CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 197-CP | Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 1994 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Bộ Luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994;
Theo đề nghị của Bộ trương Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
NGHỊ ĐỊNH:
1- Doanh nghiệp Nhà nước;
2- Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác;
3- Đơn vị sự nghiệp hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế;
4- Các tổ chức kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính, sự nghiệp, lực lượng vũ trạng, đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị, xã hội và các thành phần kinh tế khác được phép đăng ký hành nghề.
5- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp trong Khu chế xuất, Khu công nghiệp;
Đối tượng và phạm vi không áp dụng theo Điều 4 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:
1- Công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp Nhà nước;
2- Những người giữ chức vụ được bầu, cử hoặc bổ nhiệm trong các cơ quan Nhà nước;
3- Những người thuộc các đoàn thể nhân dân và các tổ chức chính trị, xã hội khác theo quy chế của đoàn thể, tổ chức đó; xã viên hợp tác xã;
4- Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang.
LƯƠNG TỐI THIỂU, HỆ THỐNG THANG LƯƠNG, BẢNG LƯƠNG
2- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, sau khi lấy ý kiến Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam và đại diện của người sử dụng lao động, trình Chính phủ quyết định và công bố mức lương tối thiếu cho từng thời kỳ.
3- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sau khi lấy ý kiến Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư và đại diện của người sử dụng lao động trình Chính phủ công bố hoặc Chính phủ uỷ quyền cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố mức lương tối thiểu đối với người lao động Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trong Khu chế xuất, Khu công nghiệp và các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam.
Thang lương, bảng lương theo Điều 57 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:
Hình thức trả lương theo Điều 58 của Bộ Luật Lao động được quy định như sau:
1- Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế:
Tiền lương tháng là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động;
Tiền lượng tuần là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần;
Tiền lương ngày là tiền lương trả cho một ngày làm việc được xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho 26 ngày;
Tiền lương giờ là tiền lương trả cho một giờ làm việc được xác định trên cơ sở tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn quy định tại Điều 68 của Bộ Luật lao động.
2- Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lương sản phẩm họ làm ra.
3- Trả lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc phải hoàn thành.
Nếu thời gian trả lương chậm dưới 15 ngày thì không phải đền bù.
Nếu thời gian trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì phải đền bù một khoản tiền ít nhất bằng số tiền trả chậm nhân với lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn tính theo tháng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm trả lương.
Căn cứ vào số tiền lương hàng tháng người lao động nhận được sau khi đóng bảo hiểm xã hôi, bảo hiểm y tế và thuế thu nhập cá nhân, người sử dụng lao động khấu trừ dần những khoản đã tạm ứng theo quy định tại Điều 67 và khoản bồi thường thiệt hại vật chất được quy định tại Điều 89 của Bộ luật lao động.
1- Đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, dịch vụ thuộc thành phần kinh tế quốc doanh, mức tiền thưởng tối đa không quá 6 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
3- Đối với doanh nghiệp tư nhân, mức tiền thưởng do hai bên thoả thuận, nhưng mức trích thưởng ít nhất là 10% lợi nhuận.
1- Khi bản thân hoặc gia đình người lao động gặp khó khăn thì người lao động được tạm ứng tiền lương nhưng ít nhất bằng một tháng lương. Cách trả tiền lương tạm ứng do hai bên thoả thuận, nhưng không được tính lãi đối với số tiền tạm ứng này.
2- Khi người lao động phải tạm thời nghỉ việc để làm nghĩa vụ công dân từ một tuần trở lên, thì người lao động được tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày tạm thời nghỉ việc và được khấu trừ vào tiền lương theo Điều 7 của Nghị định này.
1- Trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam người lao động được người sử dụng lao động tạm ứng 50% tiền lương theo hợp đồng của tháng trước liền kề.
2- Khi hết hạn tạm giữ, tạm giam, nếu người lao động có lỗi thì cũng không phải hoàn trả khoản tiền lương tạm ứng nói trên; nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động phải trả đầy đủ tiền lương theo hợp đồng lao động; nếu do lỗi của cơ quan pháp luật thì cơ quan đó phải được xử lý theo pháp luật.
2- Tiền lương trả cho người lao động khi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm được tính tương ứng với hình thức trả lương quy định tại Điều 5 của Nghị định này.
1- Xây dựng và áp dụng hệ thống thang lương, bảng lương, mức lương, phụ cấp lương và quy chế trả lương bảo đảm lợi ích của các bên.
2- Xác định tiền lương của Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và các viên chức chủ chốt khác trong doanh nghiệp để Hội đồng quản trị quyết định.
Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1995.
| Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
File gốc của Nghị định 197-CP năm 1994 hướng dẫn thi hành Bộ luật lao động về tiền lương đang được cập nhật.
Nghị định 197-CP năm 1994 hướng dẫn thi hành Bộ luật lao động về tiền lương
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 197-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | Võ Văn Kiệt |
Ngày ban hành | 1994-12-31 |
Ngày hiệu lực | 1995-01-01 |
Lĩnh vực | Lao động |
Tình trạng | Hết hiệu lực |