BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 486/QĐ-LĐTBXH | Hà Nội, ngày 29 tháng 03 năm 2017 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 138/2016/NĐ-CP ngày 01/10/2016 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu: VT, Vụ TCCB.
BỘ TRƯỞNG
Đào Ngọc Dung
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 486/QĐ-LĐTBXH ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, trách nhiệm, quan hệ công tác, cách thức và trình tự giải quyết công việc của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây gọi là Bộ).
2. Mỗi việc chỉ giao một cơ quan, đơn vị, một cá nhân phụ trách, chịu trách nhiệm chính. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị được phân công phải chịu trách nhiệm chính về kết quả, chất lượng, tiến độ của công việc được phân công.
4. Bảo đảm phát huy năng lực, sở trường của công chức, viên chức và người lao động; đề cao trách nhiệm trong phối hợp công tác, trao đổi thông tin khi thực hiện nhiệm vụ và triển khai các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
6. Ngoài việc thực hiện các quy định tại Quy chế này, các đơn vị và cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 1 Quy chế này thực hiện theo các quy chế, quy định chuyên môn của Bộ trên từng lĩnh vực công tác.
PHẠM VI, TRÁCH NHIỆM VÀ CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA BỘ TRƯỞNG VÀ CÁC THỨ TRƯỞNG
1. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Bộ trưởng:
a) Chỉ đạo, điều hành việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và các công việc khác thuộc thẩm quyền, được quy định trong Hiến pháp, Luật tổ chức Chính phủ và các Nghị quyết, Nghị định, Quy chế làm việc của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản pháp luật liên quan khác; những công việc được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, ủy quyền;
c) Trực tiếp chỉ đạo, điều hành một số công việc thuộc các đơn vị, lĩnh vực công tác do Bộ trưởng trực tiếp phụ trách;
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ trong việc thực hiện các quy định của pháp luật và triển khai các nhiệm vụ đã phân công, phân cấp thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ;
g) Ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng.
a) Bộ trưởng xem xét, xử lý công việc trên cơ sở hồ sơ, tài liệu, phiếu trình giải quyết công việc theo mẫu thống nhất của Bộ. Trường hợp hồ sơ trình có ý kiến của các Thứ trưởng về các vấn đề được phân công phụ trách, phải được ghi rõ chính kiến và phải chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng. Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng yêu cầu lãnh đạo đơn vị thuộc Bộ hoặc chuyên viên được giao chủ trì báo cáo trực tiếp nội dung công việc;
c) Thành lập các tổ công tác, tổ chức tư vấn để giúp Bộ trưởng giải quyết các nội dung công việc quan trọng, liên quan đến nhiều lĩnh vực;
3. Bộ trưởng đưa ra thảo luận trong tập thể Lãnh đạo Bộ trước khi quyết định đối với những nội dung sau:
b) Chương trình công tác hàng năm của Bộ;
d) Kế hoạch triển khai thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, chỉ đạo của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ;
e) Phân bổ và điều chỉnh danh mục các dự án đầu tư hàng năm, 5 năm;
h) Công tác tổ chức, cán bộ thuộc thẩm quyền của Bộ theo quy định của pháp luật, gồm: Chức năng, nhiệm vụ của Bộ, thành lập, chia tách, sáp nhập, giải thể, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Bộ; quy hoạch cán bộ, bổ nhiệm, từ chức, miễn nhiệm khen thưởng, kỷ luật các chức danh lãnh đạo (theo phân cấp);
k) Những vấn đề về ký kết và tham gia các điều ước quốc tế, gia nhập các tổ chức quốc tế, kế hoạch thực hiện cam kết bảo đảm hội nhập quốc tế;
m) Những nội dung cần được thảo luận tập thể trong Lãnh đạo Bộ, trong trường hợp không có điều kiện tổ chức cuộc họp thảo luận trực tiếp, theo chỉ đạo của Bộ trưởng, giao Văn phòng Bộ gửi lấy ý kiến của các Thứ trưởng và trình Bộ trưởng quyết định. Sau khi các Thứ trưởng đã có ý kiến, Bộ trưởng là người quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
1. Phạm vi giải quyết công việc của Thứ trưởng:
a) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về những quyết định của mình;
c) Đối với những vấn đề thuộc về chủ trương hoặc có tính nguyên tắc mà chưa có văn bản quy định hoặc những vấn đề nhạy cảm dễ gây tác động đến tình hình kinh tế - xã hội của đất nước, tình hình của ngành, việc ký kết thỏa thuận quốc tế và các vấn đề quan trọng khác thì Thứ trưởng phải xin ý kiến Bộ trưởng trước khi giải quyết;
đ) Thay mặt Bộ trưởng chỉ đạo giải quyết các công việc chung của Bộ và ký văn bản thuộc thẩm quyền Bộ trưởng khi Bộ trưởng ủy quyền;
2. Trách nhiệm và cách thức giải quyết công việc của Thứ trưởng:
b) Chỉ đạo thực hiện và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về hiệu quả, tiến độ thực hiện đối với các nội dung công việc thuộc lĩnh vực, địa bàn công tác và hoạt động của các đơn vị được Bộ trưởng phân công;
d) Xử lý, ký các công văn, quyết định và các văn bản khác do Bộ trưởng phân công hoặc ủy quyền;
e) Thứ trưởng đi công tác từ 02 ngày làm việc trở lên phải báo cáo Bộ trưởng; nghỉ từ 01 ngày làm việc trở lên phải báo cáo và được sự đồng ý của Bộ trưởng.
1. Chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng Bộ trình hồ sơ, đề án, công việc của các đơn vị thuộc Bộ, Bộ trưởng, các Thứ trưởng có trách nhiệm xem xét, xử lý và có ý kiến chính thức vào Phiếu trình giải quyết công việc.
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về toàn bộ hoạt động của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được Bộ trưởng giao. Điều hành đơn vị thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy chế của Bộ, các quy định của địa phương nơi có trụ sở của đơn vị; chịu trách nhiệm cá nhân trước Bộ trưởng về kết quả thực hiện công việc được giao và công việc thuộc trách nhiệm và thẩm quyền của mình, kể cả khi đã phân công hoặc ủy quyền cho cấp phó.
3. Tiếp nhận ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng, Thứ trưởng; xử lý văn bản đến, phân công công việc cho cấp phó xem xét, nghiên cứu đề xuất hoặc giải quyết theo thẩm quyền. Hướng dẫn, đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra các công việc đã phân công đảm bảo tiến độ, chất lượng.
5. Chủ động đề xuất chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, cơ chế hoạt động của đơn vị để Bộ xem xét xử lý, giải quyết theo quy định. Quản lý đội ngũ công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị theo đúng quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
7. Tham dự đầy đủ các buổi giao ban định kỳ và các cuộc họp khác do cấp có thẩm quyền triệu tập (chỉ cử cấp phó đi họp thay khi được người chủ trì cuộc họp đồng ý). Tổ chức triển khai kịp thời những nội dung kết luận sau cuộc họp.
9. Khi được Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng ủy quyền đại diện cho Bộ tham dự các cuộc họp, hội nghị của Bộ, ngành, địa phương, trả lời phỏng vấn báo chí, thông tin đại chúng thì chỉ phát biểu những nội dung đã được Bộ trưởng, Thứ trưởng thông qua; nếu nội dung chưa được thông qua thì chỉ được phát biểu với tư cách cá nhân và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về phát biểu của mình.
11. Phối hợp, tham gia ý kiến với thủ trưởng các đơn vị khác thuộc Bộ để xử lý những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình.
13. Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của pháp luật và quy định tại Quy chế này. Thủ trưởng đơn vị phải chịu trách nhiệm trực tiếp về nội dung thông tin, báo cáo của đơn vị.
Điều 7. Phạm vi trách nhiệm của Chánh Văn phòng Bộ
1. Tổng hợp trình Bộ trưởng, các Thứ trưởng thông qua chương trình công tác tuần, tháng, quý của Bộ; theo dõi, đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ, các đơn vị thuộc ngành thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác; các nhiệm vụ do Lãnh đạo Bộ giao, đồng thời tham mưu, đề xuất các giải pháp trong quá trình chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ; chuẩn bị các báo cáo hành chính của Bộ và các văn bản khác được Bộ trưởng giao; làm Tổ trưởng Tổ công tác, giúp việc khi Bộ trưởng thành lập.
3. Chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ duy trì, đôn đốc việc thực hiện Quy chế làm việc, quy chế dân chủ và các quy chế, quy định khác của Bộ đối với các đơn vị thuộc Bộ, công chức, viên chức và người lao động.
5. Tổ chức ghi biên bản và ký thông báo kết luận các cuộc họp và làm việc của Lãnh đạo Bộ.
7. Bảo đảm điều kiện làm việc cho các hoạt động chung của Bộ theo quy định của Nhà nước và của Bộ.
1. Phó thủ trưởng đơn vị là người giúp thủ trưởng đơn vị phụ trách, thực hiện một hoặc một số lĩnh vực công tác do thủ trưởng đơn vị phân công và chịu trách nhiệm trước thủ trưởng đơn vị và trước pháp luật về hiệu quả, tiến độ các nội dung công việc thuộc lĩnh vực công tác được giao.
