BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v báo cáo và đề xuất thực hiện Nghị định số 31/2015/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 11 tháng 6 năm 2021 |
Kính gửi:
Để xây dựng Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2015/NĐ-CP[1] theo công văn số 63/VPCP-TH ngày 11/01/2021 của Văn phòng Chính phủ về Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ năm 2021, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội dự thảo Báo cáo tình hình thực hiện Nghị định (có dự thảo Báo cáo kèm theo) và đề nghị Quý Cơ quan:
2. Căn cứ chức năng, quyền hạn, phạm vi quản lý xem xét, đề xuất thay đổi, loại bỏ, bổ sung công việc (theo Hệ thống ngành nghề kinh doanh của Việt Nam hiện hành) ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn, sức khỏe của cá nhân người lao động và cộng đồng phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia được ban hành tại phụ lục kèm theo Nghị định số 31/2015/NĐ-CP theo mẫu ở Phụ lục I, gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp trình Chính phủ theo quy định. Để có thêm cơ sở cho việc rà soát, đề xuất, Quý Cơ quan có thể tham khảo các Bộ tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia đã được ban hành, công bố ở Phụ lục II kèm theo.
Trân trọng./.
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- TTTT Bộ LĐTB&XH (để đăng tải);
- TTTT Tổng cục GDNN (để đăng tải);
- Lưu VT, TCGDNN.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Tấn Dũng
VỀ TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 31/2015/NĐ-CP NGÀY 24/3/2015 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT VIỆC LÀM VỀ ĐÁNH GIÁ, CẤP CHỨNG CHỈ KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA
(Kèm theo văn bản số 1785/BLĐTBXH-TCGDNN ngày 11 tháng 6 năm 2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
1. Mục đích đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
Điều 29 Nghị định quy định mục đích đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia (KNNQG) gồm:
2. Người lao động được tham gia đánh giá, cấp chứng chỉ KNNQG để hoàn thiện năng lực nghề nghiệp của bản thân, tìm công việc phù hợp hoặc công việc yêu cầu phải có chứng chỉ KNNQG.
Khoản 1 Điều 32 Nghị định quy định: Tiêu chuẩn KNNQG được xây dựng theo từng bậc trình độ kỹ năng nghề cho mỗi nghề và khung trình độ KNNQG. Số lượng bậc trình độ kỹ năng nghề phụ thuộc vào mức độ phức tạp của từng nghề.
Nhằm triển khai thực hiện các nội dung tại Nghị định số 31/2015/NĐ-CP của Chính phủ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã chủ trì, trình ban hành và sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, gồm:
- Năm 2016: ban hành Thông tư số 19/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 31/2015/NĐ-CP ngày 24/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ KNNQG;
- Năm 2019: ban hành Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 38/2015/TT-BLĐTBXH ngày 19/10/2015 quy định về chứng chỉ KNNQG, cấp và quản lý việc cấp chứng chỉ KNNQG và Thông tư số 19/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 31/2015/NĐ-CP ngày 24/03/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ KNNQG;
- Năm 2021: đang xây dựng Quy chế tổ chức các kỳ đánh giá KNNQG và Cẩm nang hướng dẫn sử dụng tiêu chuẩn KNNQG.
+ Đối với doanh nghiệp và người sử dụng lao động: cơ sở để xây dựng các yêu cầu về năng lực thực hiện công việc; cơ sở để thực hiện phỏng vấn, đánh giá năng lực của ứng viên tham gia tuyển dụng; cơ sở để bố trí việc làm phù hợp với năng lực của NLĐ, giảm chi phí đào tạo lại trước khi bố trí sử dụng; cơ sở để định mức trả tiền lương, tiền công cho NLĐ; xác định các năng lực cần thiết để thực hiện công việc theo các vị trí việc làm cụ thể.
