BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2796/QĐ-BTC | Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2015 |
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009; Nghị định số 14/2012/NĐ-CP ngày 07/3/2012; Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19/02/2013 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3159/QĐ-BTC ngày 18/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Như Điều 2;
- Lưu: VT, TCCB.(506)
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
VỀ VIỆC NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN DO LẬP THÀNH TÍCH XUẤT SẮC TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG THEO NGHỊ ĐỊNH 68/2000/NĐ-CP TRONG CÁC ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC THUỘC VÀ TRỰC THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
(Kèm theo Quyết định số: 2796/QĐ-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
1. Công chức, viên chức trong chỉ tiêu biên chế và được xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ trong các tổ chức, đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính;
Điều 2. Tiêu chuẩn và điều kiện để xét nâng bậc lương trước hạn do lập thành tích xuất sắc
Điều 1 (sau đây gọi chung là công chức, viên chức, hợp đồng lao động 68) trong suốt thời gian giữ bậc lương hiện hưởng đạt đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây thì được xét, nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc tối đa 12 tháng so với thời gian quy định để được nâng bậc lương thường xuyên.
a. Đạt đủ tiêu chuẩn quy định tại điểm 2 Điều 2, Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ, cụ thể:
- Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực trở lên;
(2) Đối với viên chức và hợp đồng lao động 68:
- Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức.
2. Điều kiện
2. Đã đủ thời gian nâng bậc lương thường xuyên theo quy định trong năm để xem xét nâng bậc lương thường xuyên (tính đến 31/12 của năm xét).
3. Sau lần nâng bậc lương trước thời hạn gần nhất chưa thực hiện 01 lần nâng bậc lương thường xuyên theo quy định (kể cả đối với trường hợp được nâng ngạch, chuyển ngạch công chức, viên chức sau khi nâng bậc lương trước thời hạn)
1. Thành tích dùng để xét nâng bậc lương trước thời hạn được xác định theo thời điểm ban hành quyết định công nhận thành tích đạt được trong khoảng thời gian 06 năm gần nhất đối với các ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên và 04 năm gần nhất đối với các ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.
Điều 5. Nguyên tắc xét nâng bậc lương trước thời hạn
2. Việc xét nâng bậc lương trước thời hạn được xem xét theo nguyên tắc:
b. Xét theo thứ tự ưu tiên cấp độ thành tích khen thưởng từ cao trở xuống cho đến hết chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn theo quy định.
3. Trường hợp nhiều người cùng có cấp độ thành tích khen thưởng cao nhất như nhau, việc xét nâng bậc lương trước thời hạn theo thứ tự ưu tiên như sau:
khoản 2, Điều 3, Thông tư số 08/2013/TT-BNV, ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ).
c. Những người là thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh, người nhiễm chất độc hóa học, người khuyết tật;
đ. Người dân tộc thiểu số, cán bộ nữ;
g. Những người có công trình nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến trong quá trình công tác được ứng dụng vào thực tế và mang lại hiệu quả rõ rệt;
Điều 6. Thẩm quyền quyết định nâng bậc lương trước thời hạn
CHỈ TIÊU, THỜI GIAN VÀ CẤP ĐỘ KHEN THƯỞNG XÉT NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN
1. Tỷ lệ nâng bậc lương trước hạn
2. Đơn vị tính chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn được xác định như sau:
b. Cơ quan Tổng cục và tương đương là 01 đơn vị.
d. Mỗi đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, đơn vị sự nghiệp thuộc các Tổng cục là 01 đơn vị. Trường hợp đối với đơn vị thuộc Tổng cục có số lượng biên chế thực tế dưới 10 người thì gộp lại xét chung với khối cơ quan Tổng cục.
a. Nếu phần thập phân nhỏ hơn 5 thì chỉ lấy phần nguyên (ví dụ; 5,49 thì lấy 5).
Mức nâng lương trước hạn
Cấp độ thành tích
Áp dụng đối với Vụ, Cục thuộc cơ quan Bộ, cơ quan Tổng cục và các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, thuộc Tổng cục
Áp dụng đối với Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh, thành phố, Cục Hải quan, Cục Dự trữ Nhà nước khu vực
12 tháng
(2) - 01 năm đạt Chiến sỹ thi đua ngành trở lên (Chiến sỹ thi đua toàn quốc)
(4) - 01 năm (từ 2015 trở đi) đạt Bằng khen Bộ trưởng hoặc có 02 bằng khen (từ năm 2014 trở về trước) của Bộ trưởng Bộ Tài chính và của Chủ tịch UBND tỉnh, Thành phố trực thuộc TW hoặc của các Bộ, cơ quan ngang Bộ (với hai thành tích khác nhau).
(6) - 01 năm (từ 2014 trở về trước) được Bằng khen Bộ trưởng và 01 năm (từ 2015 trở đi) đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở trở lên.
(2) - 01 năm (từ 2015 trở đi) đạt Chiến sỹ thi đua cơ sở
09 tháng
(2) - 01 năm (từ 2015 trở đi) đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở.
(2) - 02 năm từ 2015 trở đi đạt danh hiệu lao động tiên tiến.
06 tháng
(2) - 02 năm (từ 2015 trở đi) đạt danh hiệu lao động tiên tiến.
(2)- 01 năm (từ 2015 trở đi) được danh hiệu lao động tiên tiến.
QUY TRÌNH XÉT NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN
Các đơn vị tiến hành xét nâng bậc lương trước thời hạn trong Quý I của năm sau liền kề với năm xét nâng bậc lương trước thời hạn, theo quy trình như sau:
a. Hội đồng của cơ quan Bộ do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thành lập, gồm 7 hoặc 9 người, Chủ tịch Hội đồng là đại diện Lãnh đạo Bộ Tài chính; Thành viên khác của Hội đồng: đại diện lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng, Chủ tịch Công đoàn, Trưởng ban nữ công, 01 công chức của Vụ Tổ chức cán bộ theo dõi về tiền lương (làm thư ký hội đồng) và các thành viên khác do Bộ trưởng quyết định.
c. Hội đồng ở các Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh, thành phố, Cục Hải quan, Cục Dự trữ Nhà nước khu vực do Cục trưởng quyết định thành lập, gồm 7 thành viên, Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo cấp Cục và tương đương. Các thành viên khác của Hội đồng: đại diện lãnh đạo bộ phận tổ chức, đại diện Cấp ủy, Công đoàn, Nữ công, Đoàn thanh niên cùng cấp, 01 công chức theo dõi về tiền lương (làm thư ký hội đồng).
đ. Nhiệm vụ của Hội đồng
Nhiệm vụ của Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn sẽ được ghi cụ thể trong quyết định thành lập.
a. Đối với cơ quan Bộ và cơ quan Tổng cục và tương đương:
Bước 2. Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan Bộ hoặc của cơ quan Tổng cục căn cứ thứ tự danh sách đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn của từng đơn vị do Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp, tiến hành họp xét theo nguyên tắc xét mỗi đơn vị không quá 10% tính trên tổng số biên chế thực tế trả lương đến thời điểm 31/12 của năm xét; nếu còn thừa chỉ tiêu Hội đồng thực hiện xét chung trong toàn khối cơ quan Bộ, cơ quan Tổng cục đối với các trường hợp được đề nghị còn lại cho đến hết chỉ tiêu.
b. Đối với các Cục Thuế, Cục Hải quan, Kho bạc nhà nước, Cục Dự trữ Nhà nước ở địa phương:
Bước 2. Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn của Cục tiến hành họp xét (trên cơ sở danh sách đề nghị nâng bậc lương thời trước hạn của các đơn vị do bộ phận Tổ chức cán bộ tổng hợp)
c. Đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, thuộc Tổng cục:
Bước 2. Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn của đơn vị tiến hành họp xét (trên cơ sở danh sách đề nghị nâng bậc lương thời trước hạn của các Phòng, ban, khoa ... do bộ phận Tổ chức cán bộ tổng hợp)
d. Đối với công chức, viên chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương được xét duyệt nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc: căn cứ vào kết quả xét duyệt nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc do các đơn vị báo cáo, Vụ Tổ chức cán bộ trình Bộ ký công văn gửi Bộ Nội vụ thống nhất ý kiến trước khi ban hành Quyết định.
a. Công văn đề nghị của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp công chức, viên chức, hợp đồng lao động 68;
c. Biên bản họp của Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn (theo mẫu số 2);
đ. Bản sao các quyết định của cấp có thẩm quyền công nhận thành tích của công chức, viên chức, hợp đồng lao động 68 được đề nghị xét nâng bậc lương trước thời hạn tính đến thời điểm 31/12 của năm xét.
Điều 10. Thời điểm tính và hưởng nâng bậc lương trước thời hạn
Ví dụ:
- Tháng 02/2010, có quyết định công nhận danh hiệu chiến sỹ thi đua cơ sở năm 2009.
- Ông A được quyết định nâng bậc lương thường xuyên từ bậc 5/9 ngạch chuyên viên hệ số 3,66 lên bậc 6/9 ngạch chuyên viên hệ số 3,99 từ 01/01/2013 (bậc lương trước ông A hưởng từ 1/7/2009).
- Năm 2014: Tháng 4/2014 ông A được công nhận danh hiệu CSTĐCS năm 2013 và cuối năm được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Ngày 25/01/2016, Hội đồng xét nâng bậc lương trước hạn năm 2015 của Cục Thuế B thống nhất xét nâng bậc lương trước thời hạn 9 tháng đối với ông A, từ bậc 6/9 ngạch chuyên viên, hệ số 3,99 lên bậc 7/9 ngạch chuyên viên, hệ số 4,32 và thời điểm hưởng và tính nâng bậc lương mới lần sau từ 1/4/2015.
1. Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm:
b. Các đơn vị cơ sở thực hiện tốt công tác thống kê danh sách công chức, viên chức và tiền lương; quản lý, theo dõi đầy đủ kết quả thi đua khen thưởng, để việc xem xét, giải quyết việc nâng bậc lương trước thời hạn được thuận lợi.
d. Kiểm tra kết quả thực hiện chế độ nâng bậc lương trước thời hạn, nâng bậc lương thường xuyên theo phân cấp quản lý.
e. Bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ ở các cấp đơn vị có trách nhiệm tham mưu, giúp thủ trưởng đơn vị tổ chức triển khai công tác nâng bậc lương trước thời hạn, chuẩn bị, cung cấp đầy đủ các thông tin về điều kiện, tiêu chuẩn đối với cán bộ được xem xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc theo quy định.
2. Chế độ báo cáo: Hàng năm, các Tổng cục, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện nâng bậc lương trước thời hạn của đơn vị gửi về Bộ (Vụ Tổ chức cán bộ) trước ngày 30/4 hàng năm theo mẫu báo cáo số 1 và số 2 ban hành kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ.
DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN DO LẬP THANH TÍCH XUẤT SẮC NĂM …………..
STT | Họ và tên | Mức nâng bậc lương trước hạn | Thành tích đề nghị xét nâng bậc lương trước thời hạn | Số QĐ, ngày ban hành QĐ thành tích | |||||||||||||||||||||||||||||||
BIÊN BẢN HỌP XÉT ĐỀ NGHỊ NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN DO LẬP THÀNH TÍCH XUẤT SẮC NĂM .... - Tổng số: ………người - Số vắng mặt: ... người, trong đó: + Không có lý do: ……. …………………. …………………. - Số lượng biên chế thực tế trả lương đến ngày 31/12/....: người - Ý kiến của các thành viên dự họp: (tóm tắt từng ý kiến) - Hội nghị thống nhất đề nghị các công chức, viên chức, hợp đồng lao động có tên sau đây vào danh sách đề nghị nâng bậc lương trước hạn do thành tích xuất sắc năm:………..:
Từ khóa: Quyết định 2796/QĐ-BTC, Quyết định số 2796/QĐ-BTC, Quyết định 2796/QĐ-BTC của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Quyết định số 2796/QĐ-BTC của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Quyết định 2796 QĐ BTC của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, 2796/QĐ-BTC File gốc của Quyết định 2796/QĐ-BTC năm 2015 về Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với công chức, viên chức và hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật. Quyết định 2796/QĐ-BTC năm 2015 về Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với công chức, viên chức và hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hànhTóm tắt
Đăng nhậpĐăng ký |