3. Phối hợp với các phó thủ trưởng khác trong đơn vị để xử lý, giải quyết các nội dung công việc có liên quan. Báo cáo thủ trưởng đơn vị xem xét, quyết định đối với những nội dung công việc vượt quá thẩm quyền giải quyết và những nội dung công việc mà các phó thủ trưởng đơn vị còn có ý kiến khác nhau.
Điều 9. Phạm vi và trách nhiệm giải quyết công việc của công chức, viên chức
2. Chủ động nghiên cứu, đề xuất, tham mưu về công tác chuyên môn được phân công và các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao. Giải quyết công việc đúng tiến độ, kế hoạch, tuân thủ quy trình xử lý công việc.
4. Chấp hành các quy định của pháp luật đối với công chức, viên chức, các quy định khác của Bộ và của đơn vị.
1. Bộ có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổ chức thực hiện các chương trình công tác của Bộ triển khai tại địa phương; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của Bộ về chấp hành cơ chế, chính sách, pháp luật, chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển đã được phê duyệt ở địa phương; báo cáo Bộ kết quả công tác của đơn vị theo quy định; tham gia đầy đủ, đúng thành phần các cuộc họp, hội nghị, tập huấn do Bộ triệu tập; thực hiện quy định của Bộ đối với toàn ngành.
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ khi giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị khác, nhất thiết phải trao đổi với thủ trưởng đơn vị đó bằng văn bản. Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến phải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị; nếu văn bản hỏa tốc, văn bản đề nghị có ghi thời hạn cụ thể thì thực hiện theo thời hạn được ghi tại văn bản đó. Sau thời hạn trên, nếu đơn vị được hỏi không trả lời thì được coi là đã đồng ý với ý kiến được hỏi và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan.
3. Đối với những vấn đề không thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị hoặc vượt quá khả năng giải quyết của mình, thủ trưởng đơn vị chủ trì phải chủ động phối hợp với các đơn vị có liên quan để báo cáo xin ý kiến của cơ quan có thẩm quyền.
1. Quan hệ giữa Bộ với cơ quan của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tổ chức chính trị - xã hội được thực hiện theo quy định của Đảng và quy định của pháp luật.
Bộ thường xuyên phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để chỉ đạo cơ quan chuyên môn thực hiện tốt các nhiệm vụ của ngành ở địa phương.
3. Lãnh đạo Bộ phối hợp chặt chẽ với Đảng ủy Bộ, Công đoàn Bộ, Đoàn Thanh niên Bộ trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn; thực hiện đầy đủ nhiệm vụ quy định tại các Quy chế phối hợp công tác và các quy định có liên quan; định kỳ hoặc đột xuất làm việc với Đảng ủy Bộ, Ban Thường vụ Công đoàn Bộ, Ban Thường vụ Đoàn Thanh niên Bộ để thông báo các chủ trương công tác của Bộ, lắng nghe ý kiến đóng góp đối với các hoạt động của Bộ; Lãnh đạo Bộ tạo điều kiện thuận lợi để Công đoàn Bộ, Đoàn Thanh niên Bộ hoạt động theo điều lệ, tôn chỉ mục đích, quy định của pháp luật, bảo đảm thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan, xây dựng nề nếp văn hóa công sở, góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của Bộ.
XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC, CHUẨN BỊ ĐỀ ÁN, DỰ ÁN, TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỌP, HỘI NGHỊ
1. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm:
b) Lập kế hoạch công tác năm, quý, tháng gửi Văn phòng Bộ chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 của năm trước đối với chương trình công tác năm tiếp theo, ngày 20 của tháng cuối quý đối với chương trình công tác quý sau và ngày 27 hàng tháng đối với chương trình công tác tháng sau để tổng hợp trình Bộ quyết định.
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị lập dự kiến chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm.
3. Chương trình công tác tháng của Bộ được các đơn vị tham gia ý kiến trước khi Lãnh đạo Bộ quyết định và gửi đến các đơn vị thuộc Bộ để làm cơ sở xây dựng chương trình công tác của đơn vị.