+ Đối với cơ sở đào tạo, giáo dục nghề nghiệp: cơ sở để thiết kế, xây dựng và phát triển chuẩn đầu ra, chương trình đào tạo/bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu của ngành công nghiệp và thị trường lao động; căn cứ để xác định năng lực đầu vào của người học từ đó thiết kế nội dung, áp dụng phương pháp đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với từng cá nhân người học giúp tối ưu hóa thời gian và kinh phí đào tạo; căn cứ để xác định các tiêu chí đánh giá kết quả đào tạo, giáo dục nghề nghiệp; thực hiện định hướng nghề nghiệp cho học sinh, sinh viên trước khi tốt nghiệp.
Danh mục công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn, sức khỏe của cá nhân NLĐ và cộng đồng phải có chứng chỉ KNNQG quy định tại Điều 28 của Nghị định, gồm: (1) Đào, chống lò; (2) Vận hành máy, thiết bị khai thác than trong hầm lò; (3) Sửa chữa bảo dưỡng thiết bị y tế sử dụng điện tử, điều khiển bằng điện tử, khí áp lực và quang học; (4) Vận hành xe, máy thi công xây lắp đường hầm; (5) Vận hành xe, máy thi công xây lắp đường hầm; (6) Vận hành xe, máy thi công xây lắp đường hầm; (7) Vệ sinh lau dọn bề ngoài các công trình cao tầng trên 10 tầng; (8) Quản lý và phục vụ tại khu vui chơi, giải trí trong tầng hầm có diện tích trên 1000m2. Đến nay, đã xây dựng tiêu chuẩn KNNQG, ngân hàng đề thi và tổ chức đánh giá cho gần 45.000 lượt NLĐ ở bậc trình độ 1,2,3 của các nghề Giám định khối lượng, chất lượng than; Kỹ thuật cơ điện mỏ hầm lò; Kỹ thuật khai thác mỏ hầm lò và nghề Kỹ thuật xây dựng mỏ hầm lò.
Công bố 03 thủ tục hành chính trên cổng dịch vụ công quốc gia về (1) cấp; cấp lại; cấp đổi, bổ sung giấy chứng nhận hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ KNNQG; (2) cấp; cấp lại; cấp đổi, bổ sung thẻ đánh giá viên KNNQG và (3) cấp; cấp lại; cấp đổi chứng chỉ KNNQG. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính và từng bước áp dụng công nghệ thông tin vào giải quyết các thủ tục hành chính liên quan nhằm đáp ứng nhu cầu về đánh giá, cấp chứng chỉ KNNQG của NLĐ.
Thực hiện hợp tác quốc tế, nghiên cứu kinh nghiệm về các mô hình đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề của các nước phát triển, như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Vương quốc Anh,.. để áp dụng hiệu quả vào triển khai hệ thống đánh giá, cấp chứng chỉ KNNQG ở Việt Nam.
a) Các quy định tại Nghị định số 31/2015/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn Nghị định đã tạo cơ sở pháp lý để triển khai hoạt động xây dựng tiêu chuẩn KNNQG; ngân hàng đề thi và tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ KNNQG cho NLĐ góp phần chuẩn hóa, công nhận kỹ năng, tăng tỷ lệ lao động có văn bằng chứng chỉ, từ đó hình thành được hệ thống đánh giá, cấp chứng chỉ KNNQG đang ngày càng lớn mạnh và phát huy hiệu quả.
- Ngày 06/6/2014 Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành Chỉ thị số 37-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đào tạo nhân lực có tay nghề cao. Trong đó Ban Chấp hành Trung ương chỉ đạo hoàn thiện hệ thống pháp luật về giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nhân lực có tay nghề cao; đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng năng lực, kỹ năng nghề tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh; nâng cao năng lực dự báo nguồn nhân lực có tay nghề cao thuộc các lĩnh vực, ngành nghề, đặc biệt là đối với các ngành, lĩnh vực mũi nhọn, công nghiệp hỗ trợ, các khu công nghiệp, khu chế xuất, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Ngày 01/10/2020 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1486/QĐ-TTg lấy ngày 4/10 hằng năm là “Ngày Kỹ năng lao động Việt Nam” tôn nhằm kêu gọi cộng đồng hưởng ứng và ủng hộ phát triển kỹ năng lao động bằng các hành động cụ thể để nâng tầm kỹ năng lao động Việt Nam, góp phần nâng cao năng suất, hiệu quả lao động và năng lực cạnh tranh quốc gia. Khích lệ tinh thần học tập, rèn luyện suốt đời để nâng cao kỹ năng trình độ của học sinh, sinh viên và NLĐ; tôn vinh và khẳng định vị thế, tầm quan trọng của NLĐ có kỹ năng, nhất là NLĐ có tay nghề cao, kỹ năng nghề nghiệp xuất sắc.
