BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v hướng dẫn một số quy định của Bộ luật lao động | Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2014 |
Kính gửi: Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Dịch vụ Siêu thị Big C An Lạc
(Đ/c: 1231 Quốc lộ 1A, khu phố 5, phường Bình Trị Đông B, quận Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh)
1. Về giao kết hợp đồng lao động, theo quy định tại Khoản 2 Điều 22 của Bộ luật lao động thì khi hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới. Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Vì vậy, việc Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Siêu thị Big C An Lạc và người lao động thỏa thuận sau 02 lần ký hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng thì ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với người lao động là đúng với quy định của Bộ luật Lao động.
Theo Khoản 1 Điều 106 của Bộ luật Lao động thì làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động của doanh nghiệp. Theo quy định tại Điều 115 của Bộ luật Lao động thì người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong các ngày lễ, tết.
Điều 97 của Bộ luật Lao động.
- Theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật Lao động thì hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9, 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ thì người đang hưởng lương hưu hằng tháng có giao kết hợp đồng lao động (hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng và hợp đồng lao động không xác định thời hạn) với người sử dụng lao động quy định tại Điều 3 của Nghị định này (sử dụng từ 10 người lao động trở lên) không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 100/2012/NĐ-CP ngày 21/11/2012 của Chính phủ thì người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không hưởng tiền lương, tiền công tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội thì thời gian này người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
4. Tạm ứng lương cho người thực hiện nghĩa vụ quân sự
Điều 45 của Hiến pháp năm 2013 và Luật nghĩa vụ quân sự thì người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự là thực hiện nghĩa vụ công dân.
Khoản 2 Điều 100 của Bộ luật Lao động quy định người sử dụng lao động phải tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng lương và phải hoàn lại số tiền đã tạm ứng trừ trường hợp thực hiện nghĩa vụ quân sự.
5. Phân loại lao động thuộc nhóm đối tượng làm công việc nặng nhọc, độc hại
Để xác định danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm của Công ty thì đề nghị Công ty có văn bản gửi kèm hồ sơ đo đạc các yếu tố, điều kiện lao động đến Bộ Công Thương để được xem xét, đề nghị công nhận theo đúng quy định.
Nơi nhận: | TL. BỘ TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 4296/LĐTBXH-LĐTL năm 2014 hướng dẫn quy định của Bộ luật lao động về hợp đồng lao động, tiền lương và danh mục nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành đang được cập nhật.
Công văn 4296/LĐTBXH-LĐTL năm 2014 hướng dẫn quy định của Bộ luật lao động về hợp đồng lao động, tiền lương và danh mục nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
Số hiệu | 4296/LĐTBXH-LĐTL |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Tống Thị Minh |
Ngày ban hành | 2014-11-13 |
Ngày hiệu lực | 2014-11-13 |
Lĩnh vực | Lao động |
Tình trạng | Còn hiệu lực |