CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 91-CP | Hà Nội, ngày 23 tháng 8 năm 1997 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Bộ Luật hàng hải Việt Nam ngày 30 tháng 6 năm 1990;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
NGHỊ ĐỊNH :
Điều 1.- Ban hành kèm theo Nghị định này "Quy chế Đăng ký tầu biển và thuyền viên".
Các quy định về đăng ký tầu biển và thuyền viên trái với Quy chế ban hành kèm theo Nghị định này đều bãi bỏ.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện "Quy chế đăng ký tầu biển và thuyển viên" ban hành kèm theo Nghị định này.
| Trần Đức Lương (Đã ký) |
QUY CHẾ
ĐĂNG KÝ TẦU BIỂN VÀ THUYỀN VIÊN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 91/CP ngày 23 tháng 8 năm 1997 của Chính phủ)
1. Các loại tầu biển dưới đây bắt buộc phải được đăng ký theo quy định của Quy chế này:
a) Tầu biển có trang bị động cơ với công suất máy chính từ 75/CV trở lên;
b) Tầu biển không có động cơ, nhưng có dung tích toàn phần từ 50 GRT trở lên hoặc có trọng tải từ 100 DWT trở lên hoặc có chiều dài đường nước thiết kế từ 20 mét trở lên;
c) Tầu biển khác nhỏ hơn các loại quy định tại Điểm a và Điểm b của Khoản này, nhưng hoạt động tuyến nước ngoài;
d) Các tầu biển chuyên dùng đánh bắt, chế biến và vận chuyển trong nước thuỷ hải sản.
2. Các tầu biển chuyên dùng vào mục đích quân sự, an ninh thuộc quyền quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và thuyền viên làm việc trên các loại tầu đó được đăng ký theo quy định riêng, không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này.
Chủ tầu nói ở đây được hiểu là pháp nhân hoặc cá nhân sở hữu tầu đứng tên đăng ký tầu theo pháp luật Việt Nam.
2. Nhà nước Việt Nam bảo hộ mọi quyền lợi hợp pháp của chủ tầu đối với tầu biền kể từ khi tầu đã được đăng ký cho đến lúc xoá đăng ký.
3. Chủ tầu có nghĩa vụ quản lý, khai thác tầu biển đã được đăng ký tại Việt Nam trên cơ sở pháp luật Việt Nam và nộp lệ phí đăng ký theo quy định của Bộ Tài chính và pháp luật hiện hành.
2. Bộ Thuỷ sản quy định về tổ chức và hoạt động của cơ quan đăng ký tầu biển và thuyền viên trực thuộc; chịu trách nhiệm thực hiện việc đăng ký đối với các loại tầu biển nói tại Điểm d, Khoản 1, Điều 2 của Quy chế này.
MỤC A: CÁC ĐIỀU KIỆN ĐĂNG KÝ TẦU BIỂN
1. Không còn mang đăng ký tầu biển nước khác;
2. Tầu đã được Đăng kiểm Việt Nam hoặc cơ quan đăng kiểm tầu biển có thẩm quyền kiểm tra kỹ thuật, phân cấp tầu, đo dung tích và cấp các giấy chứng nhận cần thiết tương ứng với cấp tầu, loại tầu và mục đích sử dụng;
3. Nếu là tầu cũ mua của nước ngoài, lần đầu tiên xin đăng ký hoặc tái đăng ký tại Việt Nam thì không được quá 15 tuổi. Trường hợp đặc biệt phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép;
4. Thuộc sở hữu của tổ chức Việt Nam có trụ sở chính tại Việt Nam hoặc của công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam.
5. Phải có tên gọi riêng do chủ tầu tự đặt, và được cơ quan đăng ký tầu biển và thuyền viên chấp thuận. Trong trường hợp dùng tên các nhân vật lịch sử, sự kiện hoặc địa danh lịch sử để đặt tên tầu thì phải được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hoặc Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản (nếu là tầu chuyên dùng ngành thuỷ sản) chấp thuận bằng văn bản;
6. Chủ tầu phải cam kết không sử dụng tầu vào các mục đích trái pháp luật hoặc làm ảnh hưởng đến quyền lợi và uỷ tín của Nhà nước Việt Nam.
2. Tầu biển thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài mà tổ chức, cá nhân là doanh nghiệp Việt Nam thuê theo Hợp đồng thuê - mua có thể được đăng ký tại Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1, 2, 3, 5 và 6 Điều 6 của Quy chế này.
MỤC B: TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ TẦU BIỂN
1. Chủ tầu có nghĩa vụ đăng ký tầu biển của mình tại Cơ quan đăng ký Tầu biển và Thuyền viên khu vực.
2. Trong cùng một thời điểm, mỗi tầu biển chỉ được phép đăng ký tại một cơ quan đăng ký tầu biển và thuyền viên nhất định.
1. Các giấy tờ phải nộp (mỗi thứ một bản):
- Đơn xin đăng ký tầu biển có cam kết quy định tại khoản 6 Điều 6 của Quy chế này;
- Giấy chứng nhận xoá đăng ký cũ (nếu là tầu cũ) hoặc giấy xác nhận tạm ngừng đăng ký gốc trong thời gian cho thuê tầu trần hay cho thuê mua do cơ quan đăng ký nước ngoài của tầu đó cấp;
- Hợp đồng đóng tầu hoặc hợp đồng chuyển quyền sở hữu tầu;
- Giấy phép mua tầu do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp (nếu là tầu mua từ nước ngoài);
- Giấy chứng nhận cấp tầu; giấy chứng nhận khả năng đi biển và giấy chứng nhận dung tích tầu biển;
- Giấy chứng nhận có liên quan đến hiện trạng về sở hữu của tầu biển;
- Giấy chứng nhận đã nộp lệ phí trước bạ (nếu có).
2. Các giấy tờ phải xuất trình:
- Hồ sơ an toàn kỹ thuật của tầu do cơ quan đăng kiểm cấp;
- Giấy phép sử dụng đài tầu do cơ quan bưu điện có thẩm quyền cấp (nếu có trang bị trạm thu phát vô tuyến điện trên tầu);
- Các giấy chứng nhận khác về quyền sử dụng và khai thác tầu biển do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp theo quy định của pháp luật;
- Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tầu.
2. Chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày được cấp "Giấy chứng nhận đăng ký tầu biển", tầu biển đó phải được ghi vào "Sổ đăng ký tầu biển Quốc gia" của Việt Nam.
3. Chủ tầu, thuyền trưởng của tầu biển có nghĩa vụ bảo quản và lưu giữ thường xuyên ở trên tầu "Giấy chứng nhận đăng ký tầu biển" do cơ quan Đăng ký Tầu biển và Thuyền viên cấp. Trường hợp "Giấy chứng nhận đăng ký tầu biển" bị mất, bị hư hỏng hoặc có sự thay đổi: Tên tầu, hô hiệu, các thông số kỹ thuật của tầu, thì chủ tầu phải làm ngay thủ tục xin cấp lại. "Giấy chứng nhận đăng ký tầu biển" được cấp lại trong các trường hợp nói trên phải giữ nguyên số đăng ký và ngày đăng ký đã ghi trong "Giấy chứng nhận đăng ký tầu biển" đã cấp trước đó.
MỤC C: THAY ĐỔI TÊN TẦU, TÁI ĐĂNG KÝ VÀ CHUYỂN ĐĂNG KÝ
2. Khi thay đổi chủ tầu trên cơ sở hợp đồng chuyển quyền sở hữu tầu hoặc chuyển đăng ký tầu từ cơ quan đăng ký này đến cơ quan đăng ký khác tại Việt Nam, thì trình tự và thủ tục đăng ký được tiến hành theo quy định tại Mục B, Chương II của Quy chế này.
a. Tầu bị phá huỷ hoặc bị chìm đắm mà cơ quan điều tra tai nạn hàng hải có thẩm quyền xác nhận đã thực sự bị mất khả năng đi biển;
b. Tầu bị coi là mất tích khi tầu bị mất hoàn toàn liên lạc với chủ tầu trong một thời gian dài gấp hai lần thời gian cần thiết để tầu có thể đi từ nơi chủ tầu nhận được tin tức cuối cùng của tầu đến cảng đích trong những điều kiện bình thường. Tuy nhiên, khoảng thời gian này không được ít hơn 30 ngày và cũng không được kéo dài quá 90 ngày, kể từ ngày nhận được tin tức cuối cùng của tầu. Trong trường hợp do ảnh hưởng bởi chiến sự, thì thời hạn này có thể được kéo dài nhưng không quá 180 ngày;
c. Tầu hư hỏng không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không có hiệu quả kinh tế khi các chi phí sửa chữa, phục hồi vượt quá giá trị thực tế của tầu trước khi bắt đầu chuyến đi hay khi việc sửa chữa tầu không thể thực hiện được tại chỗ và cũng không có khả năng đưa tầu đến nơi khác để sửa chữa;
d. Tầu không còn đủ cơ sở, điều kiện để mang Quốc tịch Việt Nam theo quy định của Quy chế này;
e. Tầu không còn tính năng tầu biển khi đã bị mất các đặc tính kỹ thuật cơ bản theo quy phạm về thiết kế - đóng tầu biển hiện hành.
2. Tầu biển Việt Nam có thể được xoá đăng ký trong "Sổ đăng ký tầu biển quốc gia" theo đề nghị của chủ tầu khi thực hiện việc chuyển quyền sở hữu hoặc chuyển đi đăng ký ở nước ngoài.
MỤC E: THỦ TỤC ĐĂNG KÝ VIỆC CẦM CỐ, THẾ CHẤP VÀ CẦM GIỮ HÀNG HẢI TẦU BIỂN
2. Việc cầm cố, thế chấp và cầm giữ hàng hải tầu biển phải được đăng ký tại Cơ quan Đăng ký Tầu biển và Thuyền viên khu vực nơi tầu biển đó đăng ký và phải được ghi vào "Sổ đăng ký tầu biển quốc gia".
3. Sau khi đã đăng ký cầm cố, thế chấp hoặc cầm, giữ hàng hải tầu biển, Cơ quan Đăng ký Tầu biển và Thuyền viên khu vực nơi tầu đó đăng ký sẽ cấp giấy chứng nhận về đăng ký cầm cố, thế chấp hoặc cầm giữ hàng hải tầu biển.
2. Việc cầm cố, thế chấp và cầm giữ hàng hải tầu biển chỉ chấm dứt hiệu lực theo quy định của pháp luật hoặc sau khi người nhận cầm cố, thế chấp và cầm giữ hàng hải tầu biển đó có văn bản đề nghị huỷ bỏ.
3. Thứ tự đăng ký việc cầm cố, thế chấp và cầm giữ hàng hải tầu biển trong "Sổ đăng ký tầu biển quốc gia" là cơ sở để xác định thứ tự ưu tiên khi giải quyết các tranh chấp có liên quan.
4. Khi có yêu cầu hợp pháp Cơ quan Đăng ký tầu biển và Thuyền viên có trách nhiệm cung cấp những thông tin về tình trạng sở hữu tầu biển đã được đăng ký cho tổ chức hoặc cá nhân yêu cầu.
- Đơn xin đăng ký cầm cố, thể chấp hoặc cầm giữ hàng hải tầu biển;
- Hợp đồng cầm cố, thể chấp tầu biển hoặc văn bản cầm giữ hàng hải tầu biển (nếu là bản sao phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền).
2. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ các giấy tờ quy định ở Khoản 1 Điều này, Cơ quan Đăng ký Tầu biển và Thuyền viên khu vực nơi tầu đó đăng ký cấp giấy chứng nhận đăng ký cầm cố, thế chấp hoặc cầm giữ hàng hải tầu biển. Trường hợp không cấp giấy chứng nhận do không đủ điều kiện hoặc chưa cấp được vì lý do chính đáng, thì phải kịp thời thông báo cho tổ chức hoặc cá nhân đó biết.
3- Cơ quan đăng ký tầu biển và thuyên viên được thu lệ phí đăng ký cầm cố, thế chấp và cầm giữ hàng hải theo quy định của Bộ Tài chính.
MỤC F: ĐĂNG KÝ Ở NƯỚC NGOÀI TẦU BIỂN THUỘC SỞ HỮU CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VIỆT NAM
a) Tầu được khai thác trên cơ sở hợp đồng thuê tầu trần hoặc hợp đồng thuê - mua tầu được ký kết giữa chủ tầu Việt Nam với tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài;
b) Tầu được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài chấp thuận việc đăng ký tầu biển ở nước đó, nhưng vẫn giữa nguyên quyền sở hữu của chủ tầu Việt Nam;
c) Chủ tầu phải cam kết thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ do pháp luật Việt Nam quy định.
2. Việc cho phép đăng ký ở nước ngoài tầu biển thuộc sơ hữu của tổ chức, cá nhân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hoặc Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản (nếu là tầu biển chuyên dùng cho ngành thuỷ sản) quyết định.
2. Cơ quan Đăng ký Tầu biển và Thuyền viên nơi tầu đó đăng ký thực hiện việc xoá đăng ký và cấp "Giấy chứng nhận xoá đăng ký" hoặc "Giấy chứng nhận tạm ngừng đăng ký" cho các tầu biển Việt Nam để đăng ký ở nước ngoài; đồng thời kịp thời báo cáo cho Cơ quan Đăng ký Tầu biển và Thuyền viên để xoá tên tầu đó trong "Sổ đăng ký tầu biển quốc gia".
1. Pháp luật Việt Nam áp dụng để giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền sở hữu tầu biển.
2. Pháp luật nước ngoài nơi tầu được phép đăng ký chỉ áp dụng để giải quyết các vấn đề có liên quan đến quyền khai thác và quản lý tầu trên cơ sở hợp đồng thuê tầu trần hoặc hợp đồng thuê - mua tầu.
3. Thuyền viên nước ngoài quy định tại Khoản 2 Điều này phải có đủ điều kiện sức khoẻ và chứng chỉ chuyên môn hàng hải phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam. Các loại chứng chỉ chuyên môn hàng hải do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp cho thuyên viên nước ngoài chỉ được công nhận nếu có ghi rõ những chứng chỉ đó cấp theo quy định của các điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
2. Cơ quan Đăng ký Tầu biển và Thuyền viên nơi tầu đó đăng ký có trách nhiệm kiểm tra việc bố trí thuyền bộ của chủ tầu và tiến hành thủ tục đăng ký vào "Sổ danh bạ thuyền viên" được cấp cho tầu. Trường hợp bố trí định biên thuyền bộ không phù hợp, phải kịp thời yêu cầu chủ tầu bố trí lại theo đúng quy định của pháp luật.
2. Hồ sơ xin cấp Hộ chiếu thuyền viên bao gồm:
a) Đơn xin cấp Hộ chiếu thuyền viên của từng cá nhân;
b) Một bản sơ yếu lý lịch có xác nhận của chủ tầu và 2 ảnh mầu cỡ 4x6;
c) Bản sao các chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên phải có xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
d) Quyết định của chủ tầu về việc cử thuyền viên làm việc trên tầu hoạt động tuyến nước ngoài;
3. Chủ tầu hoàn toàn chịu trách nhiệm đối với quyết định của mình về việc cử thuyền viên làm việc trên tầu hoạt động tuyến nước ngoài.
2. Việc sử dụng và bảo quản Hộ chiếu thuyền viên phải theo đúng quy định của pháp luật.
3. Chỉ có chủ tầu, thuyền viên và các tổ chức cho thuê thuyền viên tại Việt Nam mới được phép xin cấp Hộ chiếu thuyền viên.
2. Các khiếu nại, tố cáo của tổ chức và cá nhân liên quan đến vi phạm chế độ đăng ký tầu biển và thuyền viên quy định tại Quy chế này được thực hiện theo quy định của pháp luật.
File gốc của Nghị định 91-CP về Quy chế đăng ký tàu biển và thuyền viên đang được cập nhật.
Nghị định 91-CP về Quy chế đăng ký tàu biển và thuyền viên
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 91-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | Trần Đức Lương |
Ngày ban hành | 1997-08-23 |
Ngày hiệu lực | 1997-09-07 |
Lĩnh vực | Lao động |
Tình trạng | Hết hiệu lực |