Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Lao động » Nghị định 27-CP
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 27-CP

Hà Nội, ngày 23 tháng 5 năm 1993

 

 NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 27-CP NGÀY 23-5-1993 QUY ĐỊNH TẠM THỜI VIỆC ĐIỀU CHỈNH MỨC LƯƠNG HƯU VÀ MỨC TRỢ CẤP ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI.

CHÍNH PHỦ

Căn cứ luật tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị quyết kỳ họp thứ 2, Quốc hội khoá IX;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ lao động - Thương binh và xã hội,

NGHỊ ĐỊNH :

Điều 1. - Nay tạm thời điều chỉnh mức lương hưu và mức trợ cấp đối với các đối tượng hưởng chính sách xã hội như sau:

1. Mức lương hưu của công nhân, viên chức được điều chỉnh bằng 120%, mức lương hưu quân nhân bằng 130% mức hiện hưởng (bao gồm mức lương hưu theo Quyết định số 203-HĐBT ngày 28-12-1988, trợ cấp trượt giá, tiền bù giá điện, tiền tàu xe đi lại, tiền học, tiền nhà ở).

2. Mức trợ cấp mất sức lao động, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp hạng 1, hạng 2 được điều chỉnh bằng 120% mức hiện hưởng (bao gồm mức trợ cấp theo Quyết định số 203-HĐBT ngày 28-12-1988, trợ cấp trượt giá, tiền bù giá điện, tiền học, tiền nhà ở).

3. Mức trợ cấp của các đối tượng hưởng chính sách xã hội được quy định tại bảng chi tiết ban hành kèm theo Nghị định này.

Riêng thân nhân chủ yếu của 4 liệt sĩ trở lên ngoài trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng, còn hưởng thêm định xuất cơ bản.

Điều 2. - Chế độ ưu đãi đối với cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945 theo Quyết định số 128-HĐBT ngày 8-10-1984 được quy định như sau:

1. Hàng tháng trợ cấp với mức thống nhất là 100.000 đồng/người đối với cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945 đang hưởng lương, lương hưu hoặc hưởng sinh hoạt phí.

2. Mỗi thâm niên hoạt động cách mạng trước năm 1945 được phụ cấp 20.000 đồng/tháng.

3. Mức sinh hoạt phí đối với cán bộ hoạt động ở xã, phường từ 1935 về trước là 120.000 đồng/tháng, từ 1936 đến trước năm 1945 là 85.000 đồng/tháng.

Các quy định tại Điều 2 này thay thế mức thâm niên, mức sinh hoạt phí và các khoản trợ cấp quy định trước đây.

Điều 3. - Công nhân viên chức nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động trước tháng 9 năm 1985, do quy định chuyển đổi mức lương theo Nghị định số 236-HĐBT ngày 18-9-1985 quá bất hợp lý (chênh lệch từ một bậc lương trở lên) thì nay được chuyển đổi lại tương ứng với mức lương của công nhân, viên chức tại chức cùng trình độ (cùng chức vụ, chuyên môn, nghiệp vụ) theo Nghị định số 235-HĐBT ngày 18-9-1985 làm cơ sở để tính lại lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động theo Điều 1 của Nghị định này.

Điều 4. - Giáo viên, cán bộ giảng dạy đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động chưa được hưởng phụ cấp thâm niên giáo dục theo Quyết định số 309-HĐBT ngày 10-12-1988 nay được tính vào lương hưu và trợ cấp mất sức lao động.

Điều 5.

1. Mức lương hưu của người nghỉ hưu trước ngày 1 tháng 4 năm 1993 tương đương với mức lương hưu của người nghỉ hưu sau ngày 1 tháng 4 năm 1993 (tính theo mức lương mới) có cùng chức vụ và mức độ cống hiến, bảo đảm chênh lệch không quá 5%.

2. Khoản trợ cấp một lần đối với người bị thương hoặc gia đình liệt sĩ nay quy định thống nhất bằng 200.000 đồng/tháng.

Điều 6. - Bãi bỏ chế độ bù tiền điện, tiền học, tiền nhà ở, trợ cấp trượt giá, tiền tàu xe đi lại hàng năm của người nghỉ hưu và các khoản trợ cấp thêm đối với một số đối tượng đã ban hành trước đây.