Các văn bản chỉ đạo của Đảng và Nhà nước tạo điều kiện thực hiện hiệu quả các quy định tại Nghị định về chuẩn hóa và phát triển kỹ năng nghề cho NLĐ thông qua đánh giá, cấp chứng chỉ KNNQG.
d) Khung trình độ KNNQG, tiêu chuẩn KNNQG trở thành cơ sở quan trọng để thực hiện dự báo kỹ năng tương lai, hướng nghiệp, định hướng nghề nghiệp dựa vào kỹ năng nghề.
f) Các văn bản quy định, hướng dẫn chi tiết để tổ chức thực hiện công tác đánh giá, cấp chứng chỉ KNNQG và xây dựng các bộ tiêu chuẩn KNNQG, ngân hàng câu hỏi thi được cập nhật, bổ sung thường xuyên. Một số tiêu chuẩn KNNQG, ngân hàng đề thi được xây dựng có chất lượng, đáp ứng được yêu cầu sản xuất, kinh doanh và sự phát triển của ngành công nghiệp.
h) Nhà trường, doanh nghiệp, NLĐ dần dần đã nhận thức được việc đánh giá KNNQG là cơ hội để nâng cao chuẩn đầu ra cho học sinh, sinh viên, NLĐ có chứng chỉ góp phần nâng cao hiệu suất, chất lượng công việc, đảm bảo an toàn lao động...Bước đầu, một số doanh nghiệp đã chủ động đăng ký, phối hợp tổ chức và tạo điều kiện cho NLĐ tham gia đánh giá. Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam đã khẳng định được vai trò, giá trị của chứng chỉ KNNQG và có cơ chế, chính sách cụ thể cho việc đánh giá, công nhận kỹ năng, cấp chứng chỉ KNNQG cho NLĐ của Tập đoàn tham gia tại các vị trí công việc có ảnh hưởng đến an toàn, sức khỏe của NLĐ và cộng đồng theo quy định.
k) Trình độ kỹ năng nghề của NLĐ Việt Nam đã được khẳng định ở trường quốc tế, được thế giới công nhận và đánh giá cao ở một số lĩnh vực.
m) Một số tổ chức đánh giá KNNQG trực thuộc Tổng công ty, Tập đoàn có mối quan hệ rất chặt chẽ với các doanh nghiệp trực thuộc Tập đoàn/Tổng công ty, có quy định cụ thể về việc thực hiện công tác đánh giá, công nhận kỹ năng cho NLĐ trước khi bố trí, sử dụng, đặc biệt là đối với các công việc nặng nhọc, độc hại, công việc yêu cầu phải có chứng chỉ KNNQG theo quy định tại Điều 28, Điều 29 và Điều 30 của Nghị định. Một số đơn vị được đầu tư xây dựng đồng bộ, có cơ sở vật chất, hệ thống nhà xưởng, máy móc thiết bị hiện đại do vậy đã thu hút được NLĐ tham gia đánh giá, có uy tín và khẳng định thương hiệu với doanh nghiệp.
a) Khoản 2 Điều 29 Luật Việc làm năm 2013 quy định “Người lao động được tham gia đánh giá, cấp chứng chỉ KNNQG để hoàn thiện năng lực nghề nghiệp của bản thân, tìm công việc phù hợp hoặc công việc yêu cầu phải có chứng chỉ KNNQG”. Tuy nhiên, chính sách giúp NLĐ xác định kỹ năng thiếu hụt để tự bồi dưỡng, rèn luyện hoặc tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng nhằm hoàn thiện năng lực nghề nghiệp của bản thân khi tham gia đánh giá, cấp chứng chỉ KNNQG chưa được quy định, hướng dẫn.
Khoản 4 Điều 14 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 28 của Nghị định quy định danh mục công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn, sức khỏe của cá nhân NLĐ và cộng đồng phải có chứng chỉ KNNQG bao gồm 08 công việc. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa ban hành tiêu chuẩn và ngân hàng đề thi cho các công việc: (1) Sửa chữa bảo dưỡng thiết bị y tế sử dụng điện tử, điều khiển bằng điện tử, khí áp lực và quang học; (2) Vận hành xe, máy thi công xây lắp đường hầm (ngoài khu vực mỏ, hầm lò); (3) Vận hành xe, máy thi công xây lắp đường hầm (ngoài khu vực mỏ, hầm lò); (4) Vận hành xe, máy thi công xây lắp đường hầm (ngoài khu vực mỏ, hầm lò); (5) Vệ sinh lau dọn bề ngoài các công trình cao tầng trên 10 tầng; (6) Quản lý và phục vụ tại khu vui chơi, giải trí trong tầng hầm có diện tích trên 1.000m2.
- Khoản 2 Điều 212 quy định nội dung quản lý nhà nước về việc xây dựng khung trình độ KNNQG. Tuy nhiên, khung trình độ KNNQG đang được quy định ở Thông tư số 56/2015/TT-BLĐTBXH chưa đủ tính hiệu lực, hiệu quả theo yêu cầu phát triển nhân lực có kỹ năng và năng lực hành nghề của ngành, lĩnh vực kinh tế, cộng đồng doanh nghiệp và thị trường lao động.
Điểm b Khoản 2 Điều 59 quy định Nhà nước có chính sách dự báo nhu cầu và xây dựng tiêu chuẩn KNNQG; tổ chức đánh giá và công nhận kỹ năng nghề; phát triển năng lực nghề nghiệp cho NLĐ. Hiện nay, nguồn lực để xây dựng, cập nhật, bổ sung các tiêu chuẩn KNNQG còn hạn chế, chưa có quy định nguồn chi, ảnh hưởng đến việc chủ động xây dựng, cập nhật bổ sung theo yêu cầu của phát triển của ngành công nghiệp; thiếu chính sách dự báo nhu cầu.
Khoản 4 Điều 4 quy định Nhà nước có chính sách đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho NLĐ. Trong khi đó, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng, tự học tập, rèn luyện của NLĐ để phát triển kỹ năng nghề theo khung trình độ KNNQG chưa được quy định, hướng dẫn.
Điểm đ Khoản 2 Điều 6 quy định người sử dụng lao động có nghĩa vụ tham gia phát triển tiêu chuẩn KNNQG, đánh giá, công nhận kỹ năng nghề cho NLĐ. Điểm b Khoản 1 Điều 5 quy định NLĐ có quyền hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động. Trong khi đó, chưa có quy định cụ thể về nghĩa vụ tham gia của doanh nghiệp, người sử dụng lao động trong việc phát triển tiêu chuẩn KNNQG, do vậy sự tham gia của họ còn hạn chế. Chính sách đảm bảo quyền lợi của NLĐ hưởng lương tương ứng với bậc trình độ kỹ năng nghề của họ khi được công nhận, cấp chứng chỉ chưa được quy định, hướng dẫn.
Khoản 5 Điều 8 quy định cấm các hành vi sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ KNNQG đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ KNNQG. Trong khi đó, chế tài xử lý vi phạm về việc sử dụng lao động ở các vị trí công việc yêu cầu phải có chứng chỉ KNNQG chưa được quy định, hướng dẫn.
Điểm k Khoản 1 Điều 21 quy định hợp đồng lao động phải có nội dung về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề. Trong khi đó, việc đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề cho NLĐ, đặc biệt là đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề cao theo chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương tại Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 06/6/2014 chưa được quy định, hướng dẫn.
Trong khi đó, các quy định hiện tại của Luật Việc làm 2013, Nghị định số 31/2015/NĐ-CP về cơ chế công nhận, tuyển dụng, sử dụng, trả tiền lương tiền công cho NLĐ chưa có. Chế tài xử lý vi phạm sử dụng lao động tại các vị trí công việc yêu cầu phải có chứng chỉ KNNQG chưa được quy định. Nguồn tài chính đảm bảo tính khả thi và khả thi ổn định của hệ thống đánh giá, cấp chứng chỉ KNNQG chưa được quy định, do vậy chưa đáp ứng được yêu cầu thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ ở các nội dung nêu trên.
Theo Báo cáo điều tra lao động việc làm năm 2019 của Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư: trong tổng số 55,77 triệu người từ 15 tuổi trở lên thuộc lực lượng lao động của cả nước, chỉ có khoảng 12,7 triệu người đã được đào tạo, chiếm 22,8% tống lực lượng lao động. Cả nước có hơn 43,1 triệu người (chiếm 77,2% lực lượng lao động) chưa được đào tạo để đạt một trình độ chuyên môn kỹ thuật nhất định. Như vậy, nếu tính từ đầu năm 2020 đến năm 2030, để đạt được mục tiêu của Quyết định số 176/QĐ-TTg, số lượng NLĐ cần được đào tạo, có văn bằng, chứng chỉ là rất lớn.
Trong khi đó, nguồn lực đầu tư để xây dựng, cập nhật các bộ tiêu chuẩn KNNQG và các chính sách đảm bảo quyền lợi cho NLĐ được cấp chứng chỉ giúp tăng tỷ lệ lao động có văn bằng, chứng chỉ chưa được quy định rõ và chưa đảm bảo.
a) Khung KNNQG đã ban hành cấp Bộ (Thông tư số 56/2015/TT- BLĐTBXH) được 10 năm, đã ổn định, mang tính phổ quát nhưng chưa được nâng lên quy định trong Luật hay Bộ Luật. Do đó, chưa có chế tài đủ mạnh để huy động nguồn lực của các bộ, ngành, cơ quan, cộng đồng doanh nghiệp tham gia vào hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ KNNQG.
c) Hiện nay, số lượng tiêu chuẩn KNNQG được xây dựng còn hạn chế và chưa được chủ động thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 32 Luật Việc làm. Một số bộ tiêu chuẩn đã lạc hậu, không đáp ứng kịp với yêu cầu của ngành công nghiệp nhưng chưa được đầu tư cập nhật, bổ sung dẫn đến các ngân hàng đề thi cũng không được cập nhật kịp thời. Mặt khác, việc đề xuất tên nghề xây dựng tiêu chuẩn chuẩn KNNQG theo nhu cầu việc làm trong thị trường lao động (nghề nghiệp) nhưng các Bộ chủ trì (thường do đơn vị trực thuộc được giao đề xuất là đơn vị phụ trách đào tạo) thường lựa chọn đề xuất tên nghề nghiệp trùng, lẫn với tên của ngành/nghề trong danh mục ngành/nghề đào tạo do vậy đã gây khó khăn trong quá trình phân tích, xây dựng tiêu chuẩn KNNQG dẫn đến chất lượng tiêu chuẩn KNNQG bị hạn chế.
e) Thiếu chế tài xử lý vi phạm trong việc sử dụng lao động tại các vị trí công việc yêu cầu phải có chứng chỉ KNNQG theo quy định tại Điều 28 đến Điều 30 của Nghị định. Nhiều vị trí công việc quy định tại Điều 28 vẫn chưa được xây dựng tiêu chuẩn KNNQG và ngân hàng đề thi để thực hiện đánh giá, cấp chứng chỉ.
Khoản 1 Điều 29 của Nghị định quy định hằng năm, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình chỉ đạo các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý xem xét, đề xuất thay đổi, loại bỏ, bổ sung công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn và sức khỏe của cá nhân NLĐ và cộng đồng phải có chứng chỉ KNNQG gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp. Tuy nhiên, đến nay việc thực hiện quy định này chưa được đảm bảo.
h) Công tác tư vấn, tham vấn các doanh nghiệp, xã hội và NLĐ về các kỳ đánh giá KNNQG còn hạn chế. Công tác tuyên truyền, thông tin về chứng chỉ KNNQG và hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ KNNQG chưa đầy đủ do vậy NLĐ và cộng đồng doanh nghiệp chưa hiểu hết vai trò, giá trị của chứng chỉ KNNQG và việc tham gia, đánh giá, cấp chứng chỉ KNNQG.
Khoản 1 Điều 48 Luật Việc làm còn hạn chế về cả quy mô và mức độ.
l) Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động đánh giá còn hạn chế. Hầu hết các tổ chức đánh giá chưa thực hiện bài kiểm tra kiến thức trên máy tính. Hệ thống camera giám sát ở các tổ chức đánh giá đã được đưa vào sử dụng nhưng chưa được kết nối đến các cơ quan quản lý nhà nước để đảm bảo sự giám sát kịp thời trong quá trình tổ chức các kỳ đánh giá. Chưa có phần mềm quản lý và điều hành hệ thống đánh giá, cấp chứng chỉ KNNQG.
a) Khung trình độ KNNQG chưa có đủ hiệu lực, hiệu quả để thu hút sự tham gia của cộng đồng doanh nghiệp và các bên liên quan vào việc phát triển hệ thống đánh giá, cấp chứng chỉ KNNQG. Chưa khẳng định được vai trò, giá trị của chứng chỉ KNNQG.
c) Chưa có cơ chế quy định rõ hoặc chưa khuyến khích được các doanh nghiệp công nhận, tuyển dụng, sử dụng, trả tiền lương, tiền công cho NLĐ dựa trên kỹ năng và năng lực hành nghề của NLĐ.
Điều 28 đến Điều 30 của Nghị định.
1. Quy định khung trình độ KNNQG làm cơ sở để các bộ, ngành tham gia vào việc ban hành các tiêu chuẩn KNNQG ở các ngành, lĩnh vực phụ trách nhằm có căn cứ đánh giá, xác định, công nhận kỹ năng để có cơ sở chuẩn hóa và thống kê chất lượng nguồn lực lao động quốc gia, thực hiện mục tiêu tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 30% vào năm 2025 và đạt 35-40% vào năm 2030 Quyết định 176/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
3. Quy định chính sách đảm bảo quyền lợi của NLĐ được hưởng lương phù hợp với trình độ kỹ năng nghề của bản thân. Quy định chính sách tôn vinh những NLĐ có kỹ năng.
5. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính, tăng cường áp dụng công nghệ thông tin vào việc giải quyết các thủ tục hành chính và điều kiện đầu tư kinh doanh đáp ứng nhu cầu thực tiễn.
7. Quy định việc nghiên cứu, đánh giá xác định kỹ năng thiếu hụt cho NLĐ tham gia đánh giá KNNQG làm cơ sở dự báo kỹ năng mới trong tương lai, xây dựng chính sách học tập suốt đời theo khung trình độ KNNQG.
8. Quy định chính sách thu hút các nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước tham gia vào việc chuẩn hóa và phát triển kỹ năng nghề cho NLĐ. Tăng cường hợp tác quốc tế về phát triển kỹ năng nghề, nâng cao năng lực của hệ thống đánh giá, cấp chứng chỉ KNNQG.
ĐỀ XUẤT THAY ĐỔI, LOẠI BỎ, BỔ SUNG DANH MỤC CÔNG VIỆC ẢNH HƯỞNG TRỰC TIẾP ĐẾN AN TOÀN VÀ SỨC KHỎE CỦA CÁ NHÂN NGƯỜI LAO ĐỘNG HOẶC CỘNG ĐỒNG PHẢI CÓ CHỨNG CHỈ KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Công văn số 1785/LĐTBXH-TCGDNN ngày 11 tháng 6 năm 2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội).
Cấp 1
Cấp 2
Cấp 3
Cấp 4
Cấp 5
Tên ngành
Tên công việc
Bậc trình độ yêu cầu theo khung trình độ KNNQG (nếu có)
Cấp 1
Cấp 2
Cấp 3
Cấp 4
Cấp 5
Tên ngành
Tên công việc
Cấp 1
Cấp 2
Cấp 3
Cấp 4
Cấp 5
Tên ngành
Tên công việc
Bậc trình độ yêu cầu theo khung trình độ KNNQG (nếu có)
DANH SÁCH CÁC TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA ĐÃ ĐƯỢC
BAN HÀNH, CÔNG BỐ
STT |
1. |
2. |
3. |
4. |
5. |
6. |
7. |
8. |
9. |
10. |
11. |
12. |
13. |
14. |
15. |
16. |
17. |
18. |
19. |
20. |
21. |
22. |
23. |
24. |
25. |
26. |
27. |
28. |
29. |
30. |
31. |
32. |
33. |
34. |
35. |
36. |
37. |
38. |
39. |
40. |
41. |
42. |
43. |
44. |
45. |
46. |
47. |
48. |
49. |
50. |
51. |
52. |
53. |
54. |
55. |
56. |
57. |
58. |
59. |
60. |
61. |
62. |
63. |
64. |
65. |
66. |
67. |
68. |
69. |
70. |
71. |
72. |
73. |
74. |
75. |
76. |
77. |
78. |
79. |
80. |
81. |
82 |
83. |
84. |
85. |
86. |
87. |
88. |
89. |
90. |
91. |
92. |
93. |
94. |
95. |
96. |
97. |
98. |
99. |
100. |
101. |
102. |
103. |
104. |
105. |
106. |
107. |
108. |
109. |
110. |
111. |
112. |
113. |
114. |
115. |
116. |
117. |
118. |
119. |
120. |
121. |
122. |
123. |
124. |
125. |
126. |
127. |
128. |
129. |
130. |
131. |
132. |
133. |
134. |
135. |
136. |
137. |
138. |
139. |
140. |
141. |
142. |
143. |
144. |
145. |
146. |
147. |
148. |
149. |
150. |
151. |
152. |
153. |
154. |
155. |
156. |
157. |
158. |
159. |
160. |
161. |
162. |
163. |
164. |
165. |
166. |
167. |
168. |
169. |
170. |
171. |
172. |
173. |
174. |
175. |
176. |
177. |
178. |
179. |
180. |
181. |
182. |
183. |
184. |
185. |
186. |
187. |
188. |
189. |
190. |
191. |
192. |
193. |
194. |
195. |
196. |
197. |
198. |
199. | Lưu ý các bộ TCKNNQG trên được đăng tải trên website: www.kynangnghe.gov.vn
[1] Nghị định số 31/2015/NĐ-CP ngày 24/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia. Từ khóa: Công văn 1785/LĐTBXH-TCGDNN, Công văn số 1785/LĐTBXH-TCGDNN, Công văn 1785/LĐTBXH-TCGDNN của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Công văn số 1785/LĐTBXH-TCGDNN của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Công văn 1785 LĐTBXH TCGDNN của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, 1785/LĐTBXH-TCGDNN File gốc của Công văn 1785/LĐTBXH-TCGDNN năm 2021 về báo cáo và đề xuất thực hiện Nghị định 31/2015/NĐ-CP do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành đang được cập nhật. Công văn 1785/LĐTBXH-TCGDNN năm 2021 về báo cáo và đề xuất thực hiện Nghị định 31/2015/NĐ-CP do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hànhTóm tắt
Đăng nhậpĐăng ký |