5. Thứ Sáu hàng tuần, Văn phòng Bộ sắp xếp lịch làm việc của Bộ trưởng, các Thứ trưởng trong tuần tiếp theo căn cứ vào ý kiến của Bộ trưởng, các Thứ trưởng và đăng ký nội dung làm việc của các đơn vị thuộc Bộ. Trường hợp có công việc đột xuất thì lãnh đạo đơn vị thông báo với Văn phòng Bộ bố trí thời gian thích hợp để Bộ trưởng, các Thứ trưởng làm việc.
Điều 14. Chuẩn bị đề án, dự án
Đối với việc chuẩn bị các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, ngoài việc tuân theo các quy định tại Quy chế này còn phải thực hiện theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 15. Quy trình chuẩn bị đề án
2. Sau khi đề án đã được chuẩn bị xong, chủ đề án phải lấy ý kiến chính thức của các đơn vị liên quan bằng các hình thức sau:
Đơn vị được mời họp phải cử đại diện có đủ thẩm quyền đến họp, phát biểu ý kiến của thủ trưởng đơn vị (nếu có) và báo cáo đầy đủ kết luận cuộc họp cho thủ trưởng đơn vị biết. Trường hợp đại diện đơn vị được mời vắng mặt, chủ đề án gửi phần kết luận có liên quan cho đơn vị và thủ trưởng đơn vị đó phải trả lời bằng văn bản.
c) Gửi lấy ý kiến qua mạng máy tính, nội dung và thời hạn thực hiện như quy định tại điểm b khoản 2 Điều này. Các ý kiến góp ý nhận được qua mạng máy tính có giá trị tương đương như hình thức gửi văn bản.
1. Bộ trưởng quyết định và chủ trì các cuộc họp, hội nghị sau:
b) Hội nghị chuyên đề, tập huấn (thuộc lĩnh vực Bộ chủ trì);
d) Họp giao ban vùng;
e) Quyết định nội dung, thời gian, thành phần các hội nghị, cuộc họp quan trọng của Bộ.
2. Thứ trưởng quyết định nội dung các cuộc họp thuộc lĩnh vực Thứ trưởng được phân công phụ trách, gồm:
b) Họp, làm việc tại các đơn vị, địa phương trong phạm vi trách nhiệm;
d) Các cuộc họp khác để giải quyết công việc do Thứ trưởng chủ trì.
4. Đối với các hội nghị chuyên ngành do Bộ triệu tập, đơn vị được phân công chủ trì có trách nhiệm chuẩn bị nội dung, thời gian, thành phần tham dự gửi Văn phòng Bộ trước 10 ngày làm việc để báo cáo Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực duyệt trước khi phát hành văn bản triệu tập. Sau hội nghị phải báo cáo kết quả bằng văn bản với Bộ trưởng; đồng thời thông báo những kết luận của hội nghị gửi đến Lãnh đạo Bộ và các đơn vị có liên quan.
6. Các cuộc họp, hội nghị theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ với thời gian gấp, các đơn vị có liên quan phối hợp với Văn phòng Bộ để thực hiện.
a) Đơn vị được giao chủ trì theo chuyên đề phối hợp với Văn phòng Bộ tổ chức các cuộc họp và có trách nhiệm thống kê số người có mặt, vắng mặt để báo cáo Bộ trưởng;
Công chức, viên chức vắng mặt không có lý do từ 03 lần trở lên trong một năm, Văn phòng Bộ phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng để xem xét, đánh giá công chức, viên chức vào dịp cuối năm.
1. Hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và hàng năm, thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ rà soát, đánh giá việc thực hiện chương trình công tác của đơn vị, gửi Văn phòng Bộ để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng về kết quả thực hiện, những công việc còn tồn đọng, các vướng mắc, phát sinh và đề xuất biện pháp xử lý, đồng thời đề nghị điều chỉnh, bổ sung chương trình công tác thời gian tiếp theo.
3. Văn phòng Bộ có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện các chương trình công tác của Bộ, các văn bản chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ; hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và cuối năm có báo cáo kết quả thực hiện chương trình công tác của Bộ. Kết quả thực hiện chương trình công tác là một tiêu chí quan trọng để xem xét, đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của mỗi đơn vị.
QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA BỘ
1. Tất cả các văn bản gửi đến Bộ đều phải đăng ký tại Văn phòng Bộ. Văn phòng Bộ có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận, đăng ký, phân loại văn bản đến và chuyển đến đơn vị, cá nhân xử lý theo nguyên tắc sau:
b) Văn bản, tài liệu gửi cho cá nhân thì chuyển cho cá nhân. Nếu nội dung của văn bản, tài liệu liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Bộ thì cá nhân phải chuyển cho Văn phòng Bộ để xử lý;
c) Các văn bản, tài liệu không thuộc điểm a, b Khoản 1 Điều này, Văn phòng Bộ chuyển tới thủ trưởng đơn vị liên quan giải quyết;
đ) Văn bản đến có dấu chỉ mức độ khẩn, hỏa tốc phải được trình và chuyển giao ngay sau khi nhận. Việc chuyển giao văn bản phải bảo đảm chính xác và giữ bí mật nội dung văn bản.
2. Các văn bản về vấn đề nhân sự của các Bộ, ngành, địa phương gửi về Bộ phải trình Bộ trưởng cho ý kiến chỉ đạo trước khi giao các đơn vị chức năng thực hiện.
4. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc xử lý văn bản, quản lý hồ sơ, tài liệu của đơn vị mình. Đơn vị có trách nhiệm cập nhật đầy đủ văn bản và thông tin về quá trình xử lý văn bản của đơn vị mình vào số thống kê, đồng thời, cập nhật lên hệ thống cơ sở dữ liệu chung của Bộ.
5. Công chức, viên chức có trách nhiệm nghiên cứu, thẩm định, xử lý văn bản đến theo sự phân công của thủ trưởng đơn vị; soạn thảo văn bản đúng thủ tục, thời hạn và chịu trách nhiệm về thể thức, nội dung văn bản; lập hồ sơ công việc, quản lý hồ sơ, tài liệu và thực hiện chế độ bảo mật theo quy định chung của Nhà nước; có trách nhiệm nộp lưu hồ sơ, tài liệu cho Văn phòng Bộ theo đúng quy định.
6. Văn phòng Bộ hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ thực hiện quản lý văn bản, hồ sơ, tài liệu liên quan; phối hợp với Trung tâm Thông tin bảo đảm an toàn, an ninh, bảo mật trong quá trình quản lý, sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu, mạng nội bộ của Bộ.
Điều 19. Quy trình, thủ tục trình giải quyết công việc
Đối với dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ ban hành hoặc trước khi Bộ trưởng ký trình cấp có thẩm quyền phải có ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế, thời gian thẩm định không quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ của đơn vị chủ trì xây dựng dự thảo. Đối với những văn bản quan trọng, nhạy cảm, cần thiết thì lấy ý kiến của các Thứ trưởng trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
2. Văn bản, tài liệu trình Bộ trưởng, Thứ trưởng phải gửi qua Văn phòng Bộ. Văn phòng Bộ có trách nhiệm thẩm định trong thời gian không quá 02 ngày làm việc và xử lý theo nguyên tắc:
b) Nếu nội dung thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản đề án, tờ trình không đúng quy định hoặc nội dung công việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ; không đảm bảo sự phù hợp giữa nội dung hồ sơ và nội dung của dự thảo văn bản sẽ ban hành, Văn phòng Bộ trả lại văn bản cho đơn vị trình để hoàn thiện hồ sơ, tài liệu trình và nêu rõ lý do trả lại;
d) Hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ phải được Văn phòng Bộ lập danh mục theo dõi quá trình xử lý (bao gồm cả việc cập nhật lên hệ thống cơ sở dữ liệu theo dõi chung của Bộ).
1. Bộ trưởng ký các văn bản sau đây:
b) Các văn bản trình cơ quan Trung ương Đảng, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
d) Quyết định giao kế hoạch, nhiệm vụ, phân bổ dự toán thu, chi ngân sách hàng năm cho đơn vị thuộc Bộ theo quy định;
e) Các văn bản quan trọng khác.
a) Ký các văn bản xử lý các vấn đề thuộc lĩnh vực được Bộ trưởng phân công phụ trách;
b) Một số văn bản quy định tại khoản 1 Điều này và các văn bản khác khi Bộ trưởng ủy quyền.
3. Chánh Văn phòng Bộ được ký thừa lệnh (TL) Bộ trưởng các văn bản sau:
b) Giấy mời tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo theo kế hoạch đã được Lãnh đạo Bộ phê duyệt;
d) Giấy giới thiệu, giấy đi đường cho thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, cho công chức, viên chức các đơn vị thuộc Bộ (khi thủ trưởng đơn vị đó đi vắng);
e) Các văn bản khác khi được Bộ trưởng phân cấp hoặc ủy quyền.
a) Các văn bản hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực công tác được giao;
c) Giấy giới thiệu, giấy đi đường cho công chức thuộc quyền quản lý theo phân cấp;
đ) Giấy mời tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị đã được Lãnh đạo Bộ cho phép tổ chức.
6. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ được ký thừa ủy quyền (TUQ) Bộ trưởng một số văn bản theo quyết định hoặc ủy quyền riêng.
Điều 21. Ban hành và phát hành văn bản
a) Chánh Văn phòng Bộ có trách nhiệm quản lý công tác văn thư ở cơ quan Bộ, phải kiểm tra và chịu trách nhiệm về thể thức, kỹ thuật trình bày và thủ tục ban hành văn bản;
c) Trường hợp văn bản có tính chất khẩn, Văn phòng Bộ có trách nhiệm rà soát, đóng dấu chỉ mức độ khẩn và thực hiện chuyển phát ngay trong ngày.
a) Những văn bản có nội dung trái với ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng; trái với những văn bản quy phạm pháp luật hiện hành của Nhà nước; những văn bản chưa đủ thủ tục;
3. Văn bản đã phát hành cần sửa lại về nội dung thì phải do chính người đã ký văn bản đó ký lại hoặc phải do cấp trên ký đính chính.
5. Tổng hợp danh mục thống kê phân loại các văn bản do Bộ phát hành, cập nhật lên hệ thống cơ sở dữ liệu theo dõi chung của Bộ và báo cáo Bộ trưởng, các Thứ trưởng khi được yêu cầu.
7. Văn phòng Bộ căn cứ vào nội dung của Quy chế này xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành các quy định về công tác văn thư, lưu trữ; quy trình trình ký các loại văn bản do Bộ ban hành và phát hành; quy định về chế độ bảo mật; tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định này, định kỳ báo cáo Bộ trưởng theo quy định.
1. Đơn vị tự kiểm tra:
b) Định kỳ cuối mỗi quý, thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ báo cáo Bộ trưởng tình hình thực hiện các văn bản, các công việc được Lãnh đạo Bộ giao theo thẩm quyền ở đơn vị mình.
a) Bộ tiến hành kiểm tra dưới những hình thức sau:
- Lãnh đạo Bộ yêu cầu các đơn vị thuộc Bộ báo cáo bằng văn bản về tình hình và kết quả thực hiện các văn bản, công việc được giao;
- Hình thức khác do Bộ trưởng quyết định.
c) Văn phòng Bộ tổng hợp chung, báo cáo Lãnh đạo Bộ tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản, các công việc được Lãnh đạo Bộ giao tại Hội nghị giao ban, Hội nghị sơ kết 6 tháng đầu năm và Hội nghị tổng kết công tác năm của Bộ.
ĐI CÔNG TÁC TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC NGOÀI
1. Thứ trưởng, thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ đi công tác trong nước từ 02 ngày làm việc trở lên phải báo cáo Bộ trưởng.
3. Thủ trưởng các đơn vị quyết định việc đi công tác của phó thủ trưởng đơn vị và các công chức, viên chức thuộc quyền quản lý. Đối với các trường hợp đi công tác trong nước bằng phương tiện máy bay được thực hiện như sau:
b) Thủ trưởng đơn vị quyết định cho công chức, viên chức thuộc quyền quản lý căn cứ Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, tính chất công việc của chuyến công tác và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
4. Nếu nội dung công tác là kiểm tra thì cần thông báo trước nội dung cho các cơ quan, địa phương chủ động chuẩn bị (trừ khi việc kiểm tra cần giữ bí mật). Văn phòng Bộ phối hợp với các đơn vị có liên quan chuẩn bị nội dung khi Lãnh đạo Bộ đi kiểm tra cơ sở.
6. Đối với việc tham gia các đoàn công tác liên ngành: cử công chức, viên chức đi công tác theo đúng thành phần được yêu cầu; công chức, viên chức đi công tác phải chuẩn bị nội dung thuộc phạm vi trách nhiệm theo yêu cầu của trưởng đoàn. Kết thúc chuyến công tác, công chức, viên chức đi công tác phải báo cáo bằng văn bản kết quả của chuyến công tác, những vấn đề có liên quan đến thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị mình, các kết luận của trưởng đoàn.
Điều 24. Đi công tác nước ngoài
a) Công chức, viên chức của Bộ đi công tác nước ngoài do Bộ trưởng quyết định;
2. Đi công tác nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước chỉ được thực hiện theo kế hoạch đoàn ra đã được Bộ phê duyệt. Trường hợp phát sinh ngoài kế hoạch khi phải thực hiện nghĩa vụ quốc gia thành viên mà Bộ được ủy quyền cử công chức, viên chức tham gia với các tổ chức quốc tế hoặc trong một số trường hợp đặc biệt khác thì do Bộ trưởng quyết định trên cơ sở đề xuất của Vụ Hợp tác quốc tế và Vụ Tổ chức cán bộ.
a) Thủ trưởng các đơn vị (ngoài việc đi dự các hội nghị, hội thảo ở nước ngoài theo kế hoạch) chỉ được tham gia các hoạt động tham quan, khảo sát khi nội dung phù hợp với chuyên môn được phân công phụ trách, nhưng không quá 02 lần mỗi năm, trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng quyết định;
4. Vụ Tổ chức cán bộ làm đầu mối chủ trì, phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị có liên quan đề xuất trình Bộ trưởng xem xét, quyết định việc thành lập đoàn và cử công chức, viên chức thuộc Bộ đi công tác nước ngoài theo phân cấp của Bộ.
a) Thẩm định về mục đích, nội dung, thành phần, thời gian, địa điểm, chương trình, nguồn kinh phí của các đoàn đi công tác nước ngoài trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt.
c) Bố trí lãnh đạo đơn vị thuộc Bộ tiễn, đón đối với những đoàn của Bộ tham gia đoàn công tác của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ và liên ngành; các đoàn do Lãnh đạo Bộ chủ trì đi thăm và làm việc chính thức với các nước, các tổ chức quốc tế, dự hội nghị quốc tế, hội nghị Ủy ban liên Chính phủ với các nước.
7. Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị liên quan xây dựng và trình Bộ ban hành Quy chế cử công chức, viên chức đi công tác nước ngoài.
1. Công tác tiếp công dân của Lãnh đạo Bộ:
b) Bộ trưởng phân công Thứ trưởng nhân danh Bộ trưởng tiếp công dân để giải quyết các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ;
d) Thanh tra Bộ chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ và các đơn vị có liên quan xây dựng Kế hoạch tiếp công dân và chuẩn bị các điều kiện, nội dung để phục vụ việc tiếp công dân của Lãnh đạo Bộ.
a) Thanh tra Bộ bố trí công chức, viên chức thường trực tiếp công dân tại phòng tiếp công dân của Bộ vào những ngày quy định. Hướng dẫn, trả lời việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân; yêu cầu thủ trưởng các đơn vị có liên quan cử công chức, viên chức có thẩm quyền cùng tham gia tiếp công dân tại phòng tiếp công dân khi cần thiết; thực hiện chế độ báo cáo với Lãnh đạo Bộ và Tổng Thanh tra Chính phủ về công tác tiếp công dân;
c) Văn phòng Bộ có trách nhiệm bố trí nơi tiếp, thông báo lịch tiếp công dân của Lãnh đạo Bộ hàng tháng theo quy định của pháp luật và đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ; bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn khi tiếp công dân và các điều kiện, trang bị cần thiết phục vụ công tác tiếp dân tại trụ sở cơ quan Bộ; thông báo kịp thời cho Thanh tra Bộ khi có công dân đến yêu cầu giải quyết khiếu nại, tố cáo; đồng thời chỉ dẫn, tiếp đón công dân theo đúng quy định.
1. Lãnh đạo Bộ phân công Thanh tra Bộ thực hiện nhiệm vụ làm đầu mối tiếp nhận đơn, thư khiếu nại, tố cáo gửi đến Bộ.
3. Các đơn, thư khiếu nại, tố cáo có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc Bộ, Thanh tra Bộ gửi các đơn vị thuộc Bộ để tiếp nhận, đề xuất và giải quyết, sau đó gửi kết quả giải quyết về Thanh tra Bộ để tổng hợp, báo cáo Bộ. Các đơn, thư khiếu nại, tố cáo đối với những vấn đề không liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các đơn vị thuộc Bộ, Thanh tra Bộ có trách nhiệm nghiên cứu, hướng dẫn và trả lời.
Thanh tra Bộ chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ xây dựng và trình Bộ ban hành Quy chế giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân.
1. Khi khách cần làm việc với Lãnh đạo Bộ, Văn phòng Bộ báo cáo Lãnh đạo Bộ về nội dung, sắp xếp lịch để Lãnh đạo Bộ làm việc; bố trí chương trình và chủ trì công tác phục vụ theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ phù hợp với quy định của pháp luật và Quy chế của Bộ.
3. Khi khách đến làm việc với các đơn vị thuộc Bộ, Văn phòng Bộ có trách nhiệm tiếp nhận, làm thủ tục đăng ký, chỉ dẫn đến nơi làm việc hoặc bố trí nơi tiếp khách.
1. Vụ Hợp tác quốc tế là đầu mối, chuẩn bị nội dung, thành phần, địa điểm, thời gian tiếp và thông báo cho Văn phòng Bộ để sắp xếp lịch, trình Lãnh đạo Bộ tiếp; bố trí phiên dịch, tổ chức ghi chép và báo cáo Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực về kết quả làm việc.
3. Trường hợp thủ trưởng đơn vị được ủy quyền tiếp thì có trách nhiệm chuẩn bị nội dung làm việc và xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực trước khi làm việc. Hàng quý, các đơn vị báo cáo kết quả các chương trình làm việc với khách nước ngoài (nếu có) gửi Vụ Hợp tác quốc tế để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ. Vụ Hợp tác quốc tế giúp các đơn vị thuộc Bộ bảo đảm nghi lễ và thủ tục ngoại giao, đồng thời phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong và ngoài Bộ để xử lý những vấn đề phát sinh.
5. Không tiếp khách nước ngoài tại phòng làm việc, trừ các dự án có chuyên gia nước ngoài trực tiếp tham gia làm tư vấn.
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO, BẢO MẬT
1. Văn phòng Bộ có trách nhiệm:
b) Sao gửi các văn bản của Đảng và các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước có liên quan đến công tác của Bộ cho các đơn vị thuộc Bộ theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ;
2. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu của Văn phòng Bộ.
4. Quy định về nội dung thông tin trên mạng của Bộ do Bộ trưởng quyết định.
1. Thứ trưởng báo cáo Bộ trưởng:
b) Nội dung và kết quả các hội nghị, cuộc họp khi được Bộ trưởng ủy quyền tham dự hoặc chỉ đạo các hội nghị đó;
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ báo cáo Lãnh đạo Bộ:
Khi có vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền quản lý của đơn vị, thủ trưởng đơn vị phải báo cáo Lãnh đạo Bộ để kịp thời xử lý.
- Tổ chức cung cấp thông tin hàng ngày cho Bộ trưởng, Thứ trưởng về các vấn đề đã được giải quyết, các vấn đề, thông tin phản ánh liên quan đến các lĩnh vực quản lý của Bộ, ngành và đề xuất, báo cáo Lãnh đạo Bộ những vấn đề cần xử lý qua phản ánh của báo chí, dư luận xã hội liên quan đến ngành.
- Tổng hợp và xây dựng hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng báo cáo công tác của Bộ gửi Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Ngoài những nội dung quy định tại Quy chế này, chế độ thông tin, báo cáo được thực hiện theo quy định cụ thể của Bộ theo Quy chế và chế độ thông tin báo cáo của Bộ.
1. Các loại văn bản được đăng trên mạng nội bộ của Bộ
b) Các văn bản hành chính, báo cáo, biểu mẫu và các văn bản khác của Bộ;
d) Chánh Văn phòng Bộ có trách nhiệm quy định chi tiết các loại văn bản được đăng trên mạng nội bộ của Bộ.
3. Các đơn vị thuộc Bộ phải thực hiện chế độ trao đổi thông tin qua hệ thống thư điện tử của Bộ theo quy định. Tổ chức quán triệt và thực hiện các hoạt động của đơn vị trên cơ sở chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ, trao đổi thông tin, báo cáo giữa các đơn vị thông qua hệ thống thư điện tử và hệ thống quản lý thông tin nội bộ của Bộ.
5. Nghiêm cấm mọi hành vi sử dụng hệ thống thông tin của Bộ để cung cấp thông tin thuộc danh mục thông tin bí mật của Bộ và của Nhà nước hoặc cung cấp thông tin vì mục đích vụ lợi. Cá nhân vi phạm tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
1. Các đơn vị thuộc Bộ và công chức, viên chức thực hiện chế độ bảo mật theo quy định của pháp luật.
Công chức, viên chức và người lao động thuộc Bộ có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh các quy định tại Quy chế này. Các cá nhân vi phạm Quy chế sẽ bị xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.
Giao Chánh Văn phòng Bộ chủ trì phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ triển khai, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với Bộ trưởng.
File gốc của Quyết định 486/QĐ-LĐTBXH năm 2017 Quy chế làm việc của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 486/QĐ-LĐTBXH năm 2017 Quy chế làm việc của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
Số hiệu | 486/QĐ-LĐTBXH |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Đào Ngọc Dung |
Ngày ban hành | 2017-03-29 |
Ngày hiệu lực | 2017-03-29 |
Lĩnh vực | Lao động |
Tình trạng | Còn hiệu lực |