Điều 7. - Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 4 năm 1993.

Đối với những người được xác nhận là thương binh và quân nhân được giải quyết chế độ bệnh binh từ ngày 1 tháng 4 năm 1993 trở đi hưởng trợ cấp theo lương hoặc sinh hoạt phí cũng thực hiện theo điểm 3, Điều 1 Nghị định này.

Các quy định trước đây trái với những qui định của Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 8. - Bộ Lao động - Thương binh và xã hội cùng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Điều 9. - Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)

 

BẢNG QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỨC TRỢ CẤP CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
(Ban hành kem theo Nghị định số 27-CP ngày 23-5-1993 của Chính phủ).

 

 

Mức trợ cấp từ 1-4-1993

Số

TT

Đối tượng hưởng

Đồng/tháng

Đối với những người hưởng trợ cấp tính theo lương, ngoài trợ cấp như tháng 3-1993 được cộng thêm đồng/tháng

1

2

3

4

5

6

7

Thương binh

- Hạng 1

- Hạng 2

- Hạng 3

- Hạng 4

- Hạng 1 có thương tật đặc biệt

Thương binh loại B và bệnh binh

- Hạng 1

- Hạng 2

- Hạng 3

- Hạng 4 (Thương binh)

- Hạng 1 có thương tật, bệnh tật đặc biệt

Trợ cấp người phục vụ:

- Thương binh hạng 1, bệnh binh hạng 1,

tai nạn lao động hạng 1, bệnh nghề

nghiệp hạng 1

- Thương binh hạng 1, bệnh binh hạng 1

có thương tật, bệnh tật đặc biệt nặng

Thân nhân liệt sĩ và người có công giúp đỡ cách mạng:

- Hưởng định suất cơ bản

- Hưởng trợ cấp nuôi dưỡng:

+ Thân nhân liệt sĩ già yếu cô đơn

+ Con liệt sĩ mồ côi

+ Cha mẹ có con độc nhất là liệt sĩ

+ Thân nhân chủ yếu của 3 liệt sĩ trở lên

Trợ cấp tuất thường:

- Hưởng định suất cơ bản

- Hưởng trợ cấp nuôi dưỡng:

+ Thân nhân người chết vì tại nạn lao

động, bệnh nghề nghiệp

+ Thân nhân người chết vì ốm đau

Công nhân cao su nghỉ việc:

Sinh hoạt phí đối tượng xã hội nuôi

dưỡng tập trung

200.000 đ

110.000 đ

50.000 đ

25.000 đ

240.000 đ

166.000 đ

76.000 đ

35.000 đ

18.000 đ

206.000 đ

88.000 đ

110.000 đ

30.000 đ

120.000 đ

120.000 đ

120.000 đ

120.000 đ

20.000 đ

53.000 đ

50.000 đ

35.000 đ

55.000 đ

40.000 đ

43.000 đ

19.000 đ

10.000 đ

40.000 đ

19.000 đ

24.000 đ

12.000 đ

6.000 đ

40.000 đ

 

Hướng dẫn

Khoản này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 4 Nghị định 210/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 20/06/2006)

Nghị định 210/2004/NĐ-CP về chế độ trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng


Điều 4. Hiệu lực thi hành
...
3. Các quy định tại Nghị định này thay thế các quy định tại khoản 3 Điều 1...của Nghị định số 27/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993.

Hướng dẫn

Điều này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 4 Nghị định 210/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 20/06/2006)

Nghị định 210/2004/NĐ-CP về chế độ trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng


Điều 4. Hiệu lực thi hành
...
3. Các quy định tại Nghị định này thay thế các quy định tại...Điều 2 của Nghị định số 27/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 14/LĐTBXH-TT năm 1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1995)

Thông tư 14/LĐTBXH-TT năm 1993 hướng dẫn chế độ phụ cấp ưu đãi đối với CBHĐCM trước năm 1945, điều chỉnh mức lương để tính lại lương hưu của một số trường hợp nghỉ hưu trước tháng 9/1985 và phụ cấp thâm niêm giáo dục đối với giáo viên, cán bộ giảng dạy đã nghỉ hưu do Bộ Lao động, thương binh và xã hội ban hành


Thi hành Điều 2, Điều 3 và Điều 4 Nghị định số: 27/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ. sau khi thống nhất ý kiến với Ban tổ chức Trung ương, Ban tổ chức - Cán bộ Chính phủ và Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi đối với cán bộ hoạt động Cách mạng trước năm 1945, điều chỉnh mức lương để tính lại lương hưu của một số trường hợp nghỉ hưu trước tháng 9-1985 và phụ cấp thâm niên giáo dục đối với giáo viên, cán bộ giảng dạy đã nghỉ hưu như sau:
I. CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI CÁN BỘ HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG TRƯỚC NĂM 1945
Chế độ ưu đãi đối với cán bộ hoạt động Cách mạng trước năm 1945 thuộc diện thi hành Quyết định số 128/HĐBT ngày 8-10-1984 được thực hiện như sau:
a. Tất cả các cán bộ hoạt động Cách mạng trước năm 1945 đang hưởng chế độ ưu đãi hàng tháng được phụ cấp với mức thống nhất là 100.000 đồng/người.
b. Đối với cán bộ thuộc diện ưu đãi đang tại chức, nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, mỗi thâm niên hoạt động Cách mạng được phụ cấp 20.000 đồng/tháng.
c. Đối với cán bộ hoạt động Cách mạng ở xã, phường từ năm 1935 về trước, mức sinh hoạt phí bằng 120.000 đồng/tháng, từ năm 1936 đến trước năm 1945 mức sinh hoạt phí bằng 85.000 đồng/tháng.
Các quy định trên đây thay thế mức thâm niên, mức sinh hoạt phí và các khoản trợ cấp thêm quy định trước đây.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Công văn 2271/TBXH năm 1993

Công văn về việc thực hiện Nghị định 27/CP


Để tạo điều kiện cho các địa phương thực hiện kịp thời thống nhất quy định tại Nghị định 27/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn của Liên Bộ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nói rõ thêm một số điểm sau đây:
1. Về điều chỉnh các chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội:
a) Điều chỉnh lương hưu bằng 120% (130%) (điểm 1 mục I Thông tư 13/LB).
Đối với người nghỉ hưu trước tháng 9/1985 được nâng mức lương hưu bằng 25.000đ thì vẫn được lấy mức 25.000đ (quy định tại quyết định 58/CT) để tính hưởng theo quy định mới.
b) Trợ cấp tiền tuất (điểm 4 - mục I - Thông tư 13/LB) trợ cấp tiền tuất của thân nhân cán bộ hoạt động cách mạng trước 1945 chết vẫn thực hiện theo quy định như tuất liệt sĩ , định suất cơ bản bằng 30,000đ.
c) Về điều chỉnh lương theo quy định tại điều 3 Nghị định 27/CP đối với những cán bộ đã giữ cương vị lãnh đạo trong các Liên hiệp, Công ty, Xí nghiệp sản xuất kinh doanh, dịch vụ... mức lương để làm cơ sở điều chỉnh là căn cứ hạng xí nghiệp, công ty trước tháng 9/1985 (nếu có) khi người đó giữ cương vị lãnh đạo rồi nghỉ hưu để điều chỉnh. Trường hợp công ty, xí nghiệp đó chưa xếp hạng thì lấy hạng 4 bảng lương C Nghị định 235/HĐBT với mức lương khởi điểm để chuyển xếp, nếu đã giữ cương vị lãnh đạo trên 3 năm thì lấy lương trên khởi điểm, cùng hạng 4 để chuyển xếp. Không căn cứ vào hạng xí nghiệp , công ty được xếp lại cao hơn sau nghị định 235 để chuyển xếp.
d) Đề nghị các Sở thanh toán số Sở trợ cấp mất sức lao động về Bộ
2. Về thủ tục điều chỉnh:
a) Đối với những người được chuyển đổi lại lương theo Nghị định số 235/HĐBT và được tính lại thâm niên giáo dục để làm cơ sở tính lại lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động thì Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định điều chỉnh riêng theo như mẫu quy định cũ trước đây.
b) Đối với tất cả những người hưởng lương hưu và trợ cấp xã hội (trừ chế độ tiền tuất) đều lập phiếu điều chỉnh theo Nghị định 27/CP (có mẫu kèm theo công văn này).
Quyết định và phiếu điều chỉnh lập thành 3 bản (lưu hồ sơ tại Sở 1 bản, tài vụ 1 bản, đối tượng 1 bản).
Quá trình thực hiện. nếu còn những vấn đề vướng mắc đề nghị các sở phản ánh về Bộ để nghiên cứu hướng dẫn.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 14/LĐTBXH-TT năm 1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1995)

Thông tư 14/LĐTBXH-TT năm 1993 hướng dẫn chế độ phụ cấp ưu đãi đối với CBHĐCM trước năm 1945, điều chỉnh mức lương để tính lại lương hưu của một số trường hợp nghỉ hưu trước tháng 9/1985 và phụ cấp thâm niêm giáo dục đối với giáo viên, cán bộ giảng dạy đã nghỉ hưu do Bộ Lao động, thương binh và xã hội ban hành


Thi hành Điều 2, Điều 3 và Điều 4 Nghị định số: 27/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ. sau khi thống nhất ý kiến với Ban tổ chức Trung ương, Ban tổ chức - Cán bộ Chính phủ và Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi đối với cán bộ hoạt động Cách mạng trước năm 1945, điều chỉnh mức lương để tính lại lương hưu của một số trường hợp nghỉ hưu trước tháng 9-1985 và phụ cấp thâm niên giáo dục đối với giáo viên, cán bộ giảng dạy đã nghỉ hưu như sau:
...
II. ĐIỀU CHỈNH MỨC LƯƠNG ĐỂ TÍNH LẠI LƯƠNG HƯU CỦA MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP NGHỈ HƯU, NGHỈ MẤT SỨC LAO ĐỘNG TRƯỚC THÁNG 9-1985
1. Đối tượng
a. Đối tượng áp dụng quy định tại Điều 3 Nghị định số 27/CP ngày 23-5-1993 là những trường hợp công nhân, viên chức đã nghỉ hưu, hoặc mất sức lao động trước tháng 9-1985 nhưng tại thời điểm chuyển xếp mức lương theo Nghị định số 236/HĐBT ngày 18-9-1985 để tính lương hưu, trợ cấp mất sức lao động theo quy định tại Nghị định số 236/HĐBT ngày 18-9-1985 không chuyển xếp mức lương như người tại chức có cùng chức vụ nên bị giảm từ một bậc lương trở lên so với người tại chức lúc đó.
b. Đối tượng không áp dụng:
Những cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo nhưng đã chuyển vị trí công tác khác rồi mới nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động hoặc sau khi đã được điều chỉnh, nâng lương tương ứng thì không thuộc diện thi hành của Thông tư này.
Những trường hợp đã chuyển đổi khi so sánh có mức chênh lệch dưới một bậc lương theo Nghị định số 235/HĐBT thì không chuyển đổi lại.
2. Cách chuyển đổi và tính lại lương hưu, trợ cấp mất sức lao động
a. Căn cứ hồ sơ hiện tại của người nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và quản lý để xác định việc chuyển đổi lại mức lương, không đặt vấn đề chứng nhận lại. trừ trường hợp hồ sơ có kê khai nhưng chưa rõ ràng cần xác minh thêm.
b. Căn cứ vào chức vụ đã được xác định và mức lương cũ trước khi nghỉ hưu, căn cứ vào bảng lương C và D của Nghị định số 235/HĐBT ngày 18-9-1985 và các thông tư hướng dẫn số 11/LĐ ngày 18-9-1985, số 16/LĐ ngày 7-11-1985 của Bộ Lao động (cũ) để chuyển đổi tương ứng làm cơ sở tính lại lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hiện hành.
c. Trên cơ sở mức lương được chuyển đổi như điểm b, tiến hành tính lại mức lương hưu, trợ cấp mất sức lao động theo quy định tại Quyết định số 203/HĐBT ngày 28-12-1988 và các khoản trợ cấp trượt giá, tiền bù điện, tiền nhà ở, tiền đi lại (nếu có), tiền học.
Ví dụ: Một cán bộ lãnh đạo cấp huyện nghỉ hưu tháng 10-1970 theo hồ sơ nghỉ hưu là Chủ tịch, có mức lương cũ vượt khung là 105 đồng, chuyển đổi theo Nghị định 236/HĐBT là 405 đồng nay chuyển đổi theo Nghị định số 235/HĐBT bằng 455 đồng.
(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Từ 1-4-1993 mức lương hưu của phó chủ tịch nói trên được điều chỉnh bằng:
148.498 x 120% = 178.198 đồng.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 14/LĐTBXH-TT năm 1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1995)

Thông tư 14/LĐTBXH-TT năm 1993 hướng dẫn chế độ phụ cấp ưu đãi đối với CBHĐCM trước năm 1945, điều chỉnh mức lương để tính lại lương hưu của một số trường hợp nghỉ hưu trước tháng 9/1985 và phụ cấp thâm niêm giáo dục đối với giáo viên, cán bộ giảng dạy đã nghỉ hưu do Bộ Lao động, thương binh và xã hội ban hành


Thi hành Điều 2, Điều 3 và Điều 4 Nghị định số: 27/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ. sau khi thống nhất ý kiến với Ban tổ chức Trung ương, Ban tổ chức - Cán bộ Chính phủ và Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi đối với cán bộ hoạt động Cách mạng trước năm 1945, điều chỉnh mức lương để tính lại lương hưu của một số trường hợp nghỉ hưu trước tháng 9-1985 và phụ cấp thâm niên giáo dục đối với giáo viên, cán bộ giảng dạy đã nghỉ hưu như sau:
...
III. PHỤ CẤP THÂM NIÊN GIÁO DỤC ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN,CÁN BỘ GIẢNG DẠY NGHỈ HƯU, MẤT SỨC LAO ĐỘNG CHƯA ĐƯỢC HƯỞNG
1. Đối tượng
a. Đối tượng áp dụng, quy định tại Điều 4 Nghị định số 27/CP ngày 23-5-1993 của Chính phủ là Giáo viên, cán bộ giảng dạy đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động trước tháng 9-1988 và trước tháng 9-1991 mà chưa được hưởng thâm niên giáo dục gồm:
- Giáo viên, cán bộ giảng dạy thuộc ngành Giáo dục, đào tạo quy định tại điểm 1, 2, 3 mục I Thông tư 05/LĐ-TBXH ngày 8-3-1989 và điểm 1 thông tư 20/LĐ-TBXH, ngày 5-12-1989 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động trước tháng 9-1988.
- Giáo viên, cán bộ giảng dạy thuộc hệ thống trường Đảng, đoàn thể, trường quản lý Nhà nước quy định tại điểm 1, 2 mục I thông tư 06/LĐ-TBXH, ngày 12-9-1991 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động trước tháng 9-1991.
b. Đối tượng không áp dụng:
- Các đối tượng không thuộc quy định trong Thông tư nói tại điểm a trên.
- Những người có thời gian giảng dạy, nhưng trước khi nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động đã chuyển sang ngành khác không liên quan đến công tác giáo dục.
- Những người có thời gian giảng dạy dưới chế độ cũ, giảng dạy ở các trường tư không thuộc biên chế Nhà nước. giáo viên không chuyên nghiệp (dạy thêm). giáo viên đã có hưởng một loại thâm niên khác.
- Những người giảng dạy ở những trường nghiệp vụ của ngành hoặc địa phương mở lớp ngắn hạn, không thường xuyên, không thuộc quy chế trường, lớp chung.
2. Mức phụ cấp và cách tính thâm niên
a. Mức phụ cấp:
Căn cứ vào mục II, Thông tư 06/LĐ-TBXH ngày 8-3-1989 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để xác định mức phụ cấp thâm niên, tối đa không quá 20%. Nếu là giáo viên ưu tú, giáo viên dạy giỏi không quá 25%.
b. Tính lại mức lương hưu:
Phụ cấp thâm niên giáo dục tính như trên được cộng với lương khi nghỉ hưu, nghỉ việc vì mất sức lao động để tính lại lương và trợ cấp, tính lại trợ cấp trượt giá, tiền đi lại (nếu có), tiền học, sau đó tiến hành điều chỉnh mức lương hưu trợ cấp mất sức lao động theo quy định tại Thông tư Liên Bộ số 13 ngày 2-6-1993.
3. Thủ tục tiến hành
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào hồ sơ đang quản lý của các đối tượng nêu trên để thực hiện điều chỉnh theo quy định, không đặt vấn đề khai lại hồ sơ.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 13/LB-TT năm 1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1995)

Thông tư liên tịch 13/LB-TT năm 1993 hướng dẫn tạm thời việc điều chỉnh lương hưu và trợ cấp đối với các đối tượng hưởng chính sách xã hội do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính ban hành


Thi hành Nghị định số 27/CP ngày 23-5-1993 của Chính phủ quy định tạm thời việc điều chỉnh mức lương hưu và mức trợ cấp đối với các đối tượng hưởng chính sách xã hội. Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
I. ĐIỀU CHỈNH LƯƠNG HƯU VÀ TRỢ CẤP XÃ HỘI
1. Đối với những người nghỉ hưu trước 1-4-1993.
...
2. Đối với những người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp tai nạn lao động hạng 1, hạng 2 và bệnh nghề nghiệp hạng 1, hạng 2 trước 1-4-1993.
...
3. Trợ cấp tai nạn lao động hạng 3, bệnh nghề nghiệp hạng 3, hạng 4 trước ngày 1-4-1993.
...
4. Trợ cấp đối với công nhân cao su nghỉ việc theo Quyết định số 206/HĐBT, trợ cấp tuất thường, sinh hoạt phí của đối tượng xã hội nuôi dưỡng tập trung được điều chỉnh như sau:
...
II. TRỢ CẤP ĐỐI VỚI THƯƠNG BINH, BỆNH BINH, GIA ĐÌNH LIỆT SĨ, NGƯỜI CÓ CÔNG GIÚP ĐỠ CÁCH MẠNG
1. Trợ cấp thương tật đối với thương binh, bệnh binh và người hưởng chính sách như thương binh (gọi chung là thương binh)
...
2. Bệnh binh được hưởng trợ cấp hàng tháng như sau:
...
3. Thương binh hạng 1 có thương tật, bệnh tật đặc biệt nặng, bệnh binh hạng 1 có bệnh tật đặc biệt nặng (theo Quyết định số 303/HĐBT, ngày 20-8-1992 của Hội đồng Bộ trưởng và Thông tư số 19/TT-LB ngày 21-9-1992 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính) thì ngoài khoản trợ cấp đối với thương binh hạng 1, theo điểm 1, bệnh binh hạng 1 theo điểm 2 Mục II được hưởng thêm 40.000 đ/tháng.
...
4. Trợ cấp người phục vụ
...
5. Thương binh, bệnh binh được xác nhận từ 1-4-1993 trở về sau
...
6. Thanh niên xung phong bị thương trong luyện tập quân sự, bị thương vì tai nạn giao thông, tai nạn chiến tranh được hưởng trợ cấp thương tật như thương binh loại B - điểm 1.3a phần II.
7. Quân nhân dự bị, dân quân tự vệ không phải là công nhân, viên chức Nhà nước bị thương trong luyện tập quân sự (theo quy định tại Điều lệ tạm thời về chế độ đãi ngộ quân nhân ban hành kèm theo Nghị định số: 161/CP, ngày 30-10-1964 và Nghị định số 08/NĐ-76 ngày 17-6-1976) được hưởng trợ cấp theo mức quy định thống nhất như sau:
...
8. Trợ cấp đối với gia đình liệt sĩ và người có công giúp đỡ cách mạng
...
9. Truy lĩnh trợ cấp thương tật và trợ cấp tiền tuất hàng tháng
...
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
1. Quán triệt đầy đủ nội dung các văn bản quy định của Chính phủ để các đối tượng hưởng chính sách xã hội nắm được tình hình kinh tế - xã hội của đất nước còn nhiều khó khăn, chưa thể cải thiện được nhiều về đời sống. Nhà nước sẽ điều chỉnh, cải thiện dần chế độ của đối tượng hưởng chính sách theo sự phát triển của nền kinh tế.
2. Các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ vào hồ sơ đang quản lý của những người hưởng lương hưu và trợ cấp thương binh và xã hội để thực hiện theo đúng các quy định tại Thông tư này.
3. Việc lập và xét duyệt dự toán, tổ chức cấp phát kinh phí:
...
4. Trường hợp đối tượng thay đổi nơi cư trú căn cứ vào nội dung chế độ ghi trong giấy giới thiệu di chuyển để giải quyết chế độ theo quy định.
Các đối tượng hưởng chính sách thương binh liệt sỹ được hướng dẫn bởi Thông tư 20/TT-BLĐTBXH năm 1994 (VB hết hiệu lực: 01/05/1999)

Thông tư 20/TT-BLĐTBXH năm 1994 giải thích, hướng dẫn điều chỉnh các đối tượng hưởng chính sách thương binh - liệt sỹ do Bộ Lao dộng Thương binh và Xã hội ban hành


Thi hành Nghị định số 27/CP và 05/CP của Chính phủ về việc điều chỉnh mức lương hưu, mức trợ cấp đối với các đối tượng hưởng chính sách xã hội, Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính đã có các Thông tư số 13/LB-TT ngày 02/6/1993 và số 06/LB-TT ngày 04/02/1994 hướng dẫn thực hiện.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, các địa phương, cơ sở phản ánh một số vướng mắc. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội giải thích, hướng dẫn thêm việc thực hiện như sau:
1- Đối với thương binh, bệnh binh được xác nhận trước ngày 01/12/1993:
...
2- Thương binh, bệnh binh được xác nhận từ 01/12/1993 trở về sau:
...
3- Trợ cấp đối với người phục vụ thương binh, bệnh binh:
...
4. Khoản trợ cấp một lần đối với thương binh có hành động dũng cảm khi bị thương, được quy định tại tiết a, điểm 3, phần II - Thông tư 06/LB-TT nếu còn đang công tác thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ vào hồ sơ thương tật để giải quyết.
5. Quân nhân và Công an nhân dân bị tai nạn lao động khi làm nhiệm vụ huấn luyện, học tập, công tác được xác nhận thương tật từ ngày 01/01/1994 trở đi, thực hiện chế độ trợ cấp tai nạn lao động theo Thông tư số 313/TT-LB ngày 03/3/1994 của Liên Bộ Quốc phòng - Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định 66/CP ngày 30/9/1993 của Chính phủ.
...
6- Thanh niên xung phong bị thương vì luyện tập quân sự, vì tai nạn lao động, tai nạn chiến tranh cũng áp dụng chế độ như đối với quân nhân bị tai nạn hoặc thương binh loại B trên đây.
7- Quân nhân dự bị, dân quân tự vệ không phải là công nhân viên chức Nhà nước bị thương trong luyện tập quân sự, theo quy định tại điểm 2, điểm 3, Điều 59 Điều lệ về các chế độ đãi ngộ quân nhân... ban hành kèm theo Nghị định 161/CP ngày 30/10/1964 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn số 104/LB-QP ngày 12/4/1965 của Liên Bộ Quốc phòng - Công an - Nội vụ, được hưởng trợ cấp như quy định tại điểm 5, phần II - Thông tư 06/LB-TT.
...
8- Trợ cấp tuất liệt sỹ:
...
9- Trợ cấp đối với thân nhân liệt sỹ, tử sĩ Cam-pu-chia:
...
10- Chế độ chôn cất:
...
11- Truy lĩnh trợ cấp thương tật và trợ cấp tiền tuất hàng tháng:
...
12- Những công dân trong thời kỳ kháng chiến đã có thành tích giúp đỡ cách mạng (che dấu cán bộ, tiếp tế lương thực, thuốc men, liên lạc v.v...) và vì những việc làm đó mà dẫn đến bị thương (bị địch khủng bố, bắt tù đầy tra tấn thành thương tật hoặc bị bom đạn địch) nay vừa được xác nhận là người hưởng chính sách như thương binh vừa được xác nhận là người có công giúp đỡ cách mạng thì hưởng một chế độ cao hơn.

Từ khóa: Nghị định 27-CP, Nghị định số 27-CP, Nghị định 27-CP của Chính phủ, Nghị định số 27-CP của Chính phủ, Nghị định 27 CP của Chính phủ, 27-CP

File gốc của Nghị định 27-CP năm 1993 quy định tạm thời việc điều chỉnh mức lương hưu và mức trợ cấp đối với các đối tượng hưởng chính sách xã hội đang được cập nhật.

Lao động

  • Công văn 2241/TCGDNN-VP năm 2021 về tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thông, tư vấn tuyển sinh, hướng nghiệp do Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp ban hành
  • Hướng dẫn 33/HD-TLĐ năm 2021 về tiêu chí thi đua và khen thưởng Phong trào thi đua "Công nhân, viên chức, lao động nỗ lực vượt khó, sáng tạo, quyết tâm chiến thắng đại dịch COVID-19" do Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành
  • Công văn 3416/UBND-KGVX năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp do Thành phố Hà Nội ban hành
  • Nghị quyết 126/NQ-CP năm 2021 sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 68/NQ-CP về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
  • Công văn 2161/TCGDNN-KHTC năm 2021 về cung cấp thông tin xây dựng bản đồ số phục vụ xây dựng quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp do Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp ban hành
  • Quyết định 26/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 01/2018/QĐ-UBND Quy định chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tiếp nhận lao động vào đào tạo nghề và giải quyết việc làm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
  • Công văn 3252/UBND-ĐT năm 2021 về tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động di chuyển, khôi phục sản xuất, kinh doanh an toàn do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
  • Quyết định 3309/QĐ-TLĐ năm 2021 về hỗ trợ bữa ăn dinh dưỡng cho đoàn viên người lao động đang thực hiện "1 cung đường 2 điểm đến" của doanh nghiệp tại địa bàn các tỉnh, thành phố thực hiện giãn cách theo Chỉ thị 15/CT-TTg và Chỉ thị 16/CT-TTg do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
  • Kế hoạch 230/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình "Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2022-2027"
  • Công văn 7009/VPCP-KGVX năm 2021 về đề xuất các giải pháp hỗ trợ người lao động trong ngành công nghiệp do Văn phòng Chính phủ ban hành

Nghị định 27-CP năm 1993 quy định tạm thời việc điều chỉnh mức lương hưu và mức trợ cấp đối với các đối tượng hưởng chính sách xã hội

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Chính phủ
Số hiệu 27-CP
Loại văn bản Nghị định
Người ký Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành 1993-05-23
Ngày hiệu lực 1993-04-01
Lĩnh vực Lao động
Tình trạng Đã hủy

Văn bản Được hướng dẫn

  • Công văn về việc thực hiện Nghị định 27/CP

Văn bản Hướng dẫn

  • Thông tư 14/LĐTBXH-TT năm 1993 hướng dẫn chế độ phụ cấp ưu đãi đối với CBHĐCM trước năm 1945, điều chỉnh mức lương để tính lại lương hưu của một số trường hợp nghỉ hưu trước tháng 9/1985 và phụ cấp thâm niêm giáo dục đối với giáo viên, cán bộ giảng dạy đã nghỉ hưu do Bộ Lao động, thương binh và xã hội ban hành
  • Công văn về việc thực hiện Nghị định 27/CP
  • Thông tư liên tịch 13/LB-TT năm 1993 hướng dẫn tạm thời việc điều chỉnh lương hưu và trợ cấp đối với các đối tượng hưởng chính sách xã hội do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính ban hành
  • Thông tư 20/TT-BLĐTBXH năm 1994 giải thích, hướng dẫn điều chỉnh các đối tượng hưởng chính sách thương binh - liệt sỹ do Bộ Lao dộng Thương binh và Xã hội ban hành

Văn bản Thay thế

  • Nghị định 210/2004/NĐ-CP về chế độ trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu