BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/1998/TT-LĐTBXH | Hà Nội, ngày 21 tháng 8 năm 1998 |
Thi hành Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1998 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần.
Sau khi trao đổi thống nhất với Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, Ban đổi mới quản lý doanh nghiệp Trung ương và các Bộ, ngành có liên quan, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về chính sách đối với người lao động khi chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần, như sau:
1. Thông tư này được áp dụng đối với người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp Nhà nước, bộ phận doanh nghiệp Nhà nước được tách ra để cổ phần hoá theo quy định tại Nghị định số 44/1998/ NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1998 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần.
2. Người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp là người có trong danh sách hưởng lương và hưởng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hoá, bao gồm: lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn; lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn; lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo thời vụ, theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới 1 năm (kể cả người đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, chờ việc theo quyết định của Giám đốc doanh nghiệp).
Thu nhập bình quân đầu người trong gia đình được tính trên cơ sở các khoản thu nhập bao gồm: tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp lương đối với người làm công ăn lương; thu nhập chính từ lao động của các thành viên trong gia đình làm việc ở các thành phần kinh tế khác (ngoài ra không còn khoản thu nhập nào khác) chia cho số người trong gia đình (vợ, chồng, con và người phải trực tiếp nuôi dưỡng).
4. Thời gian làm việc cho Nhà nước là thời gian người lao động đã làm việc cho các doanh nghiệp Nhà nước; các cơ quan đơn vị thuộc khu vực Nhà nước. Cách tính thời gian làm việc theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định số 198/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Bộ Luật lao động về hợp đồng lao động.
5. Ngoài các chính sách quy định tại Thông tư này, người lao động còn được hưởng những ưu đãi về quỹ phúc lợi, khen thưởng và các ưu đãi khác về tài chính theo quy định tại khoản 5 Điều 13, khoản 1 và 2, Điều 14 Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1998 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
I. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP TRƯỚC KHI CỔ PHẦN HOÁ.
Khi tiến hành xây dựng phương án cổ phần hoá, Ban cổ phần hoá tại doanh nghiệp phối hợp với Giám đốc doanh nghiệp lập phương án về lao động và giải quyết chính sách đối với người lao động trong doanh nghiệp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Phương án được lập theo các nội dung sau:
1. Lập danh sách số lao động hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm có quyết định cổ phần hoá, cụ thể như sau:
a. Danh sách tổng số người lao động tại thời điểm cổ phần hoá.
b. Dự kiến danh sách người lao động có điều kiện về tuổi đời, sức khoẻ, cần phải đi đào tạo, đào tạo lại nghề (sau đây gọi chung là đào tạo nghề) và sẽ sang làm việc tại công ty cổ phần sau này.
c. Lập danh sách số lao động thuộc diện nghỉ hưu theo chế độ hưu trí.
d. Lập danh sách số lao động đang nghỉ theo 3 chế độ bảo hiểm xã hội (ốm đau; thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp);
đ. Lập danh sách số lao động chấm dứt hợp đồng lao động tại thời điểm cổ phần hoá (kể cả số lao động tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1998 của Chính phủ) để giải quyết chế độ theo điểm 2.b mục I phần B của Thông tư này;
e. Số lao động chuyển sang làm việc tại công ty cổ phần, bao gồm:
- Số lao động mà hợp đồng lao động đang còn thời hạn.
- Số lao động đang nghỉ theo 3 chế độ bảo hiểm xã hội mà hợp đồng lao động đang còn thời hạn,
- Số lao động đang trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
2. Giải quyết quyền lợi đối với người lao động:
a. Đối với người lao động (theo điểm 1.c mục I phần B) thuộc diện được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội (hưu trí, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; ốm đau; tử tuất) thì Giám đốc doanh nghiệp và cơ quan bảo hiểm xã hội nơi doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội (sau đây gọi tắt là cơ quan bảo hiểm xã hội) giải quyết quyền lợi cho người lao động theo quy định hiện hành.
b. Đối với trường hợp thôi việc theo điểm 1.đ mục I phần B thì:
- Giám đốc doanh nghiệp làm đầy đủ các thủ tục để cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết quyền lợi về bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định hiện hành.
- Giám đốc doanh nghiệp giải quyết trợ cấp thôi việc theo qui định tại Điều 42 của Bộ Luật lao động và Nghị định số 198/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Bộ Luật lao động về hợp đồng lao động
c. Đối với người lao động sẽ chuyển sang làm việc tại công ty cổ phần theo điểm 1.e mục I phần B thì Giám đốc doanh nghiệp có trách nhiệm lập danh sách và làm thủ tục để cơ quan bảo hiểm xã hội tiếp tục thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội và cấp sổ bảo hiểm xã hội (nếu chưa có sổ) theo quy định và chuyển danh sách cùng hồ sơ của người lao động mà doanh nghiệp đang quản lý cho Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc công ty cổ phần.
d. Doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán các khoản nợ về bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
đ. Giám đốc doanh nghiệp và người lao động thanh toán các khoản nợ trước khi chuyển sang công ty cổ phần.
II. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG KHI DOANH NGHIỆP ĐÃ CHUYỂN THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN.
1. Khi doanh nghiệp có quyết định chuyển thành công ty cổ phần thì Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc công ty cổ phần có trách nhiệm:
a. Tiếp nhận bàn giao số lao động quy định tại điểm 1.e mục I phần B và danh sách dự kiến đào tạo nghề quy định tại điểm 1.b mục I phần B Thông tư này.
b. Tiếp tục thực hiện những cam kết trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể đã được ký kết trước đó cho đến khi hết hạn hoặc thương lượng để thay đổi, bổ sung nội dung của hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể hoặc ký kết hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể mới;
c. Tiếp tục thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều lệ bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ và Thông tư số 06/LĐTBXH-TT ngày 04/04/1995 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trên cơ sở công ty cổ phần và người lao động tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật thì công ty tiếp tục được cơ quan bảo hiểm xã hội uỷ quyền thực hiện 3 chế độ bảo hiểm xã hội (ốm đau; thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp) cho đối tượng quy định tại điểm 1.d mục I phần B đang còn thời hạn hợp đồng lao động;
đ. Đối với lao động mà công ty cổ phần tuyển dụng mới thì thực hiện theo các quy định của pháp luật lao động hiện hành.
2. Trường hợp mất việc làm sau 12 tháng kể từ khi doanh nghiệp Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1998 của Chính phủ, thì trợ cấp mất việc làm và trợ cấp thôi việc được giải quyết như sau: a. Người lao động được trả trợ cấp mất việc làm do thay đổi cơ cấu công nghệ theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Bộ Luật lao động và các Điều 23, 24, 25 và 26 Nghị định số 72/CP ngày 31/10/1995 của Chính phủ cho thời gian làm việc tại công ty cổ phần và do công ty cổ phần chi trả.
b. Đối với thời gian mà người lao động đã làm việc trước đó thuộc khu vực Nhà nước nhưng chưa được nhận trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc thì thời gian đó được tính để nhận trợ cấp thôi việc theo quy định hiện hành. Nguồn chi trả, thủ tục thanh, quyết toán khoản trợ cấp thôi việc này theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Về đào tạo nghề:
a. Căn cứ vào danh sách dự kiến đào tạo nghề quy định tại điểm 1. b mục I phần B của Thông tư này và điều kiện sản xuất, kinh doanh, công ty cổ phần quyết định cử người lao động đi đào tạo, đào tạo lại ở các trường lớp dạy nghề.
b. Trong thời gian đào tạo nghề, công ty cổ phần tiếp tục trả lương cho người lao động theo mức do hai bên thoả thuận, nhưng không được thấp hơn 70% mức lương ghi trong hợp đồng lao động đã được ký kết. Trường hợp 70% mức lương ghi trong hợp đồng mà thấp hơn mức lương tối thiểu chung do Chính phủ công bố thì trả bằng mức lương tối thiểu chung (hiện nay là 144.000 đồng/tháng).
c. Công ty cổ phần tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời gian đào tạo nghề theo quy định hiện hành.
d. Thủ tục về hợp đồng học nghề thực hiện theo quy định tại chương IV Nghị định 90/CP ngày 15/12/1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Bộ Luật lao động về học nghề.
đ. Sau thời gian đào tạo nghề công ty cổ phần có trách nhiệm bố trí việc làm cho người lao động.
e. Kinh phí đào tạo nghề, thủ tục cấp, thanh toán, quyết toán theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
1. Ban cổ phần hoá tại doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có trụ sở chính của doanh nghiệp; công đoàn ngành; cơ quan bảo hiểm xã hội nơi doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần để phối hợp xem xét giải quyết quyền lợi cho người lao động.
2. Giám đốc doanh nghiệp chỉ đạo các bộ phận chức năng làm đầy đủ thủ tục, hồ sơ và giải quyết quyền lợi cho người lao động.
3. Đối với 3 chức danh Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng doanh nghiệp khi chuyển sang công ty cổ phần nếu không tiếp tục đảm nhiệm các chức danh đó tại công ty cổ phần thì cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm 3 chức danh này có trách nhiệm giải quyết việc làm và mọi quyền lợi cho họ theo quy định của Nhà nước.
4. Công ty cổ phần có trách nhiệm nhận số lao động, hồ sơ, hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể do doanh nghiệp Nhà nước bàn giao, thực hiện đầy đủ quyền lợi, nghĩa vụ đã được cam kết trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể và các quy định của pháp luật.
5. Cơ quan bảo hiểm xã hội nơi doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội có trách nhiệm thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội đối với người lao động trước và sau khi cổ phần hoá doanh nghiệp theo quy định của nhà nước.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có trụ sở chính của doanh nghiệp, công đoàn ngành theo dõi, giám sát và kiểm tra việc giải quyết quyền lợi cho người lao động
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Bãi bỏ Thông tư số 17/LĐTBXH-TT ngày 7/9/1996 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn chính sách đối với người lao động khi chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần theo Nghị định số 28/CP ngày 7/5/1996 của Chính phủ.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, giải quyết.
| Nguyễn Thị Hằng (Đã ký) |
File gốc của Thông tư 11/1998/TT-LĐTBXH hướng dẫn Nghị định 44/1998/NĐ-CP về chính sách đối với người lao động khi chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 11/1998/TT-LĐTBXH hướng dẫn Nghị định 44/1998/NĐ-CP về chính sách đối với người lao động khi chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội |
Số hiệu | 11/1998/TT-LĐTBXH |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Nguyễn Thị Hằng |
Ngày ban hành | 1998-08-21 |
Ngày hiệu lực | 1998-09-05 |
Lĩnh vực | Lao động |
Tình trạng | Hết hiệu lực |