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
1. Thực hiện các chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của Nhà nước và của Bộ Nội vụ.
3. Công chức, viên chức có trách nhiệm tuân thủ pháp luật và phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về hành vi của mình trong thời gian đi học; phải cung cấp cho cơ quan, đơn vị địa chỉ liên lạc của mình và của cơ sở đào tạo tại nước ngoài.
5. Sau khi kết thúc khóa học, công chức, viên chức phải báo cáo kết quả học tập cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý và sao gửi chứng chỉ, giấy chứng nhận của khóa học tập đã tham gia cho đơn vị quản lý hồ sơ công chức, viên chức.
7. Công chức, viên chức đang tham gia khóa đào tạo, bồi dưỡng mà tự ý bỏ học, thôi việc hoặc đã học xong nhưng chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết mà tự ý bỏ việc phải đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại Mục 2 Quy chế này.
1. Đối với đào tạo, bồi dưỡng trong nước
b) Trong thời gian được cử tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng, công chức, viên chức được hưởng nguyên lương, phụ cấp và các chế độ khác theo quy định;
d) Được tính thời gian đào tạo, bồi dưỡng vào thời gian công tác liên tục;
2. Đối với đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài
Điều 26. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ
2. Trực tiếp quản lý và lập thủ tục thanh quyết toán kinh phí các khóa tập huấn do đơn vị được giao phụ trách sau khi kết thúc khóa học.
4. Sắp xếp, bố trí công việc đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị và tạo Điều kiện để công chức, viên chức có quyết định cử đi học hoàn thành chương trình học.
6. Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn do đơn vị được giao tổ chức hoặc có cán bộ được cử đi đào tạo, bồi dưỡng.
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng và trình Bộ trưởng các văn bản quy định về công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức trong toàn Bộ.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị trong Bộ tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng hàng năm được phân bổ và do Bộ quản lý.
5. Trình Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực phân bổ dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức cho các đơn vị trực thuộc Bộ theo quy định. Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của các đơn vị trong Bộ.
7. Tổ chức các hoạt động thi đua và khen thưởng, kỷ luật về công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức theo quy định hiện hành.
Điều 28. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch - Tài chính
2. Hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức đối với các đơn vị trực thuộc Bộ theo đúng quy định.
Điều 29. Trách nhiệm của Vụ Hợp tác quốc tế
Điều 30. Trách nhiệm của Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
2. Nghiên cứu đổi mới nội dung, chương trình, nâng cao chất lượng giảng dạy; đổi mới phương thức đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
4. Mở rộng hợp tác quốc tế trong đào tạo công chức, viên chức đặc biệt là ngoại ngữ.
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức theo thẩm quyền quản lý.
3. Đề xuất việc biên soạn và lựa chọn chương trình đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với vị trí việc làm của công chức, viên chức; tạo Điều kiện để công chức, viên chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
5. Phối hợp với các cơ sở đào tạo của Bộ tổ chức bồi dưỡng nâng cao, cập nhật kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng quản lý chuyên ngành cho cán bộ lãnh đạo quản lý cấp vụ, cấp phòng, các chức danh chuyên môn.
1. Định kỳ hàng năm, các đơn vị trực thuộc Bộ báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức; số lượng công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; các lớp đào tạo, bồi dưỡng đã tổ chức.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ có trách nhiệm triển khai thực hiện theo đúng quy định tại Quy chế này.
File gốc của Quyết định 490/QĐ-BNV năm 2016 về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng công, viên chức, người lao động của Bộ Nội vụ đang được cập nhật.
Quyết định 490/QĐ-BNV năm 2016 về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng công, viên chức, người lao động của Bộ Nội vụ
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nội vụ |
Số hiệu | 490/QĐ-BNV |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Triệu Văn Cường |
Ngày ban hành | 2016-03-22 |
Ngày hiệu lực | 2016-03-22 |
Lĩnh vực | Lao động |
Tình trạng | Còn hiệu lực |