Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu5582/VKSTC-V15
Loại văn bảnCông văn
Cơ quanViện kiểm sát nhân dân tối cao
Ngày ban hành10/12/2020
Người kýNguyễn Hải Trâm
Ngày hiệu lực 10/12/2020
Tình trạng Còn hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Lao động

Công văn 5582/VKSTC-V15 năm 2020 thực hiện chế độ đối với hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành

Value copied successfully!
Số hiệu5582/VKSTC-V15
Loại văn bảnCông văn
Cơ quanViện kiểm sát nhân dân tối cao
Ngày ban hành10/12/2020
Người kýNguyễn Hải Trâm
Ngày hiệu lực 10/12/2020
Tình trạng Còn hiệu lực
  • Mục lục

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5582/VKSTC-V15
V/v thực hiện chế độ đối với HĐLĐ theo Nghị định 68

Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2020

 

Kính gửi:

- Thủ trưởng đơn vị thuộc VKSNDTC (Văn phòng, Cơ quan điều tra, Trường ĐH Kiểm sát Hà Nội, Trường đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát tại thành phố Hồ Chí Minh);
- VKSND cấp cao 1, 2, 3;
- VKSND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Thực hiện Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ (Nghị định 161) và Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14/5/2019 của Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập (Thông tư 03); căn cứ Công văn số 4169/BNV-CCVC ngày 13/8/2020 của Bộ Nội vụ trả lời về nội dung liên quan đến thực hiện hợp đồng lao động (HĐLĐ) theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP, VKSND tối cao hướng dẫn thực hiện Điểm 1, Điểm 2 Điều 4 Thông tư 03 như sau:

1. Đối với cá nhân ký HĐLĐ mới làm công việc quy định tại Nghị định 68/2000/NĐ-CP,khoản 1 Điều 3 Nghị định 161kể từ ngày 01/01/2021 thì mức lương thấp nhất bằng mức lương tối thiểu vùng quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động (hiện nay là Nghị định số 90/2019/NĐ-CP ngày 15/11/2019 của Chính phủ).

2. Đối với cá nhân đang thực hiện HĐLĐ 68 áp dụng bảng lương theo Nghị định 204 thì chuyển sang thực hiện ký HĐLĐ mới theo Nghị định 161. Căn cứ để xác định mức lương trong hợp đồng mới bằng tổng thu nhập hiện hưởng gồm hệ số lương hiện hưởng cộng với phụ cấp công vụ, được quy đổi ra số tiền, cụ thể như sau:

- Nếu mức lương trong hợp đồng mới thấp hơn mức lương tối thiểu vùng thì được điều chỉnh lên bằng mức lương tối thiểu vùng.

- Nếu mức lương trong hợp đồng mới cao hơn mức lương tối thiểu vùng thì bằng tổng thu nhập hiện hưởng của người lao động.

Khuyến khích VKSND địa phương, đơn vị khi ký lại HĐLĐ và ký mới HĐLĐ có thể ký với mức lương cao hơn mức lương tối thiểu vùng.

3. Để đảm bảo tính công bằng giữa người mới vào làm việc với những người đã có thời gian làm việc khi ký lại HĐLĐ, về nguyên tắc xác định mức lương trong HĐLĐ mới như tại điểm 2, tuy nhiên để bảo đảm tính công bằng có thể xem xét áp dụng 03 mức lương dự kiến như sau:

- Mức 1 thấp nhất bằng mức lương tối thiểu vùng. Áp dụng đối với các trường hợp ký HĐLĐ mới kể từ ngày 01/01/2021.

- Mức 2 = mức lương tối thiểu vùng + 600.000đ. Áp dụng đối với ngạch Nhân viên lái xe có thời gian làm việc đủ 04 năm trở lên; Nhân viên bảo vệ, Nhân viên kỹ thuật có thời gian làm việc đủ 06 năm trở lên; Nhân viên phục vụ có thời gian làm việc đủ 10 năm trở lên khi ký lại HĐLĐ mà tổng thu nhập hiện hưởng của người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.

- Mức 3 = mức lương tối thiểu vùng + 1.000.000đ. Áp dụng đối với ngạch Nhân viên lái xe có thời gian làm việc đủ 08 năm trở lên; Nhân viên bảo vệ, Nhân viên kỹ thuật có thời gian làm việc từ 10 năm trở lên; Nhân viên phục vụ có thời gian làm việc đủ 15 năm trở lên khi ký lại HĐLĐ mà tổng thu nhập hiện hưởng của người lao động thấp hơn mức 2.

Ví dụ 1: Nhân viên lái xe có thời gian công tác 4 năm tại VKSND tối cao, với mức lương hiện hưởng 2.41, có tổng thu nhập là 4.490.000đ khi ký lại HĐLĐ thì có thể xếp lương mức 2.

Ví dụ 2: Nhân viên bảo vệ có thời gian công tác 6 năm tại VKSND thành phố Hà Nội, với mức lương hiện hưởng 2.04, có tổng thu nhập là 3.800.000đ khi ký lại HĐLĐ thì có thể xếp lương mức 2.

Ví dụ 3: Nhân viên phục vụ có thời gian công tác 10 năm tại VKSND thành phố Hà Nội, với mức lương hiện hưởng 1.90, có tổng thu nhập là 3.538.000đ khi ký lại HĐLĐ thì có thể xếp mức lương mức 2.

4. Khi ký HĐLĐ mới thì không quy định về thời gian nâng lương và mức tăng, chỉ điều chỉnh tỷ lệ % tiền lương tăng thêm đối với HĐLĐ khi Chính phủ ban hành Nghị định về mức lương tối thiểu vùng để làm căn cứ điều chỉnh.

5. Về mức đóng BHXH: theo quy định hiện hành thì mức đóng BHXH của người lao động là 10.5% (gồm 8% BHXH, 1.5% BHYT, 1% BHTN) và người sử dụng lao động đóng 21.5%, khi ký lại HĐLĐ thì mức đóng BHXH, BHTN đối với người lao động thực hiện như hiện nay (10.5%).

6. Thời gian thực hiện ký lại HĐLĐ kể từ ngày 01/01/2021.

Đề nghị đồng chí Thủ trưởng các đơn vị thuộc VKSND tối cao, Viện trưởng VKSND cấp cao, Viện trưởng VKSND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện các nội dung nêu trên. Nếu có vấn đề gì vướng mắc thì trao đổi về Vụ Tổ chức cán bộ để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo VKSND tối cao xem xét, giải quyết.

(Kèm theo Công văn này là Mức lương tối thiểu vùng theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP ngày 15/11/2019 của Chính phủ)./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Đ/c Viện trưởng VKSNDTC (để báo cáo);
- Các
đ/c PVT VKSNDTC (để phối hợp);
-
Cục 3 (để biết và thực hiện);
- Lưu: VT, Vụ
15.

KT. VIỆN TRƯỞNG
PHÓ VIỆN
TRƯỞNG




Nguyễn Hải Trâm

 

MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG

(Theo Nghị định số 90/2019/NĐ-CP ngày 15/11/2019 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động)

VÙNG

MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG

I

4.420.000 đồng/tháng

II

3.920.000 đồng/tháng

III

3.430.000 đồng/tháng

IV

3.070.000 đồng/tháng

 

Từ khóa:5582/VKSTC-V15Công văn 5582/VKSTC-V15Công văn số 5582/VKSTC-V15Công văn 5582/VKSTC-V15 của Viện kiểm sát nhân dân tối caoCông văn số 5582/VKSTC-V15 của Viện kiểm sát nhân dân tối caoCông văn 5582 VKSTC V15 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao

Nội dung đang được cập nhật.
Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

  • Công văn 5582/VKSTC-V15 năm 2020 thực hiện chế độ đối với hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành

  • Công văn 5582/VKSTC-V15 năm 2020 thực hiện chế độ đối với hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành

Bị hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

    Được bổ sung () Xem thêmẨn bớt

      Đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

        Bị đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

          Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

            Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

              Bị bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                Được sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                  Được đính chính () Xem thêmẨn bớt

                    Bị thay thế () Xem thêmẨn bớt

                      Được điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                        Được dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                          Văn bản hiện tại

                          Số hiệu5582/VKSTC-V15
                          Loại văn bảnCông văn
                          Cơ quanViện kiểm sát nhân dân tối cao
                          Ngày ban hành10/12/2020
                          Người kýNguyễn Hải Trâm
                          Ngày hiệu lực 10/12/2020
                          Tình trạng Còn hiệu lực

                          Hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

                            Hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

                              Bổ sung () Xem thêmẨn bớt

                                Đình chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

                                  Quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                                    Bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                      Sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                                        Đính chính () Xem thêmẨn bớt

                                          Thay thế () Xem thêmẨn bớt

                                            Điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                                              Dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                                                Văn bản gốc đang được cập nhật

                                                Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật

                                                Tin liên quan

                                                • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                Bản án liên quan

                                                • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                Mục lục

                                                  Hướng dẫn

                                                  Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                  Dẫn chiếu

                                                  Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                  Hướng dẫn

                                                  Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                  Dẫn chiếu

                                                  Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                  CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

                                                  Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

                                                  ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

                                                  Sơ đồ WebSite

                                                  Hướng dẫn

                                                  Xem văn bản Sửa đổi

                                                  Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

                                                  Xem văn bản Sửa đổi