CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------
V/v chi trả trợ cấp thôi việc đối với người lao động
Hà Nội, ngày 09 tháng 01 năm 2015
Kính gửi:
1. Trường hợphợp đồng lao động chấm dứt đúng quy định của pháp luật trước thời điểm Bộ luật Lao động năm 2012 có hiệu lực thi hành thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định tại Bộ luật Lao động năm 1994 (sửa đổi, bổ sung năm 2002, 2006 và 2007) và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 42 của Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 43 của Bộ luật Lao động năm 1994 và Điều 15 Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 của Chính phủ thì trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt thì việc thực hiện thanh toán không được kéo dài quá 30 ngày, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Theo quy định này thì khi người lao động thôi việc tại doanh nghiệp mà doanh nghiệp và người lao động không thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động, thanh toán trợ cấp thôi việc trong thời hạn nêu trên là trái với quy định của pháp luật về lao động.
tổng hợp Cần Thơ) có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho bà Anh theo quy định tại Điều 42 của Bộ luật Lao động nêu trên. Vì vậy, để bảo đảm quyền lợi cho người lao động, đề nghị Công ty cổ phần Thương nghiệp tổng hợp Cần Thơ báo cáo Hội đồng quản trị xem xét, chi trả trợ cấp thôi việc cho bà Anh đối với thời gian từ tháng 9/1976 đến tháng 09/1995; mức trợ cấp thôi việc do hai bên thỏa thuận.
Điều 42.
1- Khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động đã làm việc thường xuyên trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức từ một năm trở lên, người sử dụng lao động có trách nhiệm trợ cấp thôi việc, cứ mỗi năm làm việc là nửa tháng lương, cộng với phụ cấp lương, nếu có.
*Cụm từ "một năm trở lên" được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 56 Điều 1 Bộ Luật Lao động sửa đổi 2002
56. Sửa đổi, bổ sung về từ ngữ trong một số điều như sau:
...
b) Cụm từ "một năm trở lên" trong Điều 17 và Điều 42 được sửa thành "đủ 12 tháng trở lên". *
2- Khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều 85 của Bộ luật này, người lao động không được trợ cấp thôi việc.
Điều 43.
Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các Khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên. trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
Trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản thì các Khoản có liên quan đến quyền lợi của người lao động được thanh toán theo quy định của Luật phá sản doanh nghiệp.
Người sử dụng lao động ghi lý do chấm dứt hợp đồng lao động vào sổ lao động và có trách nhiệm trả lại sổ cho người lao động. Ngoài các quy định trong sổ lao động, người sử dụng lao động không được nhận xét thêm Điều gì trở ngại cho người lao động tìm việc làm mới.
Điều 42.
1- Khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động đã làm việc thường xuyên trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức từ một năm trở lên, người sử dụng lao động có trách nhiệm trợ cấp thôi việc, cứ mỗi năm làm việc là nửa tháng lương, cộng với phụ cấp lương, nếu có.
*Cụm từ "một năm trở lên" được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 56 Điều 1 Bộ Luật Lao động sửa đổi 2002
56. Sửa đổi, bổ sung về từ ngữ trong một số điều như sau:
...
b) Cụm từ "một năm trở lên" trong Điều 17 và Điều 42 được sửa thành "đủ 12 tháng trở lên". *
2- Khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều 85 của Bộ luật này, người lao động không được trợ cấp thôi việc.
File gốc của Công văn 93/LĐTBXH-LĐTL năm 2015 về chi trả trợ cấp thôi việc đối với người lao động do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành đang được cập nhật.