Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Lao động » Thông tư 01/LĐTBXH-TT
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 01/LĐTBXH-TT

Hà Nội, ngày 30 tháng 1 năm 1996

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 01 /LĐTBXH-TT NGÀY 30 THÁNG 1 NĂM 1996 HƯỚNG DẪN THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH SỐ 812/TTG NGÀY 12 THÁNG 12 NĂM 1995 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Thi hành quyết định số 812/TTg ngày 12 tháng 12 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung đối tượng hưởng trợ cấp mức lao động dài hạn; trợ cấp thêm đối với người hưu trí cô đơn và công nhân viên chức là quân nhân chuyển ngành về hưu; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn và thực hiện như sau:

I- ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC TRỢ CẤP MẤT SỨC LAO ĐỘNG ĐƯỢC HƯỞNG.

1- Đối tượng bổ xung hưởng trợ cấp mất sức lao động dài hạn qui định tai Điều 1 của Quyết định số 812/TTg ngày 12 tháng12 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ bao gồm:

a- Người có đủ 20 năm công tác trở lên (không tính quy đổi) mà đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng theo quy định tại Nghị định số 236/HĐBT ngày 18 tháng 9 năm 1995 và điểm c mục 3 của Quyết định số 176/HĐBT ngày 19 tháng 10 năm 1989 của Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ).

b- Người có đủ 20 năm công tác trở lên (không tính quy đổi) mà đã ngừng trợ cấp mất sức lao động từ sau ngày 1 tháng 3 năm 1990 thì được giải quyết hưởng lại trợ cấp mất sức lao động hàng tháng từ ngày 1 tháng 1 năm 1996. Khoảng thời gian đã ngừng trợ cấp trước ngày 1 tháng 1 năm 1996 không được truy lĩnh.

2- Mức trợ cấp mất sức lao động hàng tháng được hưởng theo quy định sau:

a- Đối với người thuộc diện quy định tại điểm a khoản 1 nói trên, còn đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng thì giữ nguyên trợ cấp đang hưởng.

Ví dụ:

Một công nhân có 20 năm công tác thực tế (không tính quy đổi) về nghỉ mất sức lao động, đến 1 tháng 1 năm 1996 vẫn đang hưởng trợ cấp hàng tháng là 130.000 đồng thì giữ nguyên trợ cấp đang hưởng đó.

b- Đối với người thuộc diện quy định tại điểm b khoản 1 nói trên thì tính hưởng trợ cấp như sau:

- Nếu đã ngừng trợ cấp từ sau ngày 1 tháng 3 năm 1990 đến trước ngày 1 tháng 12 năm 1993 thì tính theo công thức:

Mức trợ cấp mức trợ cấp Trợ cấp trượt giá Tỷ lệ điều Tỷ lệ điều

được hưởng = tính theo QĐ + Tiền bù điện x chỉnh theo x chỉnh theo

lại từ số 203/HĐBT Tiền nhà ở Thông tư số Thông tư số

1.1.1996 ngày28.12.1988 Tiền học 13/LB-TT 06/LB-TT ngày 2.6.1993 ngày4.2.1994

(Trợ cấp trượt giá tính bằng 125% mức trợ cấp tính theo Quyết định số 203/HĐBT, tiền bù giá điện tính theo quy định tại Thông tư số 04/TT-LB ngày 28 tháng 2 năm 1992 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính, tiền nhà ở tính theo Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 11 năm 1992 của Thủ tướng Chính phủ, tiền học tính theo Quyết định số117/TTg ngày 27 tháng 11 năm 1992 của Thủ tướng Chính phủ)

Ví dụ 1:

Một công nhân có 20 năm công tác thực tế (không tính quy đổi), về nghỉ mất sức lao động được hưởng trợ cấp theo tỷ lệ 47% tính trên mức lương 359đ, đã hết thời hạn hưởng trợ cấp từ ngày 1 tháng 4 năm 1990. Nay được tính để hưởng trợ cấp dài hạn từ ngày 1 tháng 1 năm 1996 như sau:

- Mức trợ cấp tính theo QĐ 203/HĐBT 17.256 đ

- Trợ cấp trượt giá 22.981 đ

- Tiền bù điện 18.405 đ

- Tiền nhà ở 33.000 đ

- Tiền học 2.588 đ

Cộng 94.230 đ

94.230 đ x 20% x 145% = 163.960 đ

- Nếu đã ngừng trợ cấp từ ngày 1 tháng 12 năm 1993 trở đi thì mức trợ cấp được hưởng lại là mức trợ cấp đã hưởng của tháng trước khi ngừng trợ cấp (vì mức trợ cấp từ ngày 1 tháng 12 năm 1993 đã được tính lại theo tiền lương tính đủ).

Ví dụ:

Một công nhân có 24 năm công tác thực tế (không tính quy đổi) về nghỉ mất sức lao động đã ngừng hưởng trợ cấp từ ngày 1 tháng 1 năm 1994, mức trợ cấp của tháng trước khi ngừng hưởng là 150.000 đ thì mức trợ cấp được hưởng lại là 150.000 đ và được nhận từ ngày 1 tháng 1 năm 1996.

II- PHỤ CẤP THÊM ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐANG ĐƯỢC HƯỞNG LƯƠNG HƯU SỐNG CÔ ĐƠN.

1- Người thuộc đối tượng hưu trí cô đơn được hưởng phụ cấp thêm quy định tại Điều 2 của Quyết định số 812/TTg bao gồm:

- Người hưởng lương hưu đang sống trong các cơ sở nuôi dưỡng tập trung của ngành lao động - thương binh xã hội;

- Người hưởng lương hưu sống độc thân không còn vợ hoặc chồng, không có con, hoặc không còn con và không có nguồn thu nhập nào khác ngoài lương hưu;

- Người hưởng lương hưu có vợ hoặc chồng, con sống cùng nhưng những người này bị tâm thần hoặc tàn phế (MSLĐ 81% trở lên) và bản thân không có nguồn thu nhập nào khác ngoài lương hưu.

2- Mức phụ cấp thêm đối với những người thuộc diện quy định tại điểm 1 nói trên, nếu có mức lương hưu hàng tháng thấp hơn 180.000 đồng thì được phụ cấp thêm cho đủ 180.000 đồng/tháng theo cách tính như sau:

Mức phụ cấp = 180.000 đ - Mức lương hưu

Thêm một tháng tháng 12 năm 1995

Ví dụ:

Một cán bộ nghỉ hưu đang hưởng lương hưu trước thời điểm tháng 1 năm 1996 là 160.000 đồng/tháng. Từ tháng 1 năm 1996 được phụ cấp thêm là:

180.000 đ - 160.000 đ = 20.000 đ

III - TRỢ CẤP ĐỐI VỚI QUÂN NHÂN, CÔNG AN NHÂN DÂN CHUYỂN NGÀNH NGHỈ HƯU, NGHỈ MẤT SỨC LAO ĐỘNG

1- Đối tượng được hưởng trợ cấp thêm hàng thàng quy định tại Điều 3 Quyết định số 812/TTg bao gồm: cán bộ, chiến sĩ quân đội nhân dân và công an nhân dân (không phân biệt người hưởng lương hay sinh hoạt phí) chuyển ngành ra các cơ quan đảng, nhà nước (kể cả các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang), mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, tổ chức xã hội hưởng lương từ ngân sách nhà nước nếu có đủ 3 điều kiện sau đây:

a- Chuyển ngành trước ngày 1 tháng 4 năm 1993 theo chế độ chuyển ngành đối với quân nhân theo quy định tại Quyết định số 178/CP ngày 20 tháng 7 năm 1974 và Quyết định số 281/CP ngày 1 tháng 9 năm 1980 của Hội đồng Chính phủ; đối với cán bộ, chiến sĩ công an nhân dân theo quy định tại Quyết định số 47/CP ngày 21 tháng 2 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ; đối với cán bộ, nhân viên ngành cơ yếu hưởng chế độ chính sách như cán bộ, nhân viên cơ yếu an ninh theo quy định tại quyết định số 131/CT ngày 22 tháng 5 năm 1986 của Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ)

b- Có đủ 20 năm trở lên phục vụ trong quân đội, công an nhân dân;

c- Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng (kể cả người được hưởng lại trợ cấp mất sức lao động) trước và sau ngày ban hành Quyết định số 812/TTg.

2 - Mức trợ cấp thêm hàng tháng quy định tại Điều 3 Quyết định số 812/TTg như sau:

Mức trợ cấp thêm Số năm phục vụ trong quân đội Mức tiền lương

từ 1.1.1996 = công an nhân dân x 1% x tối thiểu

- Mức tiền lương tối thiểu hiện nay được tính theo Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 là 120.000 đồng.

- Số năm phục vụ trong quân đội, công an nhân dân tính theo năm tròn (đủ 12 tháng) .Trường hợp vừa có thời gian phục vụ trong quân đội, vừa có thời gian phục vụ trong công an nhân dân thì được cộng lại để tính tổng số năm phục vụ, nếu đứt quãng thì được cộng dồn.

Ví dụ:

Một người có 20 năm phục vụ trong quân đội, sau đó chuyển sang ngành công an được 10 năm 9 tháng, đến tháng 5 năm 1990 chuyển ngành ra cơ quan hành chính, đến tháng 11 năm 1995 nghỉ hưu, được tính trợ cấp thêm hàng tháng từ ngày 1 tháng 1 năm 1996 như sau:

- Tổng số thời gian phục vụ trong quân đội và công an nhân dân:

20 năm + 10 năm 9 tháng = 30 năm 9 tháng

- Thời gian được tính hưởng trợ cấp: 30 năm

-Trợ cấp thêm hàng tháng từ ngày 1 tháng 1 năm 1996:

30 năm x 1% x 120.000đ = 36.000 đ

IV - TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1 - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, đối tượng ở địa phương và kiểm tra thực hiện chế độ trợ cấp đối với các đối tượng quy định tại Thông tư này.

2- Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã thực hiện các thủ tục giải quyết trợ cấp, chi trả trợ cấp quy định tại Thông tư này. Đồng thời, tổng hợp số lượng các loại đối tượng và kinh phí trợ cấp gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính.

3 - Thủ tục hồ sơ để giải quyết chế độ trợ cấp

a - Đối với người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng, bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố có trách nhiệm rà soát hồ sơ, nếu có đủ điều kiện được hưởng trợ cấp dài hạn qui định tại mục I thông tư này thì ra quyết định tiếp tục trợ cấp hàng tháng theo sổ trợ cấp đã có của họ, không phải làm sổ trợ cấp mới.

b - Đối với người thuộc diện được xem xét giải quyết lại trợ cấp mất sức lao động hàng tháng đối với người có đủ 20 năm làm việc trở lên và đã ngừng trợ cấp từ sau ngày 1 tháng 3 năm 1990 thì phòng lao động- thương binh và xã hội quận, huyện, thị xã căn cứ vào hồ sơ của đối tượng lập danh sách gửi sở lao động - thương binh và xã hội tỉnh, thành phố. Sở lao động - thương binh và xã hội lập danh sách chung và xác nhận số đối tượng của tỉnh, thành phố gửi bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố. Giám đốc bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố căn cứ vào danh sách và hồ sơ để ra quyết định cho đối tượng hưởng trợ cấp mất sức lao động. Nếu có trường hợp vướng mắc thì đề nghị sở lao động - thương binh và xã hội xem xét lại.

c- Đối với những người hưu trí cô đơn có mức lương hưu dưới 180.000 đồng/tháng nếu sống ở cơ sở nuôi dưỡng của ngành lao động - thương binh và xã hội thì Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng lập danh sách đề nghị giám đốc bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố xem xét và quyết định. Đối với người hưu trí cô đơn sống ở xã, phường cần làm đơn có xác nhận về hoàn cảnh gia đình của Uỷ ban nhân dân xã, phường đề nghị sở lao động - thương binh và xã hội tỉnh , thành phố xem xét.

Sở lao động - thương binh và xã hội lập danh sách, gửi bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố. Căn cứ danh sách này Giám đốc bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố quyết định trợ cấp.

d- Đối với quân nhân, công an chuyển ngành rồi nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động:

- Giám đốc bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố căn cứ vào hồ sơ hưu, mất sức lao động hiện đang quản lý làm căn cứ xác định thời gian phục vụ trong quân đội, công an nhân dân của từng người để ra quyết định trợ cấp, không yêu cầu đối tượng phải tự khai hoặc làm đơn đề nghị.

- Đối với những người hiện còn đang làm việc, khi nghỉ hưu yêu cầu đối tượng kê khai rõ quá trình phục vụ trong quân đội, công an nhân dân trong hồ sơ hưu trí và thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ vào lý lịch gốc để xác nhận.

- Trường hợp hồ sơ khai chưa rõ thì yêu cầu đối tượng xuất trình các giấy tờ có liên quan như lý lịch cán bộ, lý lịch quân nhân, lý lịch đảng viên, sổ lao động, giấy chứng nhận huân, huy chương để làm rõ thời gian phục vụ trong quân đội hoặc công an.

4- Kinh phí trợ cấp.

Nguồn kinh phí chi trả các khoản trợ cấp quy định tại Thông tư này do ngân sách nhà nước đảm bảo.

5- Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 1 năm 1996. Những người được hưởng chế độ theo đúng quy định tại Thông tư này được hưởng trợ cấp từ ngày 1 tháng 1 năm 1996, nếu do thủ tục làm chậm thì được truy lĩnh. Trường hợp có đủ điều kiện hưởng lại trợ cấp mất sức lao động nhưng chưa được hưởng trợ cấp mà chết từ ngày 1 tháng 1 năm 1996 trở đi thì ngoài phần truy lĩnh trợ cấp, gia đình còn được giải quyết tiền chôn cất và tìên tuất.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, giải quyết

 

Lê Duy Đồng

(Đã ký)

 

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Bộ luật Tố tụng dân sự 2004

Điều 29. Những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án
1. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận bao gồm:
a) Mua bán hàng hoá.
b) Cung ứng dịch vụ.
c) Phân phối.
d) Đại diện, đại lý.
đ) Ký gửi.
e) Thuê, cho thuê, thuê mua.
g) Xây dựng.
h) Tư vấn, kỹ thuật.
i) Vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường sắt, đường bộ, đường thuỷ nội địa.
k) Vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường hàng không, đường biển.
l) Mua bán cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác.
m) Đầu tư, tài chính, ngân hàng.
n) Bảo hiểm.
o) Thăm dò, khai thác.
2. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
3. Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.
4. Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định.
Điều 30. Những yêu cầu về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án
1. Yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết các vụ tranh chấp theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại.
2. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của Toà án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của Toà án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
3. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định kinh doanh, thương mại của Trọng tài nước ngoài.
4. Các yêu cầu khác về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Bộ luật Tố tụng dân sự 2004

Điều 31. Những tranh chấp về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án
1. Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động mà Hội đồng hoà giải lao động cơ sở, hoà giải viên lao động của cơ quan quản lý nhà nước về lao động quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoà giải không thành hoặc không giải quyết trong thời hạn do pháp luật quy định, trừ các tranh chấp sau đây không nhất thiết phải qua hoà giải tại cơ sở:
a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
b) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động và người sử dụng lao động. về trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động.
c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động.
d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về lao động.
đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp xuất khẩu lao động.
2. Tranh chấp lao động tập thể giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động đã được Hội đồng trọng tài lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết mà tập thể lao động hoặc người sử dụng lao động không đồng ý với quyết định của Hội đồng trọng tài lao động, bao gồm:
a) Về quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác.
b) Về việc thực hiện thoả ước lao động tập thể.
c) Về quyền thành lập, gia nhập, hoạt động công đoàn.
3. Các tranh chấp khác về lao động mà pháp luật có quy định.
*Điều 31 đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 7, Điều 1 Bộ luật tố tụng dân sự sửa đổi 2011 như sau:
“Điều 31. Những tranh chấp về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động mà Hội đồng hòa giải lao động cơ sở, hòa giải viên lao động của cơ quan quản lý nhà nước về lao động huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hòa giải thành nhưng các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, hòa giải không thành hoặc không hòa giải trong thời hạn do pháp luật quy định, trừ các tranh chấp sau đây không nhất thiết phải qua hòa giải tại cơ sở:
a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
b) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động và người sử dụng lao động. về trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động.
c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động.
d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về lao động.
đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Tranh chấp lao động tập thể về quyền giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết mà tập thể lao động hoặc người sử dụng lao động không đồng ý với quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã thành phố thuộc tỉnh hoặc quá thời hạn mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh không giải quyết.
3. Các tranh chấp khác về lao động mà pháp luật có quy định.”*
Điều 32. Những yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án
1. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định lao động của Toà án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định lao động của Toà án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
2. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định lao động của Trọng tài nước ngoài.
3. Các yêu cầu khác về lao động mà pháp luật có quy định.

Từ khóa: Thông tư 01/LĐTBXH-TT, Thông tư số 01/LĐTBXH-TT, Thông tư 01/LĐTBXH-TT của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Thông tư số 01/LĐTBXH-TT của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Thông tư 01 LĐTBXH TT của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, 01/LĐTBXH-TT

File gốc của Thông tư 01/LĐTBXH-TT-1996 hướng dẫn Quyết định 812/TTg-1995 bổ sung đối tượng hưởng trợ cấp mức lao động dài hạn; trợ cấp thêm đối với người hưu trí cô đơn và công nhân viên chức là quân nhân chuyển ngành về hưu do Bộ Lao động thương binh xã hội ban hành đang được cập nhật.

Lao động

  • Công văn 2241/TCGDNN-VP năm 2021 về tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thông, tư vấn tuyển sinh, hướng nghiệp do Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp ban hành
  • Hướng dẫn 33/HD-TLĐ năm 2021 về tiêu chí thi đua và khen thưởng Phong trào thi đua "Công nhân, viên chức, lao động nỗ lực vượt khó, sáng tạo, quyết tâm chiến thắng đại dịch COVID-19" do Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành
  • Công văn 3416/UBND-KGVX năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp do Thành phố Hà Nội ban hành
  • Nghị quyết 126/NQ-CP năm 2021 sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 68/NQ-CP về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
  • Công văn 2161/TCGDNN-KHTC năm 2021 về cung cấp thông tin xây dựng bản đồ số phục vụ xây dựng quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp do Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp ban hành
  • Quyết định 26/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 01/2018/QĐ-UBND Quy định chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tiếp nhận lao động vào đào tạo nghề và giải quyết việc làm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
  • Công văn 3252/UBND-ĐT năm 2021 về tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động di chuyển, khôi phục sản xuất, kinh doanh an toàn do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
  • Quyết định 3309/QĐ-TLĐ năm 2021 về hỗ trợ bữa ăn dinh dưỡng cho đoàn viên người lao động đang thực hiện "1 cung đường 2 điểm đến" của doanh nghiệp tại địa bàn các tỉnh, thành phố thực hiện giãn cách theo Chỉ thị 15/CT-TTg và Chỉ thị 16/CT-TTg do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
  • Kế hoạch 230/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình "Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2022-2027"
  • Công văn 7009/VPCP-KGVX năm 2021 về đề xuất các giải pháp hỗ trợ người lao động trong ngành công nghiệp do Văn phòng Chính phủ ban hành

Thông tư 01/LĐTBXH-TT-1996 hướng dẫn Quyết định 812/TTg-1995 bổ sung đối tượng hưởng trợ cấp mức lao động dài hạn; trợ cấp thêm đối với người hưu trí cô đơn và công nhân viên chức là quân nhân chuyển ngành về hưu do Bộ Lao động thương binh xã hội ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
Số hiệu 01/LĐTBXH-TT
Loại văn bản Thông tư
Người ký Lê Duy Đồng
Ngày ban hành 1996-01-30
Ngày hiệu lực 1996-01-01
Lĩnh vực Lao động
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Công văn về việc sửa đổi thủ tục hồ sơ xét thưởng trợ cấp mất sức lao động và hưu trí cô đơn

Văn bản Hướng dẫn

  • Quyết định 812-TTg năm 1995 bổ sung đối tượng hưởng trợ cấp mất sức lao động dài hạn, trợ cấp thêm đối với người hưu trí cô đơn và công nhân viên chức là công nhân chuyển ngành về hưu do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Văn bản Bổ sung

  • Công văn về việc sửa đổi thủ tục hồ sơ xét thưởng trợ cấp mất sức lao động và hưu trí cô đơn

Văn bản Được hướng dẫn

  • Quyết định 812-TTg năm 1995 bổ sung đối tượng hưởng trợ cấp mất sức lao động dài hạn, trợ cấp thêm đối với người hưu trí cô đơn và công nhân viên chức là công nhân chuyển ngành về hưu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 176-HĐBT năm 1989 về việc sắp xếp lại lao động trong các đơn vị kinh tế quốc doanh do Hội đồng Bộ trưởng ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu