CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 107/NQ-CP | Hà Nội, ngày 16 tháng 8 năm 2018 |
CHÍNH PHỦ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; | TM. CHÍNH PHỦ |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 27-NQ/TW NGÀY 21 THÁNG 5 NĂM 2018 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ BẢY BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG KHÓA XII VỀ CẢI CÁCH CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, LỰC LƯỢNG VŨ TRANG VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
(Kèm theo Nghị quyết số 107/NQ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ)
Căn cứ điểm 3 mục III và điểm 3 mục IV và các mục tiêu, nội dung cải cách và nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết số 27-NQ/TW khóa XII, Chính phủ ban hành Chương trình hành động với những nội dung chính như sau:
1. Tổ chức quán triệt và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 27-NQ/TW khóa XII, tạo chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động của cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, của các ngành, các cấp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở, người sử dụng lao động và người lao động trong doanh nghiệp và toàn xã hội trong việc cải cách chính sách tiền lương.
3. Phấn đấu đạt các mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2025: thực hiện nâng mức tiền lương của khu vực công phù hợp với chỉ số giá tiêu dùng, mức tăng trưởng kinh tế và khả năng của ngân sách nhà nước; tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức cao hơn mức lương thấp nhất bình quân các vùng của khu vực doanh nghiệp. Điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng của khu vực doanh nghiệp trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng Tiền lương Quốc gia; thực hiện quản lý lao động, tiền lương trong doanh nghiệp nhà nước theo phương thức khoán chi phí tiền lương gắn với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
a) Các bộ, ngành, địa phương tổ chức tuyên truyền mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung cải cách, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện cải cách chính sách tiền lương đến cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp nước thuộc phạm vi quản lý, hoàn thành trong quý IV năm 2018.
2. Khẩn trương xây dựng và hoàn thiện hệ thống vị trí việc làm để làm cơ sở thực hiện cải cách chính sách tiền lương
b) Các bộ, ngành, địa phương:
Thời gian hoàn thành nhiệm vụ này theo Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 và Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII.
4. Thực hiện các nội dung cải cách chính sách tiền lương:
Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính căn cứ Nghị quyết số 25/2016/QH14 ngày 09 tháng 11 năm 2016 và các Nghị quyết dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của Quốc hội trình Chính phủ điều chỉnh mức lương cơ sở áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang năm 2019 và năm 2020.
Trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (thay thế Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 và các văn bản liên quan), hoàn thành trong quý III năm 2020.
Nghiên cứu xây dựng bộ chỉ số và cơ chế báo cáo định kỳ, công khai, minh bạch thông tin, số liệu về tổ chức bộ máy nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, các khoản chi tiền lương trong khu vực công. Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đối tượng và tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức, bảo đảm liên thông, tích hợp với các cơ sở dữ liệu quốc gia khác có liên quan, hoàn thành trong quý IV năm 2020.
Phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương xây dựng Quyết định của Ban Bí thư Trung ương Đảng quy định chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội (thay thế Quyết định số 128-QĐ/TW ngày 14 tháng 12 năm 2004 và các văn bản liên quan).
Xây dựng dự án Bộ luật lao động (sửa đổi), trình Quốc hội cho ý kiến vào kỳ họp thứ 7 (tháng 5/2019) và trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 8 (tháng 10/2019), trong đó tập trung hoàn thiện chính sách tiền lương tối thiểu theo tháng và theo giờ; kiện toàn Hội đồng tiền lương quốc gia; cơ chế quản lý tiền lương bảo đảm Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào chính sách tiền lương của doanh nghiệp; quản lý việc thành lập và hoạt động của tổ chức đại diện người lao động.
Đề xuất và phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan xây dựng bảng lương theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo và phụ cấp ưu đãi theo nghề (nếu có) đối với viên chức chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý gắn với sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập; đồng thời kiến nghị sửa đổi hoặc thay thế các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về chế độ tiền lương, hoàn thành trong quý III năm 2019, gửi Bộ Nội vụ để cân đối và tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền.
Trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy định về cơ chế quản lý tiền lương và thu nhập theo các nội dung nêu tại tiết đ điểm 3.1 khoản 3 mục II và các giải pháp tài chính nêu tại khoản 4 mục III của Nghị quyết số 27-NQ/TW khóa XII, hoàn thành trong quý IV năm 2018.
Đề xuất và phối hợp với Bộ Nội vụ và các cơ quan liên quan xây dựng bảng lương theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo và phụ cấp ưu đãi theo nghề (nếu có) đối với công chức, viên chức chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý; đồng thời kiến nghị sửa đổi hoặc thay thế các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về chế độ tiền lương, hoàn thành trong quý III năm 2019 gửi Bộ Nội vụ để cân đối và tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền.
Chỉ đạo cơ quan thống kê của Nhà nước công bố mức sống tối thiểu hằng năm để làm căn cứ xác định mức lương tối thiểu và khuyến nghị các định hướng chính sách tiền lương; tăng cường điều tra, công bố định kỳ thông tin, số liệu về tiền lương và thu nhập của cả khu vực công và khu vực doanh nghiệp.
Đề xuất và phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan xây dựng 3 bảng lương đối với lực lượng vũ trang, gồm: 01 bảng lương sĩ quan quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ công an (theo chức vụ, chức danh và cấp bậc quân hàm hoặc cấp hàm); 01 bảng lương quân nhân chuyên nghiệp, chuyên môn kỹ thuật công an và 01 bảng lương công nhân quốc phòng, công nhân công an và phụ cấp đặc thù đối với lực lượng vũ trang; đồng thời kiến nghị sửa đổi hoặc thay thế các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về chế độ tiền lương, hoàn thành trong quý III năm 2019 gửi Bộ Nội vụ để cân đối và tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền.
Đề xuất và phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan xây dựng bảng lương theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo và phụ cấp ưu đãi theo nghề (nếu có) đối với viên chức chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý gắn với sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập, hoàn thành trong quý III năm 2019 gửi Bộ Nội vụ để cân đối và tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền.
Đề xuất và phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan xây dựng bảng lương theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo và phụ cấp ưu đãi theo nghề (nếu có) đối với viên chức chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý gắn với sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập; đồng thời kiến nghị sửa đổi hoặc thay thế các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về chế độ tiền lương, hoàn thành trong quý III năm 2019 gửi Bộ Nội vụ để cân đối và tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền.
Đề xuất và phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan xây dựng bảng lương theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo và phụ cấp ưu đãi theo nghề (nếu có) đối với viên chức chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý gắn với sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập; đồng thời kiến nghị sửa đổi hoặc thay thế các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về chế độ tiền lương, hoàn thành trong quý III năm 2019 gửi Bộ Nội vụ để cân đối và tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền.
Đề xuất và phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan xây dựng bảng lương theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo và phụ cấp ưu đãi theo nghề (nếu có) đối với viên chức chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý gắn với sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập; đồng thời kiến nghị sửa đổi hoặc thay thế các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về chế độ tiền lương, hoàn thành trong quý III năm 2019 gửi Bộ Nội vụ để cân đối và tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền.
Đề xuất và phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan xây dựng bảng lương theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo và phụ cấp ưu đãi theo nghề (nếu có) đối với viên chức chuyên ngành chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý gắn với sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập; đồng thời kiến nghị sửa đổi hoặc thay thế các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về chế độ tiền lương, hoàn thành trong quý III năm 2019 gửi Bộ Nội vụ để cân đối và tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền.
- Đề nghị Ban Tổ chức Trung ương:
+ Chủ trì, phối hợp với các Ban của Đảng ở Trung ương, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội xây dựng bảng lương theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo và phụ cấp ưu đãi theo nghề (nếu có) đối với cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị xã hội, hoàn thành trong quý III năm 2019 gửi Bộ Nội vụ để cân đối và tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền.
- Đề nghị Ban Công tác đại biểu phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan xây dựng bảng lương theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ của các cơ quan của Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội, lãnh đạo Văn phòng Quốc hội trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, hoàn thành trong quý III năm 2019, gửi Bộ Nội vụ để cân đối và tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền.
- Đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội giao các Ủy ban của Quốc hội chủ trì, phối hợp với Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước và các cơ quan liên quan xây dựng Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan của Quốc hội, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện, các chuyên ngành Tòa án, Kiểm sát và Kiểm toán (thay thế các Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng 9 năm 2004, Nghị quyết số 325/2016/UBTVQH14 ngày 19 tháng 12 năm 2016 và các văn bản liên quan), hoàn thành trong quý III năm 2020.
- Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tối cao xây dựng bảng lương theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo và phụ cấp ưu đãi theo nghề (nếu có) đối với cán bộ, công chức, viên chức chuyên ngành kiểm sát; đồng thời kiến nghị sửa đổi hoặc thay thế các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về chế độ tiền lương, hoàn thành trong quý III năm 2019 gửi Bộ Nội vụ để cân đối và tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền.
m) Các bộ, cơ quan ở trung ương:
5. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
a) Khẩn trương rà soát trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, hoàn thiện pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức, lao động, doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội và pháp luật có liên quan đến chính sách tiền lương trong khu vực công và khu vực doanh nghiệp; đẩy mạnh phân cấp, giao quyền tự chủ cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc tuyển dụng, sử dụng, đánh giá, bổ nhiệm, kỷ luật, trả lương và quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong doanh nghiệp để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp.
c) Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách tiền lương theo quy định của pháp luật trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội. Kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp cố tình né tránh, thực hiện không nghiêm túc hoặc không thực hiện nhiệm vụ được giao trong thực hiện cải cách chính sách tiền lương gắn với cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập và vi phạm quy định của pháp luật về tiền lương.
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo chức năng, thẩm quyền, nhiệm vụ được giao chỉ đạo xây dựng, ban hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW khóa XII và Nghị quyết này của Chính phủ trong quý III năm 2018; tổ chức thực hiện kế hoạch hành động của bộ, ngành, địa phương; định kỳ trước ngày 30 tháng 11 hằng năm báo cáo tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết gửi Bộ Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Bộ Nội vụ
b) Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền của Đảng, của Quốc hội, các tổ chức chính trị - xã hội trong việc triển khai có hiệu quả, đồng bộ các mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số 27-NQ/TW khóa XII.
DANH MỤC ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ
(Kèm theo Chương trình hành động của Chính phủ tại Nghị quyết số 107/NQ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ)
TT | Tên Đề án, nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Cấp trình | Sản phẩm hoàn thành | Thời gian hoàn thành | |||||
I |
1 |
Bộ Nội vụ | Ban Tổ chức Trung ương và các cơ quan liên quan | Chính phủ | Luật, Nghị định, Thông tư | Theo Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2018; Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ | |||||
2 |
Các bộ, ngành, địa phương | Bộ Nội vụ | Gửi Bộ Nội vụ | Danh mục vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo; bản mô tả công việc | |||||||
II |
1 |
Bộ Nội vụ | Bộ Tài chính | Chính phủ | Nghị định | Năm 2019, năm 2020 | |||||
2 |
Bộ Nội vụ | Các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công | Ban cán sự đảng Chính phủ, Bộ Chính trị | Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Quyết định của Ban Bí thư; Nghị định của Chính phủ | Quý II năm 2020 | ||||||
3 |
Bộ Nội vụ | Các bộ, cơ quan liên quan | Chính phủ | Nghị định | Quý III năm 2020 | ||||||
4 |
Bộ Nội vụ | Các bộ, cơ quan liên quan | Chính phủ | Thông tư | Quý IV năm 2020 | ||||||
5 |
Bộ Nội vụ | Các bộ, cơ quan liên quan | Chính phủ | Cơ sở dữ liệu quốc gia | Quý IV năm 2020 | ||||||
6 |
a |
Hội đồng tiền lương quốc gia | Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) | Chính phủ | Báo cáo | 5 năm một lần, bắt đầu từ năm 2019 | |||||
b |
Hội đồng tiền lương quốc gia, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội | Bộ Tư pháp và cơ quan liên quan | Chính phủ | Báo cáo khuyến nghị, Nghị định của Chính phủ | Quý III hằng năm (2019 và 2020) | ||||||
c |
Hội đồng tiền lương quốc gia khuyến nghị, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội trình Chính phủ (hoặc Thủ tướng Chính phủ) | Bộ Tư pháp và cơ quan liên quan | Chính phủ (hoặc Thủ tướng Chính phủ) | Báo cáo khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia, Nghị định của Chính phủ (hoặc Quyết định của Thủ tướng Chính phủ) | Quý III hằng năm (từ năm 2021) | ||||||
d |
Hội đồng tiền lương quốc gia khuyến nghị, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội trình Chính phủ (hoặc Thủ tướng Chính phủ) | Bộ Tư pháp và cơ quan liên quan | Chính phủ (hoặc Thủ tướng Chính phủ) | Báo cáo khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia, Nghị định của Chính phủ (hoặc Quyết định của Thủ tướng Chính phủ) | Quý III hằng năm (từ năm 2021) | ||||||
7 |
a |
Bộ Lao động - Thương binh và xã hội | Bộ, ngành có liên quan | Chính phủ | Nghị định | Quý I năm 2019 | |||||
b |
Bộ Lao động - Thương binh và xã hội | Bộ, ngành có liên quan | Thủ tướng Chính phủ | Báo cáo | Sau khi kết thúc thí điểm theo Nghị định của Chính phủ | ||||||
8 |
a |
Bộ Lao động - Thương binh và xã hội | Các bộ, ngành, địa phương, hiệp hội doanh nghiệp | Quốc hội | Bộ luật lao động sửa đổi | Theo tiến độ xây dựng Bộ luật lao động sửa đổi | |||||
b |
Bộ Lao động - Thương binh và xã hội | Các bộ, ngành, địa phương, hiệp hội doanh nghiệp | Thủ tướng Chính phủ | Quyết định | Sau khi Quốc hội thông qua Bộ luật lao động sửa đổi | ||||||
c |
Bộ Lao động - Thương binh và xã hội | Các bộ, ngành | Chính phủ | Nghị định | Sau khi Quốc hội thông qua Bộ luật lao động sửa đổi | ||||||
d |
Bộ Lao động - Thương binh và xã hội | Các bộ, ngành, địa phương, hiệp hội doanh nghiệp | Quốc hội | Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 | Cùng với kế hoạch triển khai Nghị quyết số 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội | ||||||
9 |
a |
Bộ Lao động - Thương binh và xã hội | Bộ Tư pháp và cơ quan liên quan | Chính phủ | Nghị định của Chính phủ | Năm 2021 | |||||
b |
Bộ Lao động - Thương binh và xã hội | Bộ Tư pháp và cơ quan liên quan | Chính phủ | Nghị định của Chính phủ | Năm 2021 | ||||||
c |
Bộ Lao động - Thương binh và xã hội | Bộ Tài chính và cơ quan liên quan | Chính phủ | Nghị định của Chính phủ | Năm 2021 | ||||||
d |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì sửa đổi Luật doanh nghiệp; Bộ Tài chính chủ trì sửa đổi Luật quản lý vốn tài sản nhà nước | Các bộ, ngành, địa phương, hiệp hội doanh nghiệp | Quốc hội | Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật doanh nghiệp; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý vốn tài sản nhà nước | Trước năm 2021 | ||||||
đ |
Bộ Tài chính | Bộ Tư pháp và cơ quan liên quan | Quốc hội | Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân | Trước năm 2021 | ||||||
10 |
a |
Bộ Lao động - Thương binh và xã hội | Bộ Tư pháp và cơ quan liên quan | Chính phủ | Nghị định của Chính phủ | Năm 2030 | |||||
b |
Bộ Lao động - Thương binh và xã hội | Bộ Tư pháp và cơ quan liên quan | Chính phủ | Nghị định của Chính phủ | Năm 2030 | ||||||
c |
Bộ Tài chính | Bộ Tư pháp và cơ quan liên quan | Quốc hội | Luật sửa đổi một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp | Trước năm 2021 | ||||||
11 |
Bộ Lao động - Thương binh và xã hội | Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan | Gửi Bộ Nội vụ | Báo cáo | Quý III năm 2019 | ||||||
12 |
Bộ Tài chính | Các bộ, cơ quan liên quan | Cấp có thẩm quyền | Nghị định, Thông tư | Quý IV năm 2018 | ||||||
13 |
Bộ Tài chính | Bộ Nội vụ và các cơ quan liên quan | Gửi Bộ Nội vụ | Báo cáo | Quý III năm 2019 | ||||||
14 |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Các bộ và cơ quan liên quan | Chính phủ | Thông tin thống kê | Hằng năm | ||||||
15 |
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an | Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan | Gửi Bộ Nội vụ | Báo cáo | Quý III năm 2019 | ||||||
16 |
Bộ Giáo dục và Đào tạo | Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan | Gửi Bộ Nội vụ | Báo cáo | Quý III năm 2019 | ||||||
17 |
Bộ Y tế | Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan | Gửi Bộ Nội vụ | Báo cáo | Quý III năm 2019 | ||||||
18 |
Bộ Khoa học và Công nghệ | Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan | Gửi Bộ Nội vụ | Báo cáo | Quý III năm 2019 | ||||||
19 |
Bộ Thông tin và Truyền thông | Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan | Gửi Bộ Nội vụ | Báo cáo | Quý III năm 2019 | ||||||
20 |
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan | Gửi Bộ Nội vụ | Báo cáo | Quý III năm 2019 | ||||||
21 |
a |
Ban Tổ chức Trung ương | Đảng đoàn Quốc hội, Ban cán sự đảng Chính phủ và các cơ quan liên quan | Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương | Đề án | Quý III năm 2019 | |||||
b |
Ban Tổ chức Trung ương | Các Ban của Đảng ở trung ương, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội | Gửi Bộ Nội vụ | Báo cáo | Quý III năm 2019 | ||||||
c |
Ban Tổ chức Trung ương | Các cơ quan liên quan | Ban Bí thư Trung ương Đảng | Quyết định của Ban Bí thư Trung ương Đảng | Quý III năm 2020 | ||||||
d |
Ban Công tác đại biểu | Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan | Gửi Bộ Nội vụ | Báo cáo | Quý III năm 2019 | ||||||
đ |
Văn phòng Quốc hội | Các cơ quan liên quan | Gửi Bộ Nội vụ | Báo cáo | Quý III năm 2019 | ||||||
e |
Các Ủy ban của Quốc hội | Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước và các cơ quan liên quan | Ủy ban thường vụ Quốc hội | Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội | Quý III năm 2020 | ||||||
g |
Tòa án nhân dân tối cao |
| Gửi Bộ Nội vụ | Báo cáo | Quý III năm 2019 | ||||||
h |
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao |
| Gửi Bộ Nội vụ | Báo cáo | Quý III năm 2019 | ||||||
i |
Kiểm toán nhà nước |
| Gửi Bộ Nội vụ | Báo cáo | Quý III năm 2019 | ||||||
22 |
Các bộ, cơ quan ở trung ương | Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan | Gửi Bộ Nội vụ | Báo cáo | Quý III năm 2019 |
File gốc của Nghị quyết 107/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Nghị quyết 107/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 107/NQ-CP |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Người ký | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành | 2018-08-16 |
Ngày hiệu lực | 2018-08-16 |
Lĩnh vực | Lao động |
Tình trạng | Còn hiệu